Tác dụng của quạt nước

Tác dụng của quạt nước
Quạt nước có công dụng cấp ôxy cho nước. Ba loại máy quạt nước thông dụng lúc bấy giờ là guồng quạt nước, máy khuấy chân vịt và hệ thống phân tán khí với máy nén khí. Loại đầu thích hợp cho ao nuôi lớn, loại thứ ba thì thích hợp cho bể nhỏ hay hào có mái che. Loại thứ hai ít được dùng vì dễ khuấy đảo bùn .
Guồng quạt nước có hiệu suất cấp ôxy cao nhất, giá lại rẻ, nên được sử dụng thông dụng nhất .

Có 3 loại cánh cho guồng quạt nước là cánh nhựa chữ nhật, cánh muỗng và cánh lông nhím.

Bạn đang đọc: Tác dụng của quạt nước

Để tiết kiệm chi phí nguồn năng lượng, nhiều nhà nông vận dụng chính sách ” quạt khí cấp bách “, chỉ quạt khí khi ôxy xuống dưới 3 mg / l, và tắt quạt khi ôxy trên 5 mg / l. Tuy nhiên, chiêu thức này yên cầu phải có cảm ứng ôxy liên kết với quạt khí, tự động hóa bật tắt quạt khi cần, và thường chỉ được vận dụng khi nuôi tỷ lệ thấp ở những vùng khí hậu ôn hòa, không lạnh cũng như không nóng. Kinh nghiệm trong thực tiễn cho thấy, các ao vận dụng chính sách ” quạt khí cấp bách ” luôn cho sản lượng thấp hơn so với ao quạt được nước liên tục và cùng một chính sách thức ăn .
Ngoài cung ứng ôxy, quạt nước còn có tính năng

  1. Khuấy đảo nước, bảo vệ cân đối nhiệt độ, độ mặn và ôxy ở lớp nước mặt và lớp nước dưới ; tránh hình thành điều kiện kèm theo yếm khí gây tích tụ khí độc ở tầng đáy, cũng như sự chênh lệch nhiệt độ và độ muối hoàn toàn có thể làm đvts sốc. Điều này rất quan trọng ở những nơi nóng và nhiều mưa .

  2. Giữ thức ăn lơ lửng, không cho lắng xuống đáy ao, tiết kiệm chi phí được thức ăn .

  3. Giữ cặn bã và thức ăn thừa lơ lửng, tiếp xúc nhiều hơn với ôxy, tạo điều kiện kèm theo cho các vi trùng dị dưỡng tăng trưởng. Các vi trùng này tiêu thụ amôniac và cacbohydrat từ thức ăn thừa. Kết quả là nước được làm sạch .

  4. Đẩy một phần các khí có hại như N2, CH4, NH3, H2S ra khỏi nước vào không khí .

  5. Giúp hóa chất và vi sinh dùng để giải quyết và xử lý nước phân tán đều trong ao .

  6. Bố trí quạt nước hợp lý còn có tác dụng tạo dòng xoáy, gom chất thải và thức ăn thừa vào giữa ao để dễ dàng siphon ra.

  7. Kích thích tôm cá bắt mồi do tập tính ưa dòng chảy của đvts

Công suất và sắp xếp quạt nước
Mô hình trên máy tính và thử nghiệm thực tiễn cho thấy vận tốc quay 75 – 80 vòng trên phút, cánh ngập trong nước 9 – 12 cm có hiệu suất cấp ôxy lớn nhất, đỡ tốn điện nhất. Cánh quạt càng ngập sâu dưới nước và vận tốc quay càng lớn thì lượng điện tiêu thụ càng cao và hiệu suất bơm ôxy càng giảm. Các cánh quạt nước phải lắp so le nhau để quạt nước chạy êm, ít rung, ít hỏng, lê dài tuổi thọ .
Số lượng máy, hiệu suất máy và vị trí của máy trên ao phụ thuộc vào vào hình dạng của ao và sản lượng tôm dự trù. Việc giám sát hiệu suất máy và cách sắp xếp các guồng nước rất quan trọng, giúp quạt nước đạt hiệu suất cao cao nhất, giảm rủi ro đáng tiếc, tăng hiệu suất tôm .
Theo báo cáo giải trình của các nhà khoa học trên quốc tế tổng hợp từ các thống kê giám sát kỹ thuật và kinh nghiệm tay nghề nuôi thủy hải sản ở nhiều vương quốc thì không cần phân phối ôxy nếu con nuôi dưới 2000 kg / ha, và thêm mỗi 500 kg / ha sẽ cần bơm 1 kW / ha .
Quạt nước phải được sắp xếp để tạo dòng nước xoáy tròn dồn chất thải vào giữa ao, hay tạo dòng nước đưa chất thải vào một góc ao để dễ hút hay xả ra qua cửa cống chìm. Vùng nước gần guồng nước được trộn lẫn mạnh, ôxy dồi dào, còn vùng nước xa quạt thì ít bị trộn lẫn, ít ôxy hơn. Chính thế cho nên khi nước bẩn, thiếu ôxy thì sẽ thấy tôm tập trung chuyên sâu ở vùng gần quạt nước .
Có thể chia ao ra thành ba vùng .
– Vùng đỏ : vùng chịu ảnh hưởng tác động mạnh của quạt nước, giàu ôxy nhưng dễ bị sói lở, đất cát ở đáy dễ bị cuốn sang vùng khác .
– Vùng chết : vùng nơi chất thải tập trung chuyên sâu ; ở vùng này ôxy khó xuống lớp đáy, nên dễ xảy ra trạng thái yếm khí, rủi ro tiềm ẩn hình thành amôniac và hydrô suynphua rất cao. Tôm tránh tụ tập ở đây .
– Vùng xanh : nằm giữa vùng chết và vùng đỏ. Ở vùng này thì các khối phù du, vi trùng và thức ăn lơ lửng, nhưng đất cát đáy không bị khuấy lên. Đây là vùng tốt, mong ước .
Một hệ thống quạt khí tốt phải bảo vệ giữ cơ chất mới lơ lửng nhưng không khuấy bùn đáy cũ lên đồng thời gôm chất thải càng gọn càng tốt, nghĩa là vùng đỏ và vùng chết càng ít càng tốt .

Tùy theo diện tích và hình dạng ao mà chọn số máy và phân bố máy. Công suất được chia đều cho số máy. Sau khi lắp đặt quạt nước thì nhất thiết phải thử tải (cường độ dòng/ampe). Nếu dòng lớn hơn tải tối đa của môtơ thì cần giảm số cánh quạt, còn nếu dòng thấp hơn thì cần tăng số cánh quạt. Để môtơ có thể dùng lâu dài thì tổng tải không được vượt quá 90 – 95% tải tối đa của môtơ. Thường các cánh quạt được lắp cách nhau 60 – 80 cm.

Với các ao rất nhỏ chỉ cần 1 quạt nước thì quạt phải để song song với cạnh ngắn của ao để tránh xói lở ( Hình 1 ) .
Hình 2 miêu tả cách phân bổ máy truyền thống cuội nguồn là quy mô tiếp nối đuôi nhau, đặt guồng nước theo đường viền bờ song song với bờ ao. Hình 3 miêu tả quy mô song song rất phổ cập ở Thailand, Hình 4 diễn đạt quy mô chéo. Với cả 3 cách sắp xếp ở trên đều không hề xử lý được yếu tố có một vùng chết ở giữa ao, nơi nước gần như tĩnh. Chất thải và đất cát tụ ở vùng này. Các chỉ số chất lượng nước rất kém và tôm cá không đến đây .
Kết quả trên máy tính cho thấy quy mô tiếp nối đuôi nhau là quy mô dở nhất, vì không cải tổ được vùng chết, % vùng đỏ lớn nhất. Hai quy mô song song và chéo cho hiệu quả tốt do tăng được diện tích quy hoạnh vùng xanh, giảm diện tích quy hoạnh vùng sói lở .