Tổ chức dạy học hợp tác theo nhóm trong môn Toán 10 – Tài liệu text

Tổ chức dạy học hợp tác theo nhóm trong môn Toán 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.94 KB, 5 trang )

Tạp chí Khoa học & Công nghệ

Số 3
(
47
) Tp 1
/
Năm 2008

22

Tổ chức dạy học hợp tác theo nhóm trong môn toán 10 ở trờng THPT
Vũ Thị Thái – Lê Thị Thuý Hằng (Trờng ĐH S phạm – ĐH Thái Nguyên)
Ngày nay, đổi mới phơng pháp dạy học đ và đang là vấn đề bức xúc của toàn x hội,
các thế hệ thầy trò đang tự tìm cho mình những lối đi riêng để đến đợc những vùng kiến thức
mới một cách hiệu quả nhất.
Dạy học hợp tác theo nhóm là phơng pháp dạy học đem lại hiệu quả cao trong dạy
học điều này từ lâu đ đợc nhiều nhà nghiên cứu giáo dục khẳng định nh Joseph Lancaster
Andrew Bell (cuối thế kỉ 18), Francis Parker (cuối thế kỉ 19), William Glasser (1986) ở Việt
Nam những năm gần đây phơng pháp này đ đợc rất nhiều ngời làm công tác giáo dục quan
tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, đây vẫn còn là một phơng pháp có thể nói là mới với phần nhiều
giáo viên (GV). Thực ra, khi tổ chức các hoạt động ngoại khoá nh giáo dục dân số, giáo dục
môi trờng, phòng chống các tệ nạn x hội, GV đ từng đợc làm quen với phơng pháp này,
song để đa vào áp dụng trong một tiết học thì đòi hỏi cần phải có sự thiết kế bài bản, một kế
hoạch tỉ mỉ thì mới thu đợc thành công mong muốn. Phơng pháp dạy và học hợp tác giúp các
thành viên trong nhóm xích lại gần nhau, nói lên những băn khoăn, suy nghĩ của mình, chia sẻ

kinh nghiệm của bản thân với các bạn khác và cùng nhau xây dựng nên những kiến thức mới. Từ
đó, các em có thể tự đánh giá và đợc các bạn đánh giá về trình độ hiểu biết của mình với chủ đề
nêu ra, thấy mình đ biết những gì, cần học hỏi thêm những gì. Giờ học còn trở thành quá trình học
hỏi lẫn nhau chứ không phải chỉ là sự tiếp nhận thụ động từ phía GV.
Thành công của bài học phụ thuộc vào ý thức tham gia của mỗi thành viên do đó phơng
pháp này còn đợc gọi là phơng pháp cùng tham gia. Hoạt động nhóm không triệt tiêu vai trò
của cá nhân mà ngợc lại nó phát huy đợc tính tích cực trong t duy của học sinh (HS), khả
năng ngôn ngữ đợc rèn luyện.
Để sử dụng phơng pháp này hiệu quả, ngời GV có vai trò quan trọng trong thiết kế và
điều khiển hoạt động của HS. Trớc hết phải lên kế hoạch tỉ mỉ với những hoạt động tơng ứng
với từng phần kiến thức trong bài học. Sau đó phải dự kiến những tình huống về kiến thức cũng
nh về tổ chức trong quá trình thực hiện. Khi lên lớp, GV cần phân bố thời gian sao cho khéo
léo, tránh lạm dụng vì nếu không dễ bị cháy giáo án. Bên cạnh đó, ngời dạy cũng cần có kế
sách đối ứng linh hoạt đối với từng đối tợng HS nh HS lời, HS tự ti, HS hiếu thắng, HS quậy
phá Chia nhóm sao cho phơng pháp học tập theo nhóm (PPHTTN) có thể phù hợp với các
tình huống điển hình trong dạy học môn toán nh dạy học: Khái niệm, định lí toán học, quy tắc
phơng pháp, giải toán
Trong khuôn khổ bài viết có hạn, xin giới thiệu 02 ví dụ áp dụng PPDHHTTN theo tinh
thần Học tập trong hoạt động và bằng hoạt động, trong môn toán 10 ở trờng THPT mà tác giả
bài báo đ tiến hành thực nghiệm và thu đợc kết quả mong đợi.
1. Dạy học khái niệm Hai vectơ bằng nhau theo PPHTTN
( Hình học 10 – Chơng trình chuẩn, dành cho ban cơ bản)
1.1. Chuẩn bị
* GV: – Chuẩn bị giáo cụ trực quan, tranh vẽ.
Tạp chí Khoa học & Công nghệ

Số 3
(
47
) Tp 1

/
Năm 2008

23

– Lập nhóm: 2 bàn ngồi kề nhau gộp thành một nhóm.
* HS: – Chuẩn bị bảng phụ, phấn, bút dạ.
– Cử th kí, nhóm trởng.
1.2. Tiến hành (ở phần trên các em đ biết vẽ vectơ, phơng và hớng của vectơ)
* GV thuyết trình: Độ dài của đoạn AB đợc gọi là là độ dài của vectơ AB, kí hiệu:
|
AB
|.

* GV uỷ thác: Các nhóm cùng làm chung một nhiệm vụ. Trả lời các câu hỏi cho bảng
phụ, viết kết quả vào bảng đ chuẩn bị. Nhóm nào xong trớc sẽ đợc trình bày kết quả. Nếu
đúng sẽ đợc điểm cao, nếu sai (hoặc cha đầy đủ) sẽ đợc các nhóm bổ sung. Nếu nhóm nào
không làm việc hoặc làm chống đối thì sẽ bị điểm kém.
* Treo bảng phụ: Quan sát hình vẽ trên và hoàn thành các câu hỏi sau:
a. Nhận xét các cặp véctơ a và b ; c và d ; x và y (chú ý đến phơng hớng, độ dài).
b. Trong hình (1), 2 vectơ a, b – đợc gọi là 2 vectơ bằng nhau. Hình (2), (3) c, d ; x, y

không bằng nhau. Vậy khi nào 2 vectơ bằng nhau?
c. Hy hoàn thiện phát biểu sau để đợc một định nghĩa đúng:
Hai vectơ a và b đợc gọi là bằng nhau nếu ; Kí hiệu a = b.
d. Gọi 0 là tâm của hình bình hành ABCD. Hy chỉ ra các cặp vectơ bằng nhau?
* HS hoàn thành nhiệm vụ trong nhóm
– Các nhóm phân công nhiệm vụ cho từng thành viên, mỗi thành viên tự suy nghĩ tìm ra
những đáp án của riêng mình.
– Các cá nhân trao đổi, cả nhóm thống nhất ý kiến và trình bày kết quả vào bảng phụ
(hoặc giấy trong nếu có máy chiếu).
* HS chia sẻ trên lớp, tìm cách giải quyết
– Nhóm nào xong trớc sẽ cử đại diện trình bày kết quả, các nhóm khác quan sát, theo
dõi, phát hiện những sai lầm (nếu có), đối chiếu với kết quả của nhóm mình.
– Các nhóm cùng thảo luận, đánh giá sự đúng sai trong lời giải của nhóm bạn và tự đánh
giá kết quả của nhóm mình.
* GV thể chế hoá tri thức
– Nhận xét kết quả bài làm, các ý kiến đóng góp của các nhóm, sửa chữa những lỗi sai
trong trình bày lời giải, trong lối diễn đạt (nếu có) của HS.
x

y

.
.
b
a

A

B

B
A
.
.

c

d
H1
H2
H3
Tạp chí Khoa học & Công nghệ

Số 3
(
47
) Tp 1
/
Năm 2008

24

– Treo bảng phụ (hoặc chiếu) đáp án đúng của các câu hỏi trên.
– Cho điểm các nhóm.
* Đây chỉ là một tình huống dạy học khái niệm véc tơ đợc tổ chức theo PPHTTN trong

bài học vectơ – Hình học 10. Với nhiều hoạt động thành phần có tác dụng giúp HS dần từng
bớc chiếm lĩnh kiến thức (khái niệm véc tơ) một cách chủ động.
+ Hoạt động a: Thông qua thực tiễn (quan sát hình vẽ) giúp HS tiếp cận khái niệm: 2
vectơ bằng nhau.
+ Hoạt động b: Trả lời đợc câu hỏi trong bảng phụ giúp các em hình thành đợc khái
niệm 2 vectơ bằng nhau.
+ Hoạt động c: Củng cố khái niệm, rèn luyện khả năng ngôn ngữ toán học cho HS.
+ Hoạt động d: Vận dụng khái niệm trên để nhận dạng các cặp vectơ bằng nhau.
Trong một khoảng thời gian ngắn, phải trả lời nhiều câu hỏi, nếu dạy theo cách thông
thờng, GV đặt câu hỏi thì đa phần các em học khá, giỏi hoặc các em có ý thức học tập tốt mới
tập trung chú ý trả lời, còn các em khác bị bỏ rơi. Còn nếu tổ chức hợp tác nh trên thì em nào
cũng phải làm việc bởi khi có sự thi đua giữa các nhóm, có khen thởng bằng điểm số. Kết quả
làm việc của mỗi thành viên quyết định vào thành tích chung của nhóm nên trong một nhóm các
em có sự đoàn kết, giúp đỡ nhau để đạt đợc mục tiêu chung.
2. Dạy học tiếp cận định lí về dấu của tam thức bậc 2 bằng PP HTTN
2.1. Chuẩn bị
* GV: – Chuẩn bị giáo cụ trực quan, bảng biểu (máy chiếu nếu có ).
– Các phiếu học tập.
* HS: – Chuẩn bị bảng phụ, phấn, bút dạ (hoặc giấy trong ).
– ôn các kiến thức về các dạng đồ thị của hàm số bậc 2.
2.2. Tiến hành
Chia lớp thành 03 tổ, mỗi tổ chia thành các nhóm nhỏ. Mỗi nhóm trong một tổ sẽ nhận
đợc phiếu học tập có cùng nội dung.
+ Phiếu 1_tổ 1: Đồ thị của hàm số y = f(x) = ax
2
+ bx + c (a
0) ứng với
< 0 (Tam thức bậc 2 vô nghiệm).
a > 0 a < 0 Kết luận
0 x

x – +

f(x) ?
y
0 x

x – +

f(x) ?

y

Tạp chí Khoa học & Công nghệ

Số 3
(
47

) Tp 1
/
Năm 2008

25
+ Phiếu 2_tổ 2: Đồ thị của hàm số y = f(x) = ax
2
+ bx + c (a 0) ứng với = 0 (Tam
thức bậc 2 có nghiệm kép x
0
= – b/2a).
a > 0 a < 0 Kết luận
y

0 x

x – – b/2a +

f(x) ? 0 ?
y
0 x

x – – b/2a +

f(x) ? 0 ?

+ Phiếu 3 _ tổ 3: Đồ thị của hàm số y = f(x) = ax
2
+ bx + c (a 0) ứng với > 0 (Tam
thức bậc 2 có 2 nghiệm phân biệt x
1
, x
2
(x
1
< x
2
)).
a > 0 a < 0 Kết luận
Y

0 x
1
x
2
x

x – x
1
x
2
+

f(x) ? 0 0 ?
y

0 x
1
x
2
x

x – x

1
x
2
+
f(x) ? 0 0 ?

* GV uỷ thác: Các nhóm nhận phiếu, thực hiện nhiệm vụ: Quan sát đồ thị trong phiếu,
biết rằng dấu của f(x) phụ thuộc vào dấu của biệt thức và của hệ số a. Hy điền dấu âm (-)
hoặc dơng (+) vào vị trí dấu hỏi (?) cho trong bảng. Phần kết luận ghi dấu của tam thức bậc 2
f(x) có liên quan nh thế nào với dấu của hệ số a?
Các nhóm trình bày kết quả vào bảng phụ đ chuẩn bị trớc, nhóm nào xong trớc treo
đáp án lên bảng, bảng chính đợc chia làm 3 phần ứng với 3 phiếu học tập.
* HS hoàn thành nhiệm vụ trong nhóm:
– Mỗi cá nhân đều nghiên cứu nhiệm vụ, tra cứu lại phần đồ thị của hàm số bậc 2 đ đợc
học từ trớc.
– Thảo luận trong nhóm, thống nhất kết quả điền vào bảng.
– GV giám sát nhắc nhở các nhóm hoạt động đúng yêu cầu, giải thích những yêu cầu mà
HS cha rõ, cha hiểu và điều hành về thời gian.
* HS chia sẻ trên lớp, tìm cách giải quyết:
Mỗi tổ cử các nhóm có đáp án nhanh nhất treo (hoặc chiếu) kết quả lên bảng sao cho có

đủ nội dung của 3 phiếu học tập. Đại diện của mỗi nhóm trình bày, các nhóm khác lắng nghe, bổ
sung. Các nhóm khác trong tổ nếu có kết quả khác hay cách giải thích khác thì bổ sung.

Tạp chí Khoa học & Công nghệ

Số 3
(
47
) Tp 1
/
Năm 2008

26

GV chú ý sửa chữa, uốn nắn để các em diễn đạt sao cho ngắn gọn, lập luận chặt chẽ, hợp logic.
* GV thể chế hoá: Giữ lại những bảng của nhóm có kết quả đúng hoặc treo bảng đáp án
chuẩn nhằm chốt lại nội dung kiến thức. Sau đó cho HS tự phát biểu định lí – chính là nội dung
của 3 phần kết luận trong 3 phiếu học tập.
Trên đây là một số hoạt động chính giúp dẫn dắt vào định lí. Với cách làm này HS thấy
rằng định lí về dấu của tam thức bậc 2 không phải từ trên trời rơi xuống mà là mạch kiến thức
về đồ thị của hàm số bậc 2, phơng trình bậc 2. Việc điền dấu vào bảng trong phiếu học tập
khiến các em nghĩ rằng bản thân mình cũng đ góp phần để tìm ra đợc định lí. Bằng cách làm

việc theo nhóm, các em gián tiếp thấy đợc sự phân công lao động trong x hội. Từ đó có sự
thích ứng, sự chuẩn bị cho cuộc sống của con ngời trong thời đại mới.
HS học tập chủ động hơn, giờ học sôi nổi, các em nắm vững kiến thức hơn. GV chuyển
sang vai trò mới, không phải chỉ đọc để trò chép, hỏi để trò đáp mà còn là ngời đạo diễn, điều
khiển hoạt động nhận thức cho trò. Tuy nhiên, cũng cần tránh khuynh hớng hình thức và đề
phòng lạm dụng cho rằng tổ chức HTHTTN là dấu hiệu tiêu biểu nhất của đổi mới PPDH trong
một tiết học. Nên chăng, trong mỗi tiết học chỉ nên hoạt động nhóm từ 1 đến 2 lần?
Tóm tắt
Phơng pháp Dạy học hợp tác theo nhóm giúp các thành viên trong nhóm xích lại gần
nhau, chia sẻ kinh nghiệm và cùng nhau xây dựng nên những kiến thức mới dới sự thiết kế, uỷ
thác, điều khiển và thể chế của giáo viên.
Bài báo đ giới thiệu 2 tình huống dạy học toán ở lớp 10 có sử dụng phơng pháp Dạy
học hợp tác theo nhóm theo quy trình:
1- GV uỷ thác (nêu nhiệm vụ, hớng giải quyết theo nhóm).
2- HS hoàn thành nhiệm vụ trong nhóm.
3- HS chia sẻ trên lớp tìm cách giải quyết.
4- GV thể chế hoá tri thức (nhận xét đánh giá, chốt lại nội dung).
Summary
Collaborative teaching in groups method makes the group members become nearer and
share experience and together build new knowledge under the design, entrustment, control and
regulations of the teacher.
This article introduces two 10
th
grade Mathematics teaching situations using
Collaborative teaching in groups in the following process:
1- The teacher mandates (giving tasks, solutions in groups).
2- Pupils fulfill their tasks in groups.
3- Pupils share and find out solutions.
4- The teacher knowledge regulates (giving remarks, assessment, summarizing).
Tài liệu tham khảo

[1]. Nguyễn Bá Kim (1998). Học tập trong hoạt động và bằng hoạt động (Chơng trình bồi
dỡng thờng xuyên chu kì 1997- 2000), Hà Nội.
[2]. Hoàng Lê Minh (2007). Tổ chức dạy học hợp tác trong môn toán ở trờng trung học phổ
thông (Luận án tiến sĩ). Hà Nội.
kinh nghiệm tay nghề của bản thân với những bạn khác và cùng nhau thiết kế xây dựng nên những kỹ năng và kiến thức mới. Từđó, những em hoàn toàn có thể tự nhìn nhận và đợc những bạn nhìn nhận về trình độ hiểu biết của mình với chủ đềnêu ra, thấy mình đ biết những gì, cần học hỏi thêm những gì. Giờ học còn trở thành quy trình họchỏi lẫn nhau chứ không phải chỉ là sự đảm nhiệm thụ động từ phía GV.Thành công của bài học kinh nghiệm phụ thuộc vào vào ý thức tham gia của mỗi thành viên do đó phơngpháp này còn đợc gọi là phơng pháp cùng tham gia. Hoạt động nhóm không triệt tiêu vai tròcủa cá thể mà ngợc lại nó phát huy đợc tính tích cực trong t duy của học viên ( HS ), khảnăng ngôn từ đợc rèn luyện. Để sử dụng phơng pháp này hiệu suất cao, ngời GV có vai trò quan trọng trong phong cách thiết kế vàđiều khiển hoạt động giải trí của HS. Trớc hết phải lên kế hoạch tỉ mỉ với những hoạt động giải trí tơng ứngvới từng phần kỹ năng và kiến thức trong bài học kinh nghiệm. Sau đó phải dự kiến những trường hợp về kỹ năng và kiến thức cũngnh về tổ chức triển khai trong quy trình triển khai. Khi lên lớp, GV cần phân bổ thời hạn sao cho khéoléo, tránh lạm dụng vì nếu không dễ bị cháy giáo án. Bên cạnh đó, ngời dạy cũng cần có kếsách đối ứng linh động so với từng đối tợng HS nh HS lời, HS tự ti, HS hiếu thắng, HS quậyphá Chia nhóm sao cho phơng pháp học tập theo nhóm ( PPHTTN ) hoàn toàn có thể tương thích với cáctình huống nổi bật trong dạy học môn toán nh dạy học : Khái niệm, định lí toán học, quy tắcphơng pháp, giải toánTrong khuôn khổ bài viết có hạn, xin ra mắt 02 ví dụ vận dụng PPDHHTTN theo tinhthần Học tập trong hoạt động giải trí và bằng hoạt động giải trí, trong môn toán 10 ở trờng trung học phổ thông mà tác giảbài báo đ triển khai thực nghiệm và thu đợc hiệu quả mong đợi. 1. Dạy học khái niệm Hai vectơ bằng nhau theo PPHTTN ( Hình học 10 – Chơng trình chuẩn, dành cho ban cơ bản ) 1.1. Chuẩn bị * GV : – Chuẩn bị giáo cụ trực quan, tranh vẽ. Tạp chí Khoa học và Công nghệSố 347 ) Tp 1N ăm 200823 – Lập nhóm : 2 bàn ngồi kề nhau gộp thành một nhóm. * HS : – Chuẩn bị bảng phụ, phấn, bút dạ. – Cử th kí, nhóm trởng. 1.2. Tiến hành ( ở phần trên những em đ biết vẽ vectơ, phơng và hớng của vectơ ) * GV thuyết trình : Độ dài của đoạn AB đợc gọi là là độ dài của vectơ AB, kí hiệu : AB |. * GV uỷ thác : Các nhóm cùng làm chung một trách nhiệm. Trả lời những câu hỏi cho bảngphụ, viết hiệu quả vào bảng đ sẵn sàng chuẩn bị. Nhóm nào xong trớc sẽ đợc trình diễn tác dụng. Nếuđúng sẽ đợc điểm trên cao, nếu sai ( hoặc cha vừa đủ ) sẽ đợc những nhóm bổ trợ. Nếu nhóm nàokhông thao tác hoặc làm chống đối thì sẽ bị điểm kém. * Treo bảng phụ : Quan sát hình vẽ trên và triển khai xong những câu hỏi sau : a. Nhận xét những cặp véctơ a và b ; c và d ; x và y ( chú ý quan tâm đến phơng hớng, độ dài ). b. Trong hình ( 1 ), 2 vectơ a, b – đợc gọi là 2 vectơ bằng nhau. Hình ( 2 ), ( 3 ) c, d ; x, ykhông bằng nhau. Vậy khi nào 2 vectơ bằng nhau ? c. Hy triển khai xong phát biểu sau để đợc một định nghĩa đúng : Hai vectơ a và b đợc gọi là bằng nhau nếu ; Kí hiệu a = b. d. Gọi 0 là tâm của hình bình hành ABCD. Hy chỉ ra những cặp vectơ bằng nhau ? * HS hoàn thành xong trách nhiệm trong nhóm – Các nhóm phân công trách nhiệm cho từng thành viên, mỗi thành viên tự tâm lý tìm ranhững đáp án của riêng mình. – Các cá thể trao đổi, cả nhóm thống nhất quan điểm và trình diễn hiệu quả vào bảng phụ ( hoặc giấy trong nếu có máy chiếu ). * HS san sẻ trên lớp, tìm cách xử lý – Nhóm nào xong trớc sẽ cử đại diện thay mặt trình diễn tác dụng, những nhóm khác quan sát, theodõi, phát hiện những sai lầm đáng tiếc ( nếu có ), so sánh với tác dụng của nhóm mình. – Các nhóm cùng đàm đạo, nhìn nhận sự đúng sai trong giải thuật của nhóm bạn và tự đánhgiá hiệu quả của nhóm mình. * GV thể chế hoá tri thức – Nhận xét hiệu quả bài làm, những quan điểm góp phần của những nhóm, sửa chữa thay thế những lỗi saitrong trình diễn giải thuật, trong lối diễn đạt ( nếu có ) của HS.H 1H2 H3Tạp chí Khoa học và Công nghệSố 347 ) Tp 1N ăm 200824 – Treo bảng phụ ( hoặc chiếu ) đáp án đúng của những câu hỏi trên. – Cho điểm những nhóm. * Đây chỉ là một trường hợp dạy học khái niệm véc tơ đợc tổ chức triển khai theo PPHTTN trongbài học vectơ – Hình học 10. Với nhiều hoạt động giải trí thành phần có công dụng giúp HS dần từngbớc sở hữu kiến thức và kỹ năng ( khái niệm véc tơ ) một cách dữ thế chủ động. + Hoạt động a : Thông qua thực tiễn ( quan sát hình vẽ ) giúp HS tiếp cận khái niệm : 2 vectơ bằng nhau. + Hoạt động b : Trả lời đợc câu hỏi trong bảng phụ giúp những em hình thành đợc kháiniệm 2 vectơ bằng nhau. + Hoạt động c : Củng cố khái niệm, rèn luyện năng lực ngôn từ toán học cho HS. + Hoạt động d : Vận dụng khái niệm trên để nhận dạng những cặp vectơ bằng nhau. Trong một khoảng chừng thời hạn ngắn, phải vấn đáp nhiều thắc mắc, nếu dạy theo cách thôngthờng, GV đặt câu hỏi thì phần lớn những em học khá, giỏi hoặc những em có ý thức học tập tốt mớitập trung quan tâm vấn đáp, còn những em khác bị bỏ rơi. Còn nếu tổ chức triển khai hợp tác nh trên thì em nàocũng phải thao tác bởi khi có sự thi đua giữa những nhóm, có khen thởng bằng điểm số. Kết quảlàm việc của mỗi thành viên quyết định hành động vào thành tích chung của nhóm nên trong một nhóm cácem có sự đoàn kết, trợ giúp nhau để đạt đợc tiềm năng chung. 2. Dạy học tiếp cận định lí về dấu của tam thức bậc 2 bằng PP HTTN2. 1. Chuẩn bị * GV : – Chuẩn bị giáo cụ trực quan, bảng biểu ( máy chiếu nếu có ). – Các phiếu học tập. * HS : – Chuẩn bị bảng phụ, phấn, bút dạ ( hoặc giấy trong ). – ôn những kiến thức và kỹ năng về những dạng đồ thị của hàm số bậc 2.2.2. Tiến hànhChia lớp thành 03 tổ, mỗi tổ chia thành những nhóm nhỏ. Mỗi nhóm trong một tổ sẽ nhậnđợc phiếu học tập có cùng nội dung. + Phiếu 1 _tổ 1 : Đồ thị của hàm số y = f ( x ) = ax + bx + c ( a0 ) ứng với < 0 ( Tam thức bậc 2 vô nghiệm ). a > 0 a < 0 Kết luận0 xx - + f ( x ) ? 0 xx - + f ( x ) ? Tạp chí Khoa học và Công nghệSố 347 ) Tp 1N ăm 200825 + Phiếu 2 _tổ 2 : Đồ thị của hàm số y = f ( x ) = ax + bx + c ( a 0 ) ứng với = 0 ( Tamthức bậc 2 có nghiệm kép x = - b / 2 a ). a > 0 a < 0 Kết luận0 xx - - b / 2 a + f ( x ) ? 0 ? 0 xx - - b / 2 a + f ( x ) ? 0 ? + Phiếu 3 _ tổ 3 : Đồ thị của hàm số y = f ( x ) = ax + bx + c ( a 0 ) ứng với > 0 ( Tamthức bậc 2 có 2 nghiệm phân biệt x, x ( x < x ) ). a > 0 a < 0 Kết luận0 xx - xf ( x ) ? 0 0 ? 0 xx - xf ( x ) ? 0 0 ? * GV uỷ thác : Các nhóm nhận phiếu, thực thi trách nhiệm : Quan sát đồ thị trong phiếu, biết rằng dấu của f ( x ) nhờ vào vào dấu của biệt thức và của thông số a. Hy điền dấu âm ( - ) hoặc dơng ( + ) vào vị trí dấu hỏi ( ? ) cho trong bảng. Phần Kết luận ghi dấu của tam thức bậc 2 f ( x ) có tương quan nh thế nào với dấu của thông số a ? Các nhóm trình diễn tác dụng vào bảng phụ đ sẵn sàng chuẩn bị trớc, nhóm nào xong trớc treođáp án lên bảng, bảng chính đợc chia làm 3 phần ứng với 3 phiếu học tập. * HS triển khai xong trách nhiệm trong nhóm : - Mỗi cá thể đều nghiên cứu và điều tra trách nhiệm, tra cứu lại phần đồ thị của hàm số bậc 2 đ đợchọc từ trớc. - Thảo luận trong nhóm, thống nhất tác dụng điền vào bảng. - GV giám sát nhắc nhở những nhóm hoạt động giải trí đúng nhu yếu, lý giải những nhu yếu màHS cha rõ, cha hiểu và quản lý về thời hạn. * HS san sẻ trên lớp, tìm cách xử lý : Mỗi tổ cử những nhóm có đáp án nhanh nhất treo ( hoặc chiếu ) tác dụng lên bảng sao cho cóđủ nội dung của 3 phiếu học tập. Đại diện của mỗi nhóm trình diễn, những nhóm khác lắng nghe, bổsung. Các nhóm khác trong tổ nếu có tác dụng khác hay cách lý giải khác thì bổ trợ. Tạp chí Khoa học và Công nghệSố 347 ) Tp 1N ăm 200826GV quan tâm sửa chữa thay thế, uốn nắn để những em diễn đạt sao cho ngắn gọn, lập luận ngặt nghèo, hợp logic. * GV thể chế hoá : Giữ lại những bảng của nhóm có hiệu quả đúng hoặc treo bảng đáp ánchuẩn nhằm mục đích chốt lại nội dung kiến thức và kỹ năng. Sau đó cho HS tự phát biểu định lí - chính là nội dungcủa 3 phần Kết luận trong 3 phiếu học tập. Trên đây là một số ít hoạt động giải trí chính giúp dẫn dắt vào định lí. Với cách làm này HS thấyrằng định lí về dấu của tam thức bậc 2 không phải từ trên trời rơi xuống mà là mạch kiến thứcvề đồ thị của hàm số bậc 2, phơng trình bậc 2. Việc điền dấu vào bảng trong phiếu học tậpkhiến những em nghĩ rằng bản thân mình cũng đ góp thêm phần để tìm ra đợc định lí. Bằng cách làmviệc theo nhóm, những em gián tiếp thấy đợc sự phân công lao động trong x hội. Từ đó có sựthích ứng, sự sẵn sàng chuẩn bị cho đời sống của con ngời trong thời đại mới. HS học tập dữ thế chủ động hơn, giờ học sôi sục, những em nắm vững kiến thức và kỹ năng hơn. GV chuyểnsang vai trò mới, không phải chỉ đọc để trò chép, hỏi để trò đáp mà còn là ngời đạo diễn, điềukhiển hoạt động giải trí nhận thức cho trò. Tuy nhiên, cũng cần tránh khuynh hớng hình thức và đềphòng lạm dụng cho rằng tổ chức triển khai HTHTTN là tín hiệu tiêu biểu vượt trội nhất của thay đổi PPDH trongmột tiết học. Nên chăng, trong mỗi tiết học chỉ nên hoạt động giải trí nhóm từ 1 đến 2 lần ? Tóm tắtPhơng pháp Dạy học hợp tác theo nhóm giúp những thành viên trong nhóm xích lại gầnnhau, san sẻ kinh nghiệm tay nghề và cùng nhau thiết kế xây dựng nên những kiến thức và kỹ năng mới dới sự phong cách thiết kế, uỷthác, điều khiển và tinh chỉnh và thể chế của giáo viên. Bài báo đ trình làng 2 trường hợp dạy học toán ở lớp 10 có sử dụng phơng pháp Dạyhọc hợp tác theo nhóm theo quá trình : 1 - GV uỷ thác ( nêu trách nhiệm, hớng xử lý theo nhóm ). 2 - HS triển khai xong trách nhiệm trong nhóm. 3 - HS san sẻ trên lớp tìm cách xử lý. 4 - GV thể chế hoá tri thức ( nhận xét nhìn nhận, chốt lại nội dung ). SummaryCollaborative teaching in groups method makes the group members become nearer andshare experience and together build new knowledge under the design, entrustment, control andregulations of the teacher. This article introduces two 10 thgrade Mathematics teaching situations usingCollaborative teaching in groups in the following process : 1 - The teacher mandates ( giving tasks, solutions in groups ). 2 - Pupils fulfill their tasks in groups. 3 - Pupils share and find out solutions. 4 - The teacher knowledge regulates ( giving remarks, assessment, summarizing ). Tài liệu tìm hiểu thêm [ 1 ]. Nguyễn Bá Kim ( 1998 ). Học tập trong hoạt động giải trí và bằng hoạt động giải trí ( Chơng trình bồidỡng thờng xuyên chu kì 1997 - 2000 ), TP. Hà Nội. [ 2 ]. Hoàng Lê Minh ( 2007 ). Tổ chức dạy học hợp tác trong môn toán ở trờng trung học phổthông ( Luận án tiến sỹ ). TP. Hà Nội .