Năng lực thông tin của người dùng tin tại viện thông tin khoa học xã hội việt – Tài liệu text

Năng lực thông tin của người dùng tin tại viện thông tin khoa học xã hội việt nam viện hàn lâm khoa học xã hội việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
————

NGÔ THU NGỌC

NĂNG LỰC THÔNG TIN CỦA NGƢỜI DÙNG
TIN TẠI VIỆN THÔNG TIN KHOA HỌC XÃ
HỘI, VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI
VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ THƠNG TIN THƯ VIỆN
Chun ngành: Khoa học Thơng tin – Thƣ viện
Mã số: 60 32 02 03

XÁC NHẬN HỌC VIÊN ĐÃ SỬA THEO GÓP Ý CỦA HỘI ĐỒNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

Chủ tịch Hội đồng chấm Luận văn

PGS.TS. Trần Thị Quý

PGS.TS. Trần Thị Minh Nguyệt

Hà Nội – 2019
0

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………………………………. 6
1. Tính cấp thiết của đề tài ……………………………………………………………….. 6

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ……………………………………………………. 9
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu……………………………………………….. 16
4. Giả thuyết nghiên cứu ………………………………………………………………… 17
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu………………………………………………… 17
6. Phương pháp nghiên cứu ……………………………………………………………. 18
7. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài ……………………………………… 19
8. Cấu trúc của luận văn …………………………………………………………………. 19
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC
THÔNG TIN CỦA NGƢỜI DÙNG TIN TẠI VIỆN THÔNG TIN KHOA
HỌC XÃ HỘI …………………………………………………………………………………… 20
1.1. Một số vấn đề chung về năng lực thông tin ……………………………….. 20
1.1.1. Các khái niệm ……………………………………………………………………. 20
1.1.2. Nội dung của năng lực thông tin ………………………………………….. 24
1.1.3. Các yếu tố tác động đến năng lực thông tin của người dùng tin.. 27
1.1.4. Yêu cầu năng lực thông tin đối với người dùng tin ………………… 32
1.2. Đặc điểm của Viện Thông tin Khoa học xã hội ………………………….. 33
1.2.1. Sơ lược lịch sử ra đời và phát triển của Viện …………………………. 33
1.2.2. Cơ cấu tổ chức …………………………………………………………………… 34
1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của Viện ……………………………………………. 35
1.2.4. Đặc điểm các nhóm người dùng tin tại Viện …………………………. 37
1.3. Tầm quan trọng của năng lực thông tin đối với ngƣời dùng tin tại
Viện ……………………………………………………………………………………………….. 41
1.3.1. Trong hoạt động nghiên cứu khoa học………………………………….. 41
1.3.2. Trong hoạt động đào tạo (giảng dạy và học tập) ……………………. 42

1

1.3.3. Trong công tác lãnh đạo, quản lý …………………………………………. 43
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC THÔNG TIN VÀ CÁC YẾU

TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NĂNG LỰC THÔNG TIN CỦA NGƢỜI DÙNG
TIN TẠI VIỆN THÔNG TIN KHOA HỌC XÃ HỘI …………………………. 45
2.1. Năng lực xây dựng chiến lƣợc tìm kiếm thơng tin ……………………… 45
2.1.1. Xác định nhu cầu thông tin …………………………………………………. 45
2.1.2. Xác định các từ khóa mơ tả được thơng tin …………………………… 46
2.1.3. Xây dựng các lệnh tìm kiếm truy cập thông tin ……………………… 46
2.1.4. Xác định nguồn tin tiềm năng ……………………………………………… 47
2.1.5. Định vị lại nhu cầu thông tin khi khai thác ……………………………. 48
2.2. Năng lực sử dụng các công cụ tìm kiếm thơng tin ……………………… 48
2.2.1. Thói quen sử dụng công cụ tra cứu ………………………………………. 48
2.2.2. Phương pháp khai thác thông tin………………………………………….. 50
2.3. Năng lực đánh giá, tổ chức và trình bày thơng tin …………………….. 51
2.3.1. Sử dụng tiêu chí để đánh giá thơng tin ………………………………….. 51
2.3.2. Tổ chức, quản lý, trình bày thơng tin ……………………………………. 53
2.3.3. Khả năng trao đổi thông tin với người dùng tin khác ……………… 56
2.4. Việc thực hiện các văn bản pháp quy về sử dụng thông tin ……….. 57
2.4.1. Mức độ hiểu biết về các văn bản pháp quy ……………………………. 57
2.4.2. Thực hiện các quy định của văn bản pháp quy ………………………. 59
2.5. Thực trạng các yếu tố tác động đến năng lực thông tin của ngƣời
dùng tin …………………………………………………………………………………………. 60
2.5.1. Nhận thức của các bên liên quan………………………………………….. 61
2.5.2. Hoạt động đào tạo người dùng tin tại Viện ……………………………. 62
2.5.3. Cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ thông tin ………………………. 69
2.5.4. Nguồn tài nguyên thông tin …………………………………………………. 70
2.5.5. Hệ thống sản phẩm và dịch vụ thơng tin- thư viện …………………. 72
2.5.6. Trình độ học vấn của đội ngũ cán bộ thông tin – thư viện ……….. 75

2

2.6. Đánh giá chung về năng lực thông tin của ngƣời dùng tin tại Viện..
………………………………………………………………………………………………… 76
2.6.1. Ưu điểm ……………………………………………………………………………. 76
2.6.2. Hạn chế …………………………………………………………………………….. 78
2.6.3. Nguyên nhân …………………………………………………………………….. 80
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC THÔNG TIN CHO
NGƢỜI DÙNG TIN TẠI VIỆN THÔNG TIN KHOA HỌC XÃ HỘI…. 82
3.1. Tổ chức phát triển năng lực thông tin cho ngƣời dùng tin …………. 82
3.1.1. Về nội dung đào tạo …………………………………………………………… 82
3.1.2. Về hình thức đào tạo ………………………………………………………….. 84
3.2. Đảm bảo các điều kiện để việc tổ chức đào tạo thành công ………… 85
3.2.1. Nâng cao nhận thức của các bên liên quan ……………………………. 85
3.2.2. Nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ thông tin – thư viện …….. 87
3.2.3. Đảm bảo cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin …………….. 91
3.2.4. Chú trọng đến các sản phẩm thông tin thư viện ……………………… 96
3.2.5. Đa dạng hóa và hồn thiện các dịch vụ thông tin thư viện ………. 98
KẾT LUẬN …………………………………………………………………………………….. 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………… 103
PHỤ LỤC ……………………………………………………………………………………….. 112

3

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. CÁC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
CNTT

Công nghệ thông tin

CSDL

Cơ sở dữ liệu

ĐHKHXH&NV
ĐHQGHN

Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
Đại học Quốc gia Hà Nội

KHCN

Khoa học công nghệ

KHXH

Khoa học xã hội

NCKH

Nghiên cứu khoa học

NCT

Nhu cầu tin

NDT

Người dùng tin

NLTT

Năng lực thông tin

TT&TL

Thông tin &Tư liệu

TT-TV

Thông tin – Thư viện

Viện TTKHXH

Viện Thông tin Khoa học xã hội

Viện Hàn lâm KHXHVN Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam
2. CÁC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
ACRL

Association of College & Research Libaries
Hiệp hội các thư viện chuyên ngành và các trường đại học Hoa Kỳ
The UK’s Chartered Institute of Library and Information

CILIP Professional
Viện Chuyên gia Thư viện và Thơng tin Hồng gia Anh
IFLA

ALA

Internatinal Federation of Library Association and Institutions

Liên đoàn các Hiệp hội và Tổ chức Thư viện Quốc tế
American Library Association
Hiệp hội Thư viện Hoa Kỳ

4

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH
Biểu đồ 2.1. Mức độ biết sử dụng các thao tác khi bắt đầu tìm kiếm thơng
tin của NDT ……………………………………………………………………………………….. 45
Biểu đồ 2.2. Mức độ sử dụng cơng cụ tìm kiếm thơng tin của NDT………….. 49
Biểu đồ 2.3. Mức độ quan trọng của các tiêu chí đánh giá thơng tin/ tài liệu 51
Biểu đồ 2.4. Tiêu chí lựa chọn tài liệu …………………………………………………… 52
Biểu đồ 2.5. Cách tổ chức, quản lý thông tin của NDT phục vụ quá trình
nghiên cứu …………………………………………………………………………………………. 54
Biểu đồ 2.6. Hình thức trao đổi thông tin ………………………………………………. 56
Biểu đồ 2.7. Sự hiểu biết về các văn bản pháp quy …………………………………. 58
Biểu đồ 2.8. Tỷ lệ thực hiện quy định trong luật sở hữu trí tuệ khi sử dụng
tài liệu ……………………………………………………………………………………………….. 59
Biểu đồ 2.9. Tỷ lệ trích dẫn nguồn thơng tin ………………………………………….. 60
Biểu đồ 2.10. Tỷ lệ hiểu biết về thuật ngữ NLTT của NDT ……………………… 61
Biểu đồ 2.11. Vai trò của NLTT đối với NDT ……………………………………….. 77
Biểu đồ 3.1. Hình thức đào tạo NLTT …………………………………………………… 84
Bảng 2.1. Trình độ học vấn của cán bộ thông tin thư viện ……………………….. 75
Bảng 2.2. Tỷ lệ nhu cầu tham gia lớp đào tạo NLTT ………………………………. 77
Hình 2.1. Giao diện tìm kiếm trên trang chủ OPAC………………………………… 64
Hình 2.2. Kết quả tìm kiếm theo từ khóa ……………………………………………….. 65
Hình 2.3. Kết quả tìm kiếm theo nhan đề ………………………………………………. 66
Hình 2.4. Giao diện tìm kiếm nâng cao …………………………………………………. 67

5

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, kinh tế tri thức và q trình tồn
cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ, tác động sâu sắc đến toàn bộ đời sống xã hội.
Nhờ sự phát triển của công nghệ thông tin (CNTT), trong đó có internet đã
khiến cho nguồn thơng tin trở nên phong phú và dễ dàng được tạo lập, xuất
bản, truy cập ở khắp mọi nơi với mọi loại hình đa dạng. Tuy nhiên mức độ gia
tăng của thông tin lại vượt xa so với những gì bản thân mỗi người có thể thu
nhận được. Theo Eric Schmidt – CEO của google: “Cứ hai ngày chúng ta lại
tạo ra thông tin bằng cả lượng thông tin từ thuở ban đầu của lồi người đến
năm 2003” [62]. Thơng tin có mức độ tăng trưởng rất nhanh chóng nhưng
chất lượng của thơng tin lại khơng được kiểm sốt. Dường như để kiểm định
được độ tin cậy của thơng tin phụ thuộc hồn tồn vào người sử dụng. Trong
thời đại công nghệ số hiện nay, việc phát triển năng lực thông tin cho mỗi cá
nhân trong cộng đồng lại càng trở nên quan trọng.
Năng lực thơng tin (NLTT) hiện nay khơng chỉ đóng vai trị đặc biệt đối
với người dùng tin (NDT) nói chung mà còn rất quan trọng đối với cán bộ
nghiên cứu, giảng dạy. Tuyên bố Alexandria của Tổ chức Giáo dục, Khoa học
và Văn hóa liên hợp quốc (UNESCO) và Liên đoàn các Hiệp hội và Tổ chức
Thư viện Quốc tế (IFLA) năm 2005 về Năng lực thông tin và học tập suốt đời
khẳng định: “Năng lực thông tin và học tập suốt đời là sự báo trước của Xã
hội thông tin, soi sáng tiến trình phát triển, sự thịnh vượng và tự do. Năng lực
thông tin nằm ở cốt lõi học tập suốt đời. Năng lực thông tin trao quyền cho
mỗi con người trong việc tìm kiếm, đánh giá, sử dụng và sáng tạo thông tin
hiệu quả để đạt được mục tiêu cá nhân, xã hội, nghề nghiệp và giáo dục.
Năng lực thông tin là quyền căn bản của con người trong thế giới số” [63].
NLTT giúp chúng ta có khả năng tốt hơn để nhận biết nhu cầu thông tin, khai

thác và sử dụng thơng tin một cách có hiệu quả.
6

Viện Thông tin Khoa học xã hội (Viện TTKHXH) thuộc Viện Hàn lâm
Khoa học xã hội Việt Nam (Viện Hàn lâm KHXHVN) – là cơ quan khoa học
thuộc Chính phủ, có chức năng nghiên cứu cơ bản về khoa học xã hội
(KHXH), cung cấp các luận cứ khoa học cho Đảng và Nhà nước trong việc
hoạch định đường lối, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển
nhanh và bền vững của đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa; thực hiện
tư vấn về chính sách phát triển; đào tạo sau đại học về KHXH; tham gia phát
triển tiềm lực KHXH của cả nước.
Trong giai đoạn từ 2011- 2020, chiến lược phát triển của Viện Hàn lâm
KHXHVN tập trung vào các mục tiêu cơ bản đó là: phát triển Viện Hàn lâm
KHXHVN trở thành một trung tâm quốc gia hàng đầu về nghiên cứu cơ bản,
tham mưu chính sách cũng như đào tạo các lĩnh vực KHXH và NV, có những
đóng góp thực sự quan trọng trong việc cung cấp căn cứ khoa học cho việc
hoạch định đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà
nước; có uy tín cao trong nước và quốc tế; có vị thế, vai trị quan trọng trong
sự nghiệp tiếp tục đổi mới toàn diện đất nước; xây dựng và phát triển đội ngũ
cán bộ khoa học của Viện cả về số lượng và chất lượng, xây dựng đội ngũ
chun gia có trình độ cao, các nhà khoa học kế cận có triển vọng, có khả
năng giải quyết các nhiệm vụ khoa học quan trọng, tham gia có hiệu quả vào
hợp tác và hội nhập quốc tế; công bố những cơng trình nghiên cứu trọng điểm
có giá trị cao để khẳng định vai trị, uy tín và ảnh hưởng của Viện đối với đời
sống khoa học nước nhà, được sử dụng vào các hoạt động lãnh đạo, quản lý
của Nhà nước, vào sự nghiệp giáo dục và đào tạo, góp phần phát triển kho
tàng trí tuệ của khoa học xã hội Việt Nam nói riêng và văn hóa Việt Nam nói
chung; tiếp tục củng cố và phát huy vai trị chủ đạo, nịng cốt vốn có của Viện
Hàn lâm KHXHVN trong một số lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn mà

các trung tâm nghiên cứu và đào tạo khác ngồi Viện khơng thể thay thế được,

7

như khảo cổ học, dân tộc học, nghiên cứu tôn giáo, nghiên cứu Hán Nôm,
nghiên cứu quốc tế,… Phấn đấu đến năm 2020 đưa một số lĩnh vực khoa học
chủ chốt vốn là thế mạnh của Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam đạt
trình độ khu vực và thế giới [45].
Để góp phần hồn thành sứ mệnh trên, Viện TTKHXH có chức năng,
nhiệm vụ hết sức quan trọng. Theo Quyết định số 1929/QĐ-KHXH ngày 8
tháng 11 năm 2017 của Giám đốc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam,
Viện Thông tin Khoa học xã hội “1) là tổ chức khoa học và công nghệ công
lập trực thuộc Viện Hàn lâm, thực hiện chức năng nghiên cứu khoa học, cung
cấp thông tin khoa học cho Đảng và Nhà nước, Viện Hàn lâm, các cơ quan
hoạch định chính sách, các tổ chức và cá nhân có quan tâm về những vấn đề
mới, nổi bật về KHXH của Việt Nam và thế giới; bảo tồn, khai thác, phát triển
Thư viện KHXH; hợp tác, liên kết, tư vấn, dịch vụ trong các hoạt động nghiên
cứu, thông tin khoa học, thư viện, in ấn, xuất bản, đào tạo nguồn nhân lực
thông tin- thư viện. 2) Viện Thơng tin KHXH có tư cách pháp nhân, có con
dấu riêng; được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng theo quy
định của pháp luật. 3) Viện Thơng tin KHXH có trụ sở chính tại thành phố Hà
Nơi; có tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh là Institude of Social Sciences
Information, viết tắt là ISSI” [53].
Việc nghiên cứu năng lực thông tin của người dùng tin sẽ là cơ sở khoa
học để nâng cao hiệu quả hoạt động của Viện nói riêng và chất lượng cán bộ,
đáp ứng nhu cầu phát triển của Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam nói chung
trong tương lai. Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang lan tỏa
mạnh mẽ, xu hướng cạnh tranh giữa các quốc gia ngày càng quyết liệt, thời cơ
và thách thức đan xen với nhiều biến động khó lường thì nhân tố con người và

việc phát huy vai trò năng động chủ quan của con người chính là điều kiện
tiên quyết để phát triển đất nước.

8

Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa có sự nghiên cứu, đánh giá một cách có hệ
thống về thực trạng năng lực thông tin của người dùng tin tại Viện Thông tin
Khoa học xã hội thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Xuất phát
từ yêu cầu thực tiễn, muốn góp phần vào sự phát triển chung của Viện trong
giai đoạn đổi mới, tôi đã chọn đề tài “Năng lực thông tin của người dùng tin
tại Viện Thông tin Khoa học xã hội,Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam”
làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Cho đến nay, năng lực thông tin và các vấn đề liên quan đến năng lực
thông tin đã được nhiều tác giả, nhà nghiên cứu, các chuyên gia trong nước và
trên thế giới nghiên cứu.
 Những cơng trình nghiên cứu về khái niệm Năng lực thông tin
Thuật ngữ “Information Literacy” (năng lực thông tin) được Paul G.
Zurkowski- Chủ tịch Hiệp hội Công nghiệp thông tin Mỹ (US Information
Industry Association) nêu lên trong đề xuất gửi đến Ủy ban Quốc gia về Khoa
học Thông tin – Thư viện năm 1974, Zurkowshi đã xem năng lực thông tin
như là các phương pháp và kỹ năng, đồng thời nhìn nhận năng lực thơng tin
trong mối liên hệ với môi trường làm việc, cụ thể là để giải quyết các vấn đề
[61].
Năm 1988, mơ hình Big 6 là mơ hình và khung chương trình phát triển
năng lực thông tin ra đời do Eisenberg and Berkowitz phát triển. Mơ hình này
được triển khai ở hàng ngàn trường học từ bậc phổ thông đến bậc đại học.
Theo Hiệp hội các thư viện chuyên ngành và các trường đại học Hoa Kỳ
(ACRL, 1989), “Năng lực thông tin là một tập hợp các khả năng đòi hỏi cá

nhân nhận ra thời điểm cần thơng tin, có thể xác định vị trí, đánh giá, sử
dụng có hiệu quả thơng tin cần thiết đó” [55].

9

Theo tác giả McKie, “Năng lực thông tin là khả năng nhận biết nhu cầu
thơng tin, tìm kiếm, tổ chức, thẩm định và sử dụng thông tin trong việc ra
quyết định một cách hiệu quả, cũng như áp dụng những kỹ năng này vào việc
tự học suốt đời” [59,tr.2]. Theo Hiệp hội Thư viện Hoa Kỳ (ALA), Theo Hiệp
hội Thư viện Hoa Kỳ (ALA): “Năng lực thông tin là năng lực giúp mỗi cá
nhân nhận biết nhu cầu thông tin, khai thác, đánh giá và sử dụng thông tin
hiệu quả để phục vụ quá trình học tập, nghiên cứu và trong cuộc sống” [54].
Bruce phân tích khái niệm năng lực thông tin trong nghiên cứu “The seven
faces of information literacy” của mình dưới 7 góc độ: Cơng nghệ thơng tin,
nguồn thơng tin, q trình thơng tin, kiểm sốt thơng tin, xây dựng tri thức,
mở rộng tri thức, sự khôn ngoan [56].
Tại Việt Nam, khái niệm “năng lực thông tin” đã được đề cập trong các
nghiên cứu sau: “Tìm hiểu khái niệm kiến thức thơng tin góp phần đảm bảo
chất lượng đào tạo cử nhân chuyên ngành khoa học thông tin – thư viện” [36]
của tác giả Nguyễn Hoàng Sơn đăng trong Kỷ yếu hội thảo khoa học chuyên
ngành TT-TV lần thứ nhất năm 2001; “Sự phát triển của kiến thức thông tin
trong xã hội thông tin” [30] của tác giả Bùi Thị Ngọc Oanh; “Bước đầu tìm
hiểu mối quan hệ giữa kiến thức thông tin và công nghệ thông tin” [4] của hai
tác giả Trần Thị Bích Diệp và Nguyễn Thị Trang Nhung được đăng trong Kỷ
yếu Hội nghị khoa học sinh viên chuyên ngành thông tin – thư viện lần thứ 6
Bộ môn thông tin thư viện Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
(ĐHKHXH&NV), Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) năm 2002. “Đẩy
mạnh công tác nghiên cứu và phổ biến kiến thức thông tin ở Việt Nam” [51]
của tác giả Lê Văn Viết trong Tạp chí Thơng tin và Tư liệu.

Các tác giả có những cách hiểu và cách dịch khác nhau nhưng hầu hết
đều thống nhất nội hàm của thuật ngữ này như sau: “Năng lực thơng tin là
khả năng nhận dạng nhu cầu, tìm kiếm, thu thập, đánh giá và sử dụng thông

10

tin một cách hiệu quả và hợp pháp”.
 Những công trình nghiên cứu về nội dung năng lực thơng tin
Các bài viết về nội dung năng lực thơng tin có thể kể đến là “Nội dung
kiến thức thông tin và việc ứng dụng nó tại các cơ sở đào tạo chuyên ngành
thư viện – thông tin” [41] của tác giả Nguyễn Thị Lan Thanh trong Hội thảo
khoa học: Ngành Thông tin – thư viện trong xã hội thông tin, Trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQGHN, “Nội dung của kiến thức thông tin”
[40] của tác giả Trần Mạnh Tuấn đăng trong Tạp chí Thơng tin và Tư liệu
tháng 3 năm 2006. Các nghiên cứu này đã chỉ ra nội dung của năng lực thông
tin là việc biết cách khai thác, sử dụng thông tin và biết rõ trách nhiệm đối với
việc sử dụng và khai thác thông tin.
 Những cơng trình nghiên cứu về vai trị của năng lực thơng tin
Về vai trị của năng lực thơng tin đối với giáo dục đại học có những
nghiên cứu như: “Tìm hiểu Kiến thức thơng tin và vai trị của Kiến thức thông
tin trong giáo dục đào tạo” [29] của tác giả Vũ Quỳnh Nhung đăng trong Kỷ
yếu hội nghị khoa học SV chuyên ngành thông tin – thư viện lần thứ 6 Bộ
môn thông tin-thư viện trường ĐHKHXH&NV, ĐHQGHN năm 2002.
Hội thảo Ngành thông tin thư viện trong xã hội thông tin năm 2006 đã
thu hút được sự quan tâm của một số tác giả. Một số tham luận tiêu biểu có
thể nhắc đến là: “Tăng cường kiến thức thông tin cho sinh viên – giải pháp
nâng cao chất lượng đào tạo trong các trường đại học” [10] của tác giả Tô
Thị Hiền, “Kiến thức thông tin – lượng kiến thức cần thiết cho người dùng tin
trong hệ thống giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay” [32] và “Đổi mới nội

dung, chương trình phương pháp đào tạo ngành thông tin thư viện – yếu tố
quan trọng để nâng cao kiến thức thông tin cho học viên” [31] của PGS.TS.
Trần Thị Quý, “Kiến thức thông tin với giáo dục đại học” [14] của tác giả
Nghiêm Xuân Huy, “Vài suy nghĩ về trang bị “kiến thức thông tin” cho sinh

11

viên trong các trường đại học Việt Nam” [8] của tác giả Nguyễn Văn Hành,
“Những tiêu chuẩn kiến thức thông tin trong giáo dục đại học Mỹ và các
chương trình đào tạo kỹ năng thông tin cho sinh viên tại Trung tâm thông tin
-thư viện” [2] của các tác giả Nguyễn Huy Chương và Nguyễn Thanh Lý. Nội
dung các bài viết đã nêu được khái niệm năng lực thông tin và phân tích vai
trị của năng lực thơng tin trong đổi mới công tác dạy và học, đặc biệt là trong
việc hình thành các kỹ năng thơng tin cho sinh viên.
Bên cạnh đó là những bài viết được trình bày tại Hội thảo quốc tế đầu
tiên về Năng lực thông tin được tổ chức tại trường ĐHKHXH&NV,
ĐHQGHN năm 2006 như: “Các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục kiến thức
thông tin trong các nước đang phát triển ở Châu Á” [3] của GS. Garry
Gorman và TS. Dan Dorner, “Hiểu biết thơng tin: tình hình và một số đề xuất”
của Th.S Cao Minh Kiểm, “Đào tạo kiến thức thơng tin vì sự phát triển” [7]
của PGS.TS. Mai Hà.
Ngồi ra cịn có một số bài nghiên cứu như “Năng lực thông tin của sinh
viên Việt Nam – Yếu tố quyết định đến sự thành công của việc sử dụng và xây
dựng học liệu mở” [33] của tác giả Trần Thị Quý đăng trong quyển Xây dựng
nền tảng học liệu mở cho giáo dục đại học Việt Nam năm 2016, “Vai trò của
năng lực thông tin đến với sinh viên đại học” [5] của tác giả Trần Dương tại
Hội thảo thư viện toàn quốc Nền tảng Công nghệ thông tin -Truyền thông
trong hoạt động thông tin thư viện phục vụ đổi mới giáo dục đại học – cao
đẳng trong thời kì hội nhập năm 2016. Các nghiên cứu này tạo điều kiện giúp

các cán bộ quản lý, cán bộ thư viện và các nhà nghiên cứu ở Việt Nam có cái
nhìn đúng hơn, đầy đủ hơn về vấn đề năng lực thông tin và vai trị của nó đối
với nâng cao chất lượng giáo dục đại học.
Về vai trị của Năng lực thơng tin với hoạt động nghiên cứu khoa học có
bài viết “Vai trị của kiến thức thơng tin đối với cán bộ nghiên cứu khoa học”

12

[15] của tác giả Nghiêm Xuân Huy đăng trên Tạp chí Thư viện Việt Nam năm
2010, “Bước đầu giới thiệu Information Literacy vào việc đổi mới phương
pháp dạy/ học và công tác NCKH tại Đại học Huế” [1] của tác giả Huỳnh
Đình Chiến, “Hỗ trợ nghiên cứu: Việt Nam – các hoạt động và kết quả nghiên
cứu kiến thức thông tin phục vụ nghiên cứu” [39] của tác giả Tom Denison
viết năm 2016.
 Những cơng trình nghiên cứu về thƣ viện với việc đào tạo, phát
triển năng lực thông tin cho ngƣời dùng tin
Ở trong nước đã có một số cơng trình nghiên cứu mang tính ứng dụng,
điều tra nghiên cứu thực tiễn tại một số cơ quan thông tin – thư viện về việc
đào tạo, phát triển năng lực thơng tin, đó là: Tác giả Trương Đại Lượng với
các nghiên cứu như: “Vai trò của thư viện trong việc phổ biến kiến thức thơng
tin” [20] đăng trong Tạp chí Thư viện Việt Nam năm 2009, “Đội ngũ cán bộ
thư viện tham gia đào tạo kiến thức thông tin tại một số thư viện đại học ở
Việt Nam: Thực trạng và giải pháp” [21] được đăng trong Tạp chí Thư viện
Việt Nam số 44 năm 2013, “Thực trạng đào tạo kiến thức thông tin tại một số
thư viện đại học ở Việt Nam” [22], “Trình độ kiến thức thơng tin của sinh
viên đại học ở Việt Nam” [23] được đăng trong Tạp chí Thơng tin và Tư liệu
năm 2014, “Trang bị kiến thức thông tin cho sinh viên – trách nhiệm của các
thư viện trường đại học trong quá trình hội nhập và phát triển” [38] của tác
giả Phạm Tiến Tồn năm 2011, “Chương trình kiến thức thơng tin của Thư

viện Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh”
[17] của tác giả Dương Thúy Hương đăng tại Bản tin thư viện- CNTT tháng 8
năm 2012, “Vai trò của các thư viện đại học trong việc hỗ trợ tích hợp kiến
thức thơng tin vào giảng dạy” [34] của tác giả Vũ Văn Sơn đăng trên Tạp chí
Thơng tin và Tư liệu năm 2013, “Trang bị kiến thức thông tin cho sinh viên
phục vụ công tác đào tạo chất lượng cao tại Học viện Cảnh sát nhân dân”

13

[44] của tác giả Đỗ Thu Thơm tại Tạp chí Thông tin và Tư liệu năm 2015,
Luận văn thạc sỹ bảo vệ năm 2015 “Đào tạo kiến thức thông tin cho người
dùng tin tại thư viện trường đại học quốc tế RMIT Việt Nam” [42] của tác giả
Đào Trọng Thi, “Lồng ghép kiến thức thông tin vào bài giảng tại các trường
đại học: thách thức và giải pháp” [11] của tác giả Phạm Xuân Hoàn năm
2016, “Giảng dạy kiến thức thông tin tại trường Đại học Hà Nội – Thực tiễn
triển khai và bài học kinh nghiệm” [18] của nhóm tác giả là cán bộ thư viện
trường Đại học Hà Nội: Nguyễn Văn Kép, Phùng Thị Mai, Nguyễn Thị Ngà
năm 2016, “Tăng cường công tác phát triển năng lực thông tin tại thư viện
trường cao đẳng sư phạm Thừa Thiên Huế” [46] của nhóm tác giả Phạm Thị
Thanh Thủy, Tơn Nữ Hoàng Trang, Nguyễn Phước Thành tại Hội thảo thư
viện tồn quốc Nền tảng Cơng nghệ thơng tin -Truyền thơng trong hoạt động
thông tin thư viện phục vụ đổi mới giáo dục đại học – cao đẳng trong thời kì
hội nhập năm 2016, “Vai trò của cán bộ thư viện trong việc phát triển năng
lực thông tin cho sinh viên tại Trung tâm Thông tin – thư viện” [26] của tác
giả Nguyễn Hồng Minh năm 2017. Các nghiên cứu trên đã trình bày về tầm
quan trọng của việc đào tạo, phát triển năng lực thông tin cho người dùng tin
trong giai đoạn đổi mới giáo dục hiện nay, đồng thời nêu bật vai trị của các
cơ quan thơng tin thư viện trong việc hỗ trợ tích hợp năng lực thơng tin vào
giảng dạy, học tập.

 Về phát triển năng lực thông tin cho sinh viên các trƣờng đại học
Theo hướng nghiên cứu về phát triển năng lực thông tin cho sinh viên
các trường đại học, trong nước đã có một số nghiên cứu là luận văn thạc sĩ và
luận án tiến sĩ. Với luận văn thạc sĩ có các đề tài: “Phát triển kiến thức thông
tin cho sinh viên trường Đại học Hà Nội” [28] của tác giả Nguyễn Thị Ngà
(2010); “Phát triển kiến thức thông tin cho sinh viên tại trường Đại học Bách
khoa Hà Nội” [35] của tác giả Nguyễn Ngọc Sơn (2011); “Phát triển kiến

14

thức thông tin cho sinh viên trường Đại học Y tế công cộng” [47] của tác giả
Đinh Thị Phương Thúy (2013); “Kiến thức thông tin của sinh viên trường
Cao đẳng sư phạm Thái Nguyên” [9] của tác giả Nguyễn Thị Hằng (2014);
“Phát triển năng lực thông tin cho sinh viên Học viện An ninh nhân dân” [48]
của tác giả Lê Văn Trung (2016); “Năng lực thông tin của sinh viên trường
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội” [25] của
tác giả Nguyễn Hồng Minh (2017). Luận án tiến sĩ có đề tài: “Phát triển kiến
thức thông tin cho sinh viên đại học ở Việt Nam” [24] của tác giả Trương Đại
Lượng. Các luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ tập trung nghiên cứu nội dung,
vai trị của năng lực thơng tin đối với sinh viên và đề xuất các giải pháp nhằm
phát triển năng lực thông tin cho sinh viên phù hợp với đặc điểm sinh viên
của mỗi trường.
 Những cơng trình nghiên cứu liên quan đến Viện Thông tin Khoa
học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam
Hiện đã có một số luận văn viết về một số lĩnh vực của Viện Thông tin
Khoa học xã hội trực thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam được
bảo vệ tại trường ĐHKHXH&NV và đại học Văn hóa như: “Những rào cản
trong việc phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin khoa học tại Viện Thông
tin Khoa học xã hội” [12] của tác giả Nguyễn Minh Hồng (2008), “Đa dạng

hóa sản phẩm và dịch vụ thơng tin đáp ứng nhu cầu tin thời kì đổi mới tại
Viện Thông tin Khoa học xã hội” [6] của tác giả Nguyễn Thị Hương Giang
(2007), “Xây dựng, tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin điện tử tại Viện
Thông tin Khoa học xã hội” [49] của tác giả Lại Thế Trung (2015), “Phát
triển nguồn nhân lực thông tin tại Viện thông tin khoa học xã hội, Viện Hàn
lâm Khoa học xã hội Việt Nam” [37] của tác giả Trần Thị Thanh Tâm (2015)
viết về nguồn nhân lực; “Hoạt động marketing tại Viện Thông tin Khoa học
xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam” [19] của tác giả Nguyễn

15

Thị Cẩm Lệ (2017) viết về vấn đề hoạt động marketing.
Qua tổng quan tình hình nghiên cứu, tơi nhận thấy chưa có một cơng
trình nào nghiên cứu về năng lực thông tin của của người dùng tin tại Viện
Thông tin Khoa học xã hội thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.
Chính vì vậy, việc chọn đề tài “Năng lực thông tin của người dùng tin tại
Viện Thông tin Khoa học xã hội Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội
Việt Nam” là cần thiết và không trùng lặp với các cơng trình nghiên cứu khoa
học trước đó.
Để giải quyết các nhiệm vụ của đề tài, tác giả của luận văn đã kế thừa
những thành quả nghiên cứu của các tác giả trước đó kết hợp với quá trình tìm
hiểu của bản thân để làm rõ thực trạng năng lực thông tin của người dùng tin
tại Viện Thông tin Khoa học xã hội thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt
Nam, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm phát triển năng lực thông tin
cho người dùng tin tại Viện.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài được triển khai với mục đích đưa ra một số giải pháp, kiến nghị
nhằm phát triển năng lực thông tin cho người dùng tin, góp phần nâng cao

hiệu quả hoạt động cung cấp thông tin khoa học của Viện TTKHXH thuộc
Viện Hàn lâm KHXHVN.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn tập trung giải quyết những nhiệm vụ sau:
 Hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận về năng lực thông tin của người
dùng tin tại Viện TT KHXH.
 Nghiên cứu và đánh giá thực trạng năng lực thông tin của người dùng
tin tại Viện TT KHXH
 Đề xuất giải pháp nhằm phát triển NLTT cho NDT của Viện TTKHXH.

16

4. Giả thuyết nghiên cứu
Người dùng tin tại Viện Thông tin Khoa học xã hội, thuộc Viện Hàn lâm
Khoa học xã hội Việt Nam là những người làm công tác nghiên cứu, học tập,
giảng dạy khoa học xã hội có khả năng nhận biết được nhu cầu tin của bản
thân khá tốt, đã trải qua các khóa học cơ bản về phương pháp nghiên cứu. Tuy
nhiên để có thể có được một quyết định nghiên cứu đúng đắn thì cần phải có
thơng tin đầy đủ và khách quan về lĩnh vực mà họ nghiên cứu. Bên cạnh khả
năng chuyên môn, kinh nghiệm của bản thân thì họ cần phải có năng lực
thông tin, đây là một công cụ giúp họ có thể khai thác và sử dụng thơng tin
hiệu quả. Có thể thấy người dùng tin tại Viện là đối tượng cần được trang bị
đầy đủ kiến thức, kĩ năng tra cứu, sử dụng thông tin khoa học. Hiện nay vấn
đề này tại Viện chưa được chú trọng. Nguyên nhân do đâu và cần phải làm gì
để khắc phục tình trạng trên là vấn đề đặt ra cần có lời giải. Nguyên nhân dẫn
đến hiện tượng này có thế do khách quan từ bên ngoài hoặc do các yếu tố chủ
quan từ bên trong hoạt động của Viện. Cụ thể như: Có thể là do lãnh đạo chưa
quan tâm đúng mức, chưa có chương trình, kế hoạch cụ thể đào tạo bài bản để
phát triển năng lực thông tin, hệ thống tra cứu chưa được hoàn hảo, do tâm lý

người dùng tin, do điều kiện khác tác động đến… Nếu có các giải pháp được
thực thi hữu hiệu như nâng cao được nhận thức của các bên liên quan, chú
trọng đến các yếu tố tác động đến nâng cao trình độ NLTT cho người dùng tin
thì sẽ giúp Viện TT KHXH thuộc Viện Hàn lâm KHXHVN nâng cao được
hiệu quả hoạt động, giúp người dùng tin thỏa mãn tối đa nhu cầu tra cứu, tìm
kiếm thơng tin khoa học phục vụ nghiên cứu, học tập và đào tạo về KHXH &
Nhân văn của Viện, tạo ra những sự chuyển biến tích cực trong xã hội.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Năng lực thông tin của người dùng tin thuộc Viện TT KHXH thuộc Viện

17

Hàn lâm KHXHVN.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
 Phạm vi không gian: NLTT của người dùng tin Viện Thông tin KHXH
thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam
 Phạm vi thời gian: Nghiên cứu năng lực thông tin của người dùng tin
Viện Thông tin KHXH thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận
Luận văn nghiên cứu dựa trên các phương pháp của chủ nghĩa duy vật
biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về
giáo dục và văn hóa thơng tin làm căn cứ để triển khai q trình nghiên cứu.
6.2. Phương pháp cụ thể
 Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu:
Sử dụng các tài liệu chuyên ngành, nghiên cứu khoa học về năng lực
thông tin để phục vụ nghiên cứu. Phân tích, đánh giá, tổng hợp những kết quả

nghiên cứu nhằm đưa ra những luận cứ, luận điểm, luận chứng.
 Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi:
Đối tượng điều tra là người dùng tin và đội ngũ cán bộ TTTV của Viện
TT KHXH thuộc Viện Hàn lâm KHXHVN. Số phiếu phát ra ngẫu nhiên cho
người dùng tin là 120 phiếu, số phiếu cho cán bộ là 15 phiếu.
 Phương pháp thống kê số liệu:
Dùng để thống kê tài liệu, con số, dữ kiện, dữ liệu có được trong q
trình khảo sát.
 Phương pháp phỏng vấn:
Tác giả tiến hành phỏng vấn lãnh đạo, cán bộ thông tin – thư viện của
Viện TT KHXH, Viện Hàn lâm KHXHVN
18

 Phương pháp so sánh:
Tác giả áp dụng phương pháp này khi so sánh từ kết quả điều tra bằng
bảng hỏi về NLTT của người dùng tin với các mối tương quan khác nhau như
độ tuổi, điều kiện sống, điều kiện làm việc, trình độ, tâm lý, sở thích…
7. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài
7.1. Về mặt lý luận
Góp phần hồn thiện lý luận về năng lực thông tin trong các cơ quan
thông tin thư viện khoa học
7.2. Về mặt ứng dụng
Qua việc nghiên cứu, luận văn đưa ra một số kiến nghị, đề xuất những
giải pháp để nâng cao năng lực thông tin cho những người dùng tin làm công
tác nghiên cứu, giảng dạy, quản lý, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho
đất nước nói chung và ở Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam nói riêng.
Luận văn cịn có thể làm tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên cao
học, nghiên cứu sinh chuyên ngành Thông tin – Thư viện và những ai quan
tâm đến lĩnh vực năng lực thông tin.

8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực thông tin của người
dùng tin tại Viện Thông tin Khoa học xã hội
Chương 2: Thực trạng năng lực thông tin và các yếu tố tác động đến
năng lực thông tin của người dùng tin tại Viện Thông tin Khoa học xã hội
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực thông tin cho người dùng tin tại
Viện Thông tin Khoa học xã hội

19

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC THÔNG TIN CỦA
NGƢỜI DÙNG TIN TẠI VIỆN THÔNG TIN KHOA HỌC XÃ HỘI
1.1. Một số vấn đề chung về năng lực thông tin
1.1.1. Các khái niệm
 Khái niệm năng lực
Năng lực là vấn đề đã được bàn luận, đánh giá từ nhiều hướng tiếp cận
trong những bối cảnh khác nhau.
Từ góc độ Triết học, Năng lực “hiểu theo nghĩa rộng là những đặc tính
tâm lý của cá thể điều tiết hành vi của cá thể và là điều kiện sống của cá thể
[…] Hiểu theo nghĩa đặc biệt thì năng lực là tồn bộ những đặc tính tâm lý
của con người khiến cho nó thích hợp với một hình thức hoạt động nghề
nghiệp nhất định đã hình thành trong lịch sử”. Năng lực của con người không
thể tách rời với tổ chức lao động xã hội và với hệ thống giáo dục thích ứng
với tổ chức đó [27, tr.379].
Dưới góc độ Tâm lý học, năng lực là “tổng hợp các thuộc tính độc đáo
của cá nhân phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất

định, nhằm đảm bảo có kết quả tốt nhất trong lĩnh vực hoạt động ấy”. Các
nhà nghiên cứu tâm lý học cũng cho rằng, năng lực của mỗi người một phần
dựa trên cơ sở tư chất. Trong quá trình rèn luyện, dạy học, giáo dục, năng lực
được hình thành và phát triển tích cực [50].
Trong khoa học về xây dựng và phát triển chương trình giáo dục, năng
lực có thể hiểu là khả năng (gồm những gì đã được dạy, kinh nghiệm, kỹ năng,
kiến thức, thái độ) được sử dụng hiệu quả, phù hợp, bằng sự cố gắng dựa vào
những nguồn lực khác nhau [43].
Tóm lại, năng lực được hiểu là sự kết hợp của các kỹ năng, kiến thức,
thái độ, phẩm chất của một cá nhân hay tổ chức để thực hiện một nhiệm vụ có
hiệu quả.
20

 Khái niệm Năng lực thông tin
Thuật ngữ “Information Literacy” (năng lực thông tin) được Paul G.
Zurkowski – Chủ tịch Hiệp hội Công nghiệp thông tin Mỹ (US Information
Industry Association) nêu lên trong đề xuất gửi đến Ủy ban Quốc gia về Khoa
học Thông tin – Thư viện năm 1974. Zurkowshi sử dụng thuật ngữ này mô tả
những người “đã học được kỹ năng sử dụng các cơng cụ tìm kiếm thông tin
cũng như các nguồn thông tin khác nhau để có được giải pháp thơng tin” [61,
tr.6]
Năm 1984, Kuhlthau đã định nghĩa NLTT bao gồm việc nhận ra nhu cầu
tin và tìm kiếm thơng tin cần thiết trong đời sống hàng ngày cũng như trong
việc đưa ra những quyết định mang lại lợi ích cho nhu cầu tin của mình.
Ngồi ra, NLTT cịn địi hỏi NDT có khả năng xử lý được số lượng những
thông tin phức tạp được tạo ra bởi máy tính và các phương tiện thơng tin đại
chúng. Khả năng học tập suốt đời của mỗi người có thể bị thay đổi bởi sự
phát triển của xã hội và khoa học kỹ thuật, đòi hỏi mỗi người phải trang bị
cho mình những kỹ năng và tri thức mới [60].

Theo Hiệp hội các thư viện chuyên ngành và các trường đại học Hoa Kỳ
(ACRL, 1989), “Năng lực thơng tin là một tập hợp các khả năng địi hỏi cá
nhân để nhận ra thời điểm cần thông tin, có thể xác định vị trí, đánh giá, sử
dụng có hiệu quả thơng tin cần thiết đó” [55].
Theo Hiệp hội Thư viện Hoa Kỳ (ALA): “Năng lực thông tin là năng
lực giúp mỗi cá nhân nhận biết nhu cầu thông tin, khai thác, đánh giá và sử
dụng thông tin hiệu quả để phục vụ quá trình học tập, nghiên cứu và trong
cuộc sống” [54].
Viện NLTT Úc và New Zealand (2004) cho rằng một người có NLTT là
người có khả năng:
– Nhận dạng nhu cầu thông tin;

21

– Xác định được phạm vi của thông tin mà mình cần;
– Khai thác thơng tin hiệu quả;
– Thẩm định thơng tin và nguồn của chúng một cách tích cực và hiệu quả;
– Phân loại, lưu trữ, vận dụng và tái tạo nguồn thông tin được thu thập
hay tạo ra;
– Biến nguồn thông tin được chọn thành tri thức;
– Sử dụng thông tin vào việc học tập, tạo tri thức mới, giải quyết vấn đề,
và ra quyết định một cách hiệu quả;
– Nắm bắt được các khía cạnh kinh tế, pháp luật, chính trị và văn hóa
trong việc sử dụng thông tin;
– Truy cập và sử dụng các nguồn thông tin hợp pháp và hợp đạo đức;
– Sử dụng thông tin và tri thức để thực hiện các quyền công dân và trách
nhiệm xã hội.
– Trải nghiệm NLTT như một phần của học tập độc lập cũng như tự học
suốt đời [57, tr3-4].

Theo Joan M. Reitz trong Từ điển về Khoa học Thông tin và Thư viện
(2004), NLTT là khả năng tìm kiếm thơng tin theo nhu cầu, gồm có sự hiểu
biết về cách tổ chức của thư viện, các nguồn tài nguyên mà thư viện có thể
cung cấp cùng với các kỹ thuật tìm kiếm đơn giản. Bên cạnh đó, định nghĩa
này cũng bao gồm các kỹ năng cần thiết để đánh giá nội dung, sử dụng thơng
tin có hiệu quả, những kiến thức về công nghệ thông tin, kiến thức về chính
trị, văn hóa, xã hội. Định nghĩa này tương đồng với kỹ năng thông tin [65].
Theo UNESCO (2008), một người có năng lực thơng tin là người có thể:
Xác định rõ được nhu cầu thơng tin của mình, định vị/tìm kiếm và đánh giá
được chất lượng của thông tin; tổ chức và khai thác thông tin; sử dụng thơng
tin hiệu quả và có đạo đức (tơn trọng bản quyền, không đạo văn); ứng dụng
thông tin để sáng tạo và nắm bắt tri thức mới” [64].

22

Theo Viện chun gia Thư viện và thơng tin Hồng gia Anh quốc (The
UK’s Chartered Institute of Library and Information Professional – CILIP):
Người có NLTT là người biết nhu cầu thơng tin của mình, biết chỗ để tìm
chúng, biết cách đánh giá, sử dụng và chia sẻ thông tin một cách hợp pháp.
Ngoài ra, ở đây cũng cung cấp hướng dẫn những kỹ năng cần thiết để trở
thành người có NLTT như sau: Khả năng nhận biết nhu cầu tin, nhận diện
được nguồn thơng tin, biết cách tìm tin, khả năng đánh giá chất lượng nguồn
tin, biết cách sử dụng cũng như khai thác kết quả tìm được, hiểu được những
vấn đề liên quan đến pháp luật và trách nhiệm khi sử dụng thông tin, biết cách
chia sẽ, tổ chức và quản lý thông tin [58].
Theo Webber (2010), năng lực thông tin là việc áp dụng các hành vi
thông tin một cách phù hợp để xác định thông tin qua các kênh hoặc phương
tiện, chắt lọc thông tin để phù hợp với nhu cầu tin, từ đó dẫn đến việc sử dụng
thông tin một cách khôn ngoan và phù hợp với đạo đức trong xã hội. [13]

“Information literacy” là một thuật ngữ khá mới mẻ đối với các cán bộ
thông tin- thư viện. Thuật ngữ này được biết đến chính thức trong một bài báo
của tác giả Nguyễn Hoàng Sơn công bố vào năm 2000.
Thuật ngữ “Information Literacy” đã được dịch sang tiếng Việt theo
nhiều cách hiểu khác nhau như “Kỹ năng thông tin”, “Kiến thức thông tin”,
“Thông thạo thông tin”, “Hiểu biết thông tin”,… Theo PGS. TS. Trần Thị
Quý, thuật ngữ “Information Literacy” cần được dịch là “Năng lực thông tin”
bởi khi đi vào nghiên cứu s âu hơn về vấn đề này, việc dịch thuật ngữ
“Information Literacy” là “Kiến thức thông tin” hay những cách dịch ở trên là
chưa dầy đủ về nội dung. Có thể hiểu NLTT bao gồm thái độ, kiến thức, kỹ
năng đối với việc truy cập và sử dụng thông tin. Ngày nay, thuật ngữ này
đang được sử dụng nhiều hơn tại các trường đại học, các cơ quan, trung tâm
TTTV, các viện nghiên cứu ở Việt Nam [25].

23

Trên cơ sở nghiên cứu, tiếp thu những điểm hợp lý trong quan điểm của
các tác giả về năng lực thơng tin, có thể hiểu một cách chung nhất về khái
niệm này như sau: Người có năng lực thơng tin là người có khả năng nhận
biết nhu cầu, tìm kiếm, thu thập, đánh giá và sử dụng thông tin một cách hiệu
quả, đúng nhu cầu và hợp pháp.
1.1.2. Nội dung của năng lực thông tin
Năng lực thông tin bao gồm những khả năng, kỹ năng cụ thể sau:
 Nhận dạng nhu cầu thông tin
Trong mỗi nghiên cứu, việc xác định chủ đề đúng là bước đầu tiên của
năng lực nhận dạng nhu cầu tin. Vấn đề được đặt ra để giải quyết sẽ quyết
định việc lựa chọn nguồn thông tin, phương pháp thu thập, tổ chức và sử dụng
thông tin,…
NDT cần phải nhận dạng được nhu cầu của mình về thơng tin và tính

chất thơng tin. NDT phải biết các loại thơng tin mà mình cần (sự kiện, số liệu,
thống kê, thông tin cấp 1, cấp 2…); lượng thông tin cần trong phạm vi cụ thể,
độ sâu của thông tin; hiểu được cách tổ chức thông tin, phổ biến và sự phù
hợp với nội dung chủ đề nghiên cứu; đánh giá lại bản chất và phạm vi của nhu
cầu thông tin: xem lại nhu cầu thông tin ban đầu nhằm làm rõ hơn, xem xét lại
hoặc thu gọn câu hỏi tìm kiếm.
Việc nhận diện được nhu cầu tin của NDT tốt sẽ làm cho việc tìm kiếm,
lựa chọn và sử dụng thông tin trở nên hiệu quả, đúng mục tiêu nghiên cứu,
thời gian, phạm vi nghiên cứu, không bị thiếu khi q ít tài liệu hay khơng bị
nhiễu khi có q nhiều tài liệu.
 Tìm kiếm thơng tin
Để có kết quả tìm kiếm thơng tin một cách nhanh chóng và chất lượng,
NDT cần có năng lực tìm kiếm thơng tin. Năng lực này được thể hiện thông

24

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu và điều tra ……………………………………………………. 93. Mục đích và trách nhiệm điều tra và nghiên cứu ……………………………………………….. 164. Giả thuyết nghiên cứu và điều tra ………………………………………………………………… 175. Đối tượng và khoanh vùng phạm vi điều tra và nghiên cứu ………………………………………………… 176. Phương pháp nghiên cứu và điều tra ……………………………………………………………. 187. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài ……………………………………… 198. Cấu trúc của luận văn …………………………………………………………………. 19CH ƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰCTHÔNG TIN CỦA NGƢỜI DÙNG TIN TẠI VIỆN THÔNG TIN KHOAHỌC XÃ HỘI …………………………………………………………………………………… 201.1. Một số yếu tố chung về năng lượng thông tin ……………………………….. 201.1.1. Các khái niệm ……………………………………………………………………. 201.1.2. Nội dung của năng lượng thông tin ………………………………………….. 241.1.3. Các yếu tố tác động ảnh hưởng đến năng lượng thông tin của người dùng tin .. 271.1.4. Yêu cầu năng lượng thông tin so với người dùng tin ………………… 321.2. Đặc điểm của Viện Thông tin Khoa học xã hội ………………………….. 331.2.1. Sơ lược lịch sử vẻ vang sinh ra và tăng trưởng của Viện …………………………. 331.2.2. Cơ cấu tổ chức triển khai …………………………………………………………………… 341.2.3. Chức năng, trách nhiệm của Viện ……………………………………………. 351.2.4. Đặc điểm những nhóm người dùng tin tại Viện …………………………. 371.3. Tầm quan trọng của năng lượng thông tin so với ngƣời dùng tin tạiViện ……………………………………………………………………………………………….. 411.3.1. Trong hoạt động giải trí nghiên cứu và điều tra khoa học ………………………………….. 411.3.2. Trong hoạt động giải trí huấn luyện và đào tạo ( giảng dạy và học tập ) ……………………. 421.3.3. Trong công tác làm việc chỉ huy, quản trị …………………………………………. 43CH ƢƠNG 2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC THÔNG TIN VÀ CÁC YẾUTỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NĂNG LỰC THÔNG TIN CỦA NGƢỜI DÙNGTIN TẠI VIỆN THÔNG TIN KHOA HỌC XÃ HỘI …………………………. 452.1. Năng lực kiến thiết xây dựng chiến lƣợc tìm kiếm thơng tin ……………………… 452.1.1. Xác định nhu yếu thông tin …………………………………………………. 452.1.2. Xác định những từ khóa mơ tả được thơng tin …………………………… 462.1.3. Xây dựng những lệnh tìm kiếm truy vấn thông tin ……………………… 462.1.4. Xác định nguồn tin tiềm năng ……………………………………………… 472.1.5. Định vị lại nhu yếu thông tin khi khai thác ……………………………. 482.2. Năng lực sử dụng những công cụ tìm kiếm thơng tin ……………………… 482.2.1. Thói quen sử dụng công cụ tra cứu ………………………………………. 482.2.2. Phương pháp khai thác thông tin ………………………………………….. 502.3. Năng lực nhìn nhận, tổ chức triển khai và trình diễn thơng tin …………………….. 512.3.1. Sử dụng tiêu chuẩn để nhìn nhận thơng tin ………………………………….. 512.3.2. Tổ chức, quản trị, trình diễn thơng tin ……………………………………. 532.3.3. Khả năng trao đổi thông tin với người dùng tin khác ……………… 562.4. Việc thực thi những văn bản pháp quy về sử dụng thông tin ……….. 572.4.1. Mức độ hiểu biết về những văn bản pháp quy ……………………………. 572.4.2. Thực hiện những lao lý của văn bản pháp quy ………………………. 592.5. Thực trạng những yếu tố tác động ảnh hưởng đến năng lượng thông tin của ngƣờidùng tin …………………………………………………………………………………………. 602.5.1. Nhận thức của những bên tương quan ………………………………………….. 612.5.2. Hoạt động giảng dạy người dùng tin tại Viện ……………………………. 622.5.3. Cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ thông tin ………………………. 692.5.4. Nguồn tài nguyên thông tin …………………………………………………. 702.5.5. Hệ thống loại sản phẩm và dịch vụ thơng tin – thư viện …………………. 722.5.6. Trình độ học vấn của đội ngũ cán bộ thông tin – thư viện ……….. 752.6. Đánh giá chung về năng lượng thông tin của ngƣời dùng tin tại Viện ………………………………………………………………………………………………….. 762.6.1. Ưu điểm ……………………………………………………………………………. 762.6.2. Hạn chế …………………………………………………………………………….. 782.6.3. Nguyên nhân …………………………………………………………………….. 80CH ƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC THÔNG TIN CHONGƢỜI DÙNG TIN TẠI VIỆN THÔNG TIN KHOA HỌC XÃ HỘI …. 823.1. Tổ chức tăng trưởng năng lượng thông tin cho ngƣời dùng tin …………. 823.1.1. Về nội dung huấn luyện và đào tạo …………………………………………………………… 823.1.2. Về hình thức đào tạo và giảng dạy ………………………………………………………….. 843.2. Đảm bảo những điều kiện kèm theo để việc tổ chức triển khai giảng dạy thành công xuất sắc ………… 853.2.1. Nâng cao nhận thức của những bên tương quan ……………………………. 853.2.2. Nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ thông tin – thư viện …….. 873.2.3. Đảm bảo cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin …………….. 913.2.4. Chú trọng đến những loại sản phẩm thông tin thư viện ……………………… 963.2.5. Đa dạng hóa và hồn thiện những dịch vụ thông tin thư viện ………. 98K ẾT LUẬN …………………………………………………………………………………….. 101DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………… 103PH Ụ LỤC ……………………………………………………………………………………….. 112DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT1. CÁC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆTCNTTCông nghệ thông tinCSDLCơ sở dữ liệuĐHKHXH và NVĐHQGHNĐại học Khoa học Xã hội và Nhân vănĐại học Quốc gia Hà NộiKHCNKhoa học công nghệKHXHKhoa học xã hộiNCKHNghiên cứu khoa họcNCTNhu cầu tinNDTNgười dùng tinNLTTNăng lực thông tinTT và TLThông tin và Tư liệuTT-TVThông tin – Thư việnViện TTKHXHViện Thông tin Khoa học xã hộiViện Hàn lâm KHXHVN Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam2. CÁC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG ANHACRLAssociation of College và Research LibariesHiệp hội những thư viện chuyên ngành và những trường ĐH Hoa KỳThe UK’s Chartered Institute of Library and InformationCILIP ProfessionalViện Chuyên gia Thư viện và Thơng tin Hồng gia AnhIFLAALAInternatinal Federation of Library Association and InstitutionsLiên đoàn những Thương Hội và Tổ chức Thư viện Quốc tếAmerican Library AssociationHiệp hội Thư viện Hoa KỳDANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNHBiểu đồ 2.1. Mức độ biết sử dụng những thao tác khi khởi đầu tìm kiếm thơngtin của NDT ……………………………………………………………………………………….. 45B iểu đồ 2.2. Mức độ sử dụng cơng cụ tìm kiếm thơng tin của NDT. …………. 49B iểu đồ 2.3. Mức độ quan trọng của những tiêu chuẩn nhìn nhận thơng tin / tài liệu 51B iểu đồ 2.4. Tiêu chí lựa chọn tài liệu …………………………………………………… 52B iểu đồ 2.5. Cách tổ chức triển khai, quản trị thông tin của NDT ship hàng quá trìnhnghiên cứu …………………………………………………………………………………………. 54B iểu đồ 2.6. Hình thức trao đổi thông tin ………………………………………………. 56B iểu đồ 2.7. Sự hiểu biết về những văn bản pháp quy …………………………………. 58B iểu đồ 2.8. Tỷ lệ triển khai pháp luật trong luật sở hữu trí tuệ khi sử dụngtài liệu ……………………………………………………………………………………………….. 59B iểu đồ 2.9. Tỷ lệ trích dẫn nguồn thơng tin ………………………………………….. 60B iểu đồ 2.10. Tỷ lệ hiểu biết về thuật ngữ NLTT của NDT ……………………… 61B iểu đồ 2.11. Vai trò của NLTT so với NDT ……………………………………….. 77B iểu đồ 3.1. Hình thức giảng dạy NLTT …………………………………………………… 84B ảng 2.1. Trình độ học vấn của cán bộ thông tin thư viện ……………………….. 75B ảng 2.2. Tỷ lệ nhu yếu tham gia lớp giảng dạy NLTT ………………………………. 77H ình 2.1. Giao diện tìm kiếm trên trang chủ OPAC. ……………………………….. 64H ình 2.2. Kết quả tìm kiếm theo từ khóa ……………………………………………….. 65H ình 2.3. Kết quả tìm kiếm theo nhan đề ………………………………………………. 66H ình 2.4. Giao diện tìm kiếm nâng cao …………………………………………………. 67M Ở ĐẦU1. Tính cấp thiết của đề tàiCuộc cách mạng khoa học và công nghệ tiên tiến, kinh tế tri thức và q trình tồncầu hóa đang diễn ra can đảm và mạnh mẽ, tác động ảnh hưởng thâm thúy đến hàng loạt đời sống xã hội. Nhờ sự tăng trưởng của công nghệ thông tin ( CNTT ), trong đó có internet đãkhiến cho nguồn thơng tin trở nên đa dạng và phong phú và thuận tiện được tạo lập, xuấtbản, truy vấn ở khắp mọi nơi với mọi mô hình phong phú. Tuy nhiên mức độ giatăng của thông tin lại vượt xa so với những gì bản thân mỗi người hoàn toàn có thể thunhận được. Theo Eric Schmidt – CEO của google : “ Cứ hai ngày tất cả chúng ta lạitạo ra thông tin bằng cả lượng thông tin từ thuở khởi đầu của lồi người đếnnăm 2003 ” [ 62 ]. Thơng tin có mức độ tăng trưởng rất nhanh gọn nhưngchất lượng của thơng tin lại khơng được kiểm sốt. Dường như để kiểm địnhđược độ an toàn và đáng tin cậy của thơng tin nhờ vào hồn tồn vào người sử dụng. Trongthời đại công nghệ tiên tiến số lúc bấy giờ, việc tăng trưởng năng lượng thông tin cho mỗi cánhân trong hội đồng lại càng trở nên quan trọng. Năng lực thơng tin ( NLTT ) lúc bấy giờ khơng chỉ đóng vai trị đặc biệt quan trọng đốivới người dùng tin ( NDT ) nói chung mà còn rất quan trọng so với cán bộnghiên cứu, giảng dạy. Tuyên bố Alexandria của Tổ chức Giáo dục đào tạo, Khoa họcvà Văn hóa phối hợp quốc ( UNESCO ) và Liên đoàn những Thương Hội và Tổ chứcThư viện Quốc tế ( IFLA ) năm 2005 về Năng lực thông tin và học tập suốt đờikhẳng định : “ Năng lực thông tin và học tập suốt đời là sự báo trước của Xãhội thông tin, soi sáng tiến trình tăng trưởng, sự thịnh vượng và tự do. Năng lựcthông tin nằm ở cốt lõi học tập suốt đời. Năng lực thông tin trao quyền chomỗi con người trong việc tìm kiếm, nhìn nhận, sử dụng và phát minh sáng tạo thông tinhiệu quả để đạt được tiềm năng cá thể, xã hội, nghề nghiệp và giáo dục. Năng lực thông tin là quyền cơ bản của con người trong quốc tế số ” [ 63 ]. NLTT giúp tất cả chúng ta có năng lực tốt hơn để nhận ra nhu yếu thông tin, khaithác và sử dụng thơng tin một cách có hiệu suất cao. Viện Thông tin Khoa học xã hội ( Viện TTKHXH ) thuộc Viện Hàn lâmKhoa học xã hội Nước Ta ( Viện Hàn lâm KHXHVN ) – là cơ quan khoa họcthuộc nhà nước, có công dụng nghiên cứu và điều tra cơ bản về khoa học xã hội ( KHXH ), phân phối những luận cứ khoa học cho Đảng và Nhà nước trong việchoạch định đường lối, kế hoạch, quy hoạch, kế hoạch, chủ trương phát triểnnhanh và vững chắc của quốc gia theo khuynh hướng xã hội chủ nghĩa ; thực hiệntư vấn về chủ trương tăng trưởng ; giảng dạy sau đại học về KHXH ; tham gia pháttriển tiềm lực KHXH của cả nước. Trong quy trình tiến độ từ 2011 – 2020, kế hoạch tăng trưởng của Viện Hàn lâmKHXHVN tập trung chuyên sâu vào những tiềm năng cơ bản đó là : tăng trưởng Viện Hàn lâmKHXHVN trở thành một TT vương quốc số 1 về nghiên cứu và điều tra cơ bản, tham mưu chủ trương cũng như giảng dạy những nghành KHXH và NV, có nhữngđóng góp thực sự quan trọng trong việc cung ứng địa thế căn cứ khoa học cho việchoạch định đường lối, chủ trương của Đảng và chủ trương, pháp lý của Nhànước ; có uy tín cao trong nước và quốc tế ; có vị thế, vai trị quan trọng trongsự nghiệp liên tục thay đổi tổng lực quốc gia ; kiến thiết xây dựng và tăng trưởng đội ngũcán bộ khoa học của Viện cả về số lượng và chất lượng, kiến thiết xây dựng đội ngũchun gia có trình độ cao, những nhà khoa học kế cận có triển vọng, có khảnăng xử lý những trách nhiệm khoa học quan trọng, tham gia có hiệu suất cao vàohợp tác và hội nhập quốc tế ; công bố những cơng trình nghiên cứu và điều tra trọng điểmcó giá trị cao để khẳng định chắc chắn vai trị, uy tín và ảnh hưởng tác động của Viện so với đờisống khoa học nước nhà, được sử dụng vào những hoạt động giải trí chỉ huy, quản lýcủa Nhà nước, vào sự nghiệp giáo dục và huấn luyện và đào tạo, góp thêm phần tăng trưởng khotàng trí tuệ của khoa học xã hội Nước Ta nói riêng và văn hóa truyền thống Nước Ta nóichung ; liên tục củng cố và phát huy vai trị chủ yếu, nịng cốt vốn có của ViệnHàn lâm KHXHVN trong một số ít nghành khoa học xã hội và nhân văn màcác TT nghiên cứu và điều tra và đào tạo và giảng dạy khác ngồi Viện khơng thể thay thế sửa chữa được, như khảo cổ học, dân tộc học, điều tra và nghiên cứu tôn giáo, nghiên cứu và điều tra Hán Nôm, điều tra và nghiên cứu quốc tế, … Phấn đấu đến năm 2020 đưa 1 số ít nghành nghề dịch vụ khoa họcchủ chốt vốn là thế mạnh của Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Nước Ta đạttrình độ khu vực và quốc tế [ 45 ]. Để góp phần hồn thành thiên chức trên, Viện TTKHXH có công dụng, trách nhiệm rất là quan trọng. Theo Quyết định số 1929 / QĐ-KHXH ngày 8 tháng 11 năm 2017 của Giám đốc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Nước Ta, Viện Thông tin Khoa học xã hội “ 1 ) là tổ chức triển khai khoa học và công nghệ tiên tiến cônglập thường trực Viện Hàn lâm, thực thi công dụng nghiên cứu và điều tra khoa học, cungcấp thông tin khoa học cho Đảng và Nhà nước, Viện Hàn lâm, những cơ quanhoạch định chủ trương, những tổ chức triển khai và cá thể có chăm sóc về những vấn đềmới, điển hình nổi bật về KHXH của Nước Ta và quốc tế ; bảo tồn, khai thác, phát triểnThư viện KHXH ; hợp tác, link, tư vấn, dịch vụ trong những hoạt động giải trí nghiêncứu, thông tin khoa học, thư viện, in ấn, xuất bản, đào tạo và giảng dạy nguồn nhân lựcthông tin – thư viện. 2 ) Viện Thơng tin KHXH có tư cách pháp nhân, có condấu riêng ; được mở thông tin tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng theo quyđịnh của pháp lý. 3 ) Viện Thơng tin KHXH có trụ sở chính tại thành phố HàNơi ; có tên thanh toán giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh là Institude of Social SciencesInformation, viết tắt là ISSI ” [ 53 ]. Việc nghiên cứu và điều tra năng lượng thông tin của người dùng tin sẽ là cơ sở khoahọc để nâng cao hiệu suất cao hoạt động giải trí của Viện nói riêng và chất lượng cán bộ, phân phối nhu yếu tăng trưởng của Viện Hàn lâm KHXH Nước Ta nói chungtrong tương lai. Trong toàn cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang lan tỏamạnh mẽ, xu thế cạnh tranh đối đầu giữa những vương quốc ngày càng kinh khủng, thời cơvà thử thách xen kẽ với nhiều dịch chuyển khó lường thì tác nhân con người vàviệc phát huy vai trò năng động chủ quan của con người chính là điều kiệntiên quyết để tăng trưởng quốc gia. Tuy nhiên, lúc bấy giờ vẫn chưa có sự điều tra và nghiên cứu, nhìn nhận một cách có hệthống về tình hình năng lượng thông tin của người dùng tin tại Viện Thông tinKhoa học xã hội thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Nước Ta. Xuất pháttừ nhu yếu thực tiễn, muốn góp thêm phần vào sự tăng trưởng chung của Viện tronggiai đoạn thay đổi, tôi đã chọn đề tài “ Năng lực thông tin của người dùng tintại Viện Thông tin Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm khoa học xã hội Nước Ta ” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học của mình. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứuCho đến nay, năng lượng thông tin và những yếu tố tương quan đến năng lựcthông tin đã được nhiều tác giả, nhà nghiên cứu, những chuyên viên trong nước vàtrên quốc tế nghiên cứu và điều tra.  Những cơng trình điều tra và nghiên cứu về khái niệm Năng lực thông tinThuật ngữ “ Information Literacy ” ( năng lượng thông tin ) được Paul G.Zurkowski – quản trị Thương Hội Công nghiệp thông tin Mỹ ( US InformationIndustry Association ) nêu lên trong đề xuất kiến nghị gửi đến Ủy ban Quốc gia về Khoahọc Thông tin – Thư viện năm 1974, Zurkowshi đã xem năng lượng thông tinnhư là những giải pháp và kỹ năng và kiến thức, đồng thời nhìn nhận năng lượng thơng tintrong mối liên hệ với môi trường tự nhiên thao tác, đơn cử là để xử lý những yếu tố [ 61 ]. Năm 1988, mơ hình Big 6 là mơ hình và khung chương trình phát triểnnăng lực thông tin sinh ra do Eisenberg and Berkowitz tăng trưởng. Mơ hình nàyđược tiến hành ở hàng ngàn trường học từ bậc đại trà phổ thông đến bậc ĐH. Theo Thương Hội những thư viện chuyên ngành và những trường ĐH Hoa Kỳ ( ACRL, 1989 ), “ Năng lực thông tin là một tập hợp những năng lực yên cầu cánhân nhận ra thời gian cần thơng tin, hoàn toàn có thể xác lập vị trí, nhìn nhận, sửdụng có hiệu suất cao thơng tin thiết yếu đó ” [ 55 ]. Theo tác giả McKie, “ Năng lực thông tin là năng lực nhận ra nhu cầuthơng tin, tìm kiếm, tổ chức triển khai, đánh giá và thẩm định và sử dụng thông tin trong việc raquyết định một cách hiệu suất cao, cũng như vận dụng những kỹ năng và kiến thức này vào việctự học suốt đời ” [ 59, tr. 2 ]. Theo Thương Hội Thư viện Hoa Kỳ ( ALA ), Theo Hiệphội Thư viện Hoa Kỳ ( ALA ) : “ Năng lực thông tin là năng lượng giúp mỗi cánhân nhận ra nhu yếu thông tin, khai thác, nhìn nhận và sử dụng thông tinhiệu quả để ship hàng quy trình học tập, nghiên cứu và điều tra và trong đời sống ” [ 54 ]. Bruce nghiên cứu và phân tích khái niệm năng lượng thông tin trong nghiên cứu và điều tra “ The sevenfaces of information literacy ” của mình dưới 7 góc nhìn : Cơng nghệ thơng tin, nguồn thơng tin, q trình thơng tin, kiểm sốt thơng tin, thiết kế xây dựng tri thức, lan rộng ra tri thức, sự khôn ngoan [ 56 ]. Tại Nước Ta, khái niệm “ năng lượng thông tin ” đã được đề cập trong cácnghiên cứu sau : “ Tìm hiểu khái niệm kiến thức và kỹ năng thơng tin góp thêm phần đảm bảochất lượng huấn luyện và đào tạo cử nhân chuyên ngành khoa học thông tin – thư viện ” [ 36 ] của tác giả Nguyễn Hoàng Sơn đăng trong Kỷ yếu hội thảo chiến lược khoa học chuyênngành TT-TV lần thứ nhất năm 2001 ; “ Sự tăng trưởng của kiến thức và kỹ năng thông tintrong xã hội thông tin ” [ 30 ] của tác giả Bùi Thị Ngọc Oanh ; “ Bước đầu tìmhiểu mối quan hệ giữa kiến thức và kỹ năng thông tin và công nghệ thông tin ” [ 4 ] của haitác giả Trần Thị Bích Diệp và Nguyễn Thị Trang Nhung được đăng trong Kỷyếu Hội nghị khoa học sinh viên chuyên ngành thông tin – thư viện lần thứ 6B ộ môn thông tin thư viện Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn ( ĐHKHXH&NV ), Đại học Quốc gia TP.HN ( ĐHQGHN ) năm 2002. “ Đẩymạnh công tác làm việc nghiên cứu và điều tra và thông dụng kỹ năng và kiến thức thông tin ở Nước Ta ” [ 51 ] của tác giả Lê Văn Viết trong Tạp chí Thơng tin và Tư liệu. Các tác giả có những cách hiểu và cách dịch khác nhau nhưng hầu hếtđều thống nhất nội hàm của thuật ngữ này như sau : “ Năng lực thơng tin làkhả năng nhận dạng nhu yếu, tìm kiếm, tích lũy, nhìn nhận và sử dụng thông10tin một cách hiệu suất cao và hợp pháp ”.  Những khu công trình điều tra và nghiên cứu về nội dung năng lượng thơng tinCác bài viết về nội dung năng lượng thơng tin hoàn toàn có thể kể đến là “ Nội dungkiến thức thông tin và việc ứng dụng nó tại những cơ sở huấn luyện và đào tạo chuyên ngànhthư viện – thông tin ” [ 41 ] của tác giả Nguyễn Thị Lan Thanh trong Hội thảokhoa học : Ngành Thông tin – thư viện trong xã hội thông tin, Trường Đại họcKhoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQGHN, “ Nội dung của kỹ năng và kiến thức thông tin ” [ 40 ] của tác giả Trần Mạnh Tuấn đăng trong Tạp chí Thơng tin và Tư liệutháng 3 năm 2006. Các nghiên cứu và điều tra này đã chỉ ra nội dung của năng lượng thôngtin là việc biết cách khai thác, sử dụng thông tin và biết rõ nghĩa vụ và trách nhiệm đối vớiviệc sử dụng và khai thác thông tin.  Những cơng trình điều tra và nghiên cứu về vai trị của năng lượng thơng tinVề vai trị của năng lượng thơng tin so với giáo dục ĐH có nhữngnghiên cứu như : “ Tìm hiểu Kiến thức thơng tin và vai trị của Kiến thức thôngtin trong giáo dục giảng dạy ” [ 29 ] của tác giả Vũ Quỳnh Nhung đăng trong Kỷyếu hội nghị khoa học SV chuyên ngành thông tin – thư viện lần thứ 6 Bộmôn thông tin-thư viện trường ĐHKHXH&NV, ĐHQGHN năm 2002. Hội thảo Ngành thông tin thư viện trong xã hội thông tin năm 2006 đãthu hút được sự chăm sóc của 1 số ít tác giả. Một số tham luận tiêu biểu vượt trội cóthể nhắc đến là : “ Tăng cường kỹ năng và kiến thức thông tin cho sinh viên – giải phápnâng cao chất lượng huấn luyện và đào tạo trong những trường ĐH ” [ 10 ] của tác giả TôThị Hiền, “ Kiến thức thông tin – lượng kiến thức và kỹ năng thiết yếu cho người dùng tintrong mạng lưới hệ thống giáo dục ĐH ở Nước Ta lúc bấy giờ ” [ 32 ] và “ Đổi mới nộidung, chương trình chiêu thức huấn luyện và đào tạo ngành thông tin thư viện – yếu tốquan trọng để nâng cao kiến thức và kỹ năng thông tin cho học viên ” [ 31 ] của PGS.TS.Trần Thị Quý, “ Kiến thức thông tin với giáo dục ĐH ” [ 14 ] của tác giảNghiêm Xuân Huy, “ Vài tâm lý về trang bị “ kiến thức và kỹ năng thông tin ” cho sinh11viên trong những trường ĐH Nước Ta ” [ 8 ] của tác giả Nguyễn Văn Hành, “ Những tiêu chuẩn kiến thức và kỹ năng thông tin trong giáo dục ĐH Mỹ và cácchương trình giảng dạy kỹ năng và kiến thức thông tin cho sinh viên tại Trung tâm thông tin-thư viện ” [ 2 ] của những tác giả Nguyễn Huy Chương và Nguyễn Thanh Lý. Nộidung những bài viết đã nêu được khái niệm năng lượng thông tin và nghiên cứu và phân tích vaitrị của năng lượng thơng tin trong thay đổi công tác làm việc dạy và học, đặc biệt quan trọng là trongviệc hình thành những kiến thức và kỹ năng thơng tin cho sinh viên. Bên cạnh đó là những bài viết được trình diễn tại Hội thảo quốc tế đầutiên về Năng lực thông tin được tổ chức triển khai tại trường ĐHKHXH&NV, ĐHQGHN năm 2006 như : “ Các yếu tố tác động ảnh hưởng đến giáo dục kiến thứcthông tin trong những nước đang tăng trưởng ở Châu Á Thái Bình Dương ” [ 3 ] của GS. GarryGorman và TS. Dan Dorner, “ Hiểu biết thơng tin : tình hình và một số ít yêu cầu ” của Th.S Cao Minh Kiểm, “ Đào tạo kiến thức và kỹ năng thơng tin vì sự tăng trưởng ” [ 7 ] của PGS.TS. Mai Hà. Ngồi ra cịn có 1 số ít bài nghiên cứu và điều tra như “ Năng lực thông tin của sinhviên Nước Ta – Yếu tố quyết định hành động đến sự thành công xuất sắc của việc sử dụng và xâydựng học liệu mở ” [ 33 ] của tác giả Trần Thị Quý đăng trong quyển Xây dựngnền tảng học liệu mở cho giáo dục ĐH Nước Ta năm năm nay, “ Vai trò củanăng lực thông tin đến với sinh viên ĐH ” [ 5 ] của tác giả Trần Dương tạiHội thảo thư viện toàn nước Nền tảng Công nghệ thông tin – Truyền thôngtrong hoạt động giải trí thông tin thư viện Giao hàng thay đổi giáo dục ĐH – caođẳng trong thời kì hội nhập năm năm nay. Các nghiên cứu và điều tra này tạo điều kiện kèm theo giúpcác cán bộ quản trị, cán bộ thư viện và những nhà nghiên cứu ở Nước Ta có cáinhìn đúng hơn, rất đầy đủ hơn về yếu tố năng lượng thông tin và vai trị của nó đốivới nâng cao chất lượng giáo dục ĐH. Về vai trị của Năng lực thơng tin với hoạt động giải trí điều tra và nghiên cứu khoa học cóbài viết “ Vai trị của kiến thức và kỹ năng thơng tin so với cán bộ điều tra và nghiên cứu khoa học ” 12 [ 15 ] của tác giả Nghiêm Xuân Huy đăng trên Tạp chí Thư viện Nước Ta năm2010, “ Bước đầu trình làng Information Literacy vào việc thay đổi phươngpháp dạy / học và công tác làm việc NCKH tại Đại học Huế ” [ 1 ] của tác giả HuỳnhĐình Chiến, “ Hỗ trợ nghiên cứu và điều tra : Nước Ta – những hoạt động giải trí và tác dụng nghiêncứu kiến thức và kỹ năng thông tin ship hàng nghiên cứu và điều tra ” [ 39 ] của tác giả Tom Denisonviết năm năm nay.  Những cơng trình điều tra và nghiên cứu về thƣ viện với việc giảng dạy, pháttriển năng lượng thông tin cho ngƣời dùng tinỞ trong nước đã có một số ít cơng trình nghiên cứu và điều tra mang tính ứng dụng, tìm hiểu điều tra và nghiên cứu thực tiễn tại 1 số ít cơ quan thông tin – thư viện về việcđào tạo, tăng trưởng năng lượng thơng tin, đó là : Tác giả Trương Đại Lượng vớicác điều tra và nghiên cứu như : “ Vai trò của thư viện trong việc phổ cập kiến thức và kỹ năng thơngtin ” [ 20 ] đăng trong Tạp chí Thư viện Nước Ta năm 2009, “ Đội ngũ cán bộthư viện tham gia giảng dạy kỹ năng và kiến thức thông tin tại một số ít thư viện ĐH ởViệt Nam : Thực trạng và giải pháp ” [ 21 ] được đăng trong Tạp chí Thư việnViệt Nam số 44 năm 2013, “ Thực trạng đào tạo và giảng dạy kiến thức và kỹ năng thông tin tại một sốthư viện ĐH ở Nước Ta ” [ 22 ], “ Trình độ kỹ năng và kiến thức thơng tin của sinhviên ĐH ở Nước Ta ” [ 23 ] được đăng trong Tạp chí Thơng tin và Tư liệunăm năm trước, “ Trang bị kiến thức và kỹ năng thông tin cho sinh viên – nghĩa vụ và trách nhiệm của cácthư viện trường ĐH trong quy trình hội nhập và tăng trưởng ” [ 38 ] của tácgiả Phạm Tiến Tồn năm 2011, “ Chương trình kiến thức và kỹ năng thơng tin của Thưviện Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh ” [ 17 ] của tác giả Dương Thúy Hương đăng tại Bản tin thư viện – CNTT tháng 8 năm 2012, “ Vai trò của những thư viện ĐH trong việc tương hỗ tích hợp kiếnthức thơng tin vào giảng dạy ” [ 34 ] của tác giả Vũ Văn Sơn đăng trên Tạp chíThơng tin và Tư liệu năm 2013, “ Trang bị kỹ năng và kiến thức thông tin cho sinh viênphục vụ công tác làm việc huấn luyện và đào tạo chất lượng cao tại Học viện Cảnh sát nhân dân ” 13 [ 44 ] của tác giả Đỗ Thu Thơm tại Tạp chí Thông tin và Tư liệu năm năm ngoái, Luận văn thạc sỹ bảo vệ năm năm ngoái “ Đào tạo kỹ năng và kiến thức thông tin cho ngườidùng tin tại thư viện trường ĐH quốc tế RMIT Việt Nam ” [ 42 ] của tác giảĐào Trọng Thi, “ Lồng ghép kỹ năng và kiến thức thông tin vào bài giảng tại những trườngđại học : thử thách và giải pháp ” [ 11 ] của tác giả Phạm Xuân Hoàn năm2016, “ Giảng dạy kiến thức và kỹ năng thông tin tại trường Đại học TP.HN – Thực tiễntriển khai và bài học kinh nghiệm kinh nghiệm tay nghề ” [ 18 ] của nhóm tác giả là cán bộ thư việntrường Đại học TP.HN : Nguyễn Văn Kép, Phùng Thị Mai, Nguyễn Thị Ngànăm năm nay, “ Tăng cường công tác làm việc tăng trưởng năng lượng thông tin tại thư việntrường cao đẳng sư phạm Thừa Thiên Huế ” [ 46 ] của nhóm tác giả Phạm ThịThanh Thủy, Tơn Nữ Hoàng Trang, Nguyễn Phước Thành tại Hội thảo thưviện tồn quốc Nền tảng Cơng nghệ thơng tin – Truyền thơng trong hoạt độngthông tin thư viện Giao hàng thay đổi giáo dục ĐH – cao đẳng trong thời kìhội nhập năm năm nay, “ Vai trò của cán bộ thư viện trong việc tăng trưởng nănglực thông tin cho sinh viên tại Trung tâm Thông tin – thư viện ” [ 26 ] của tácgiả Nguyễn Hồng Minh năm 2017. Các nghiên cứu và điều tra trên đã trình diễn về tầmquan trọng của việc giảng dạy, tăng trưởng năng lượng thông tin cho người dùng tintrong quy trình tiến độ thay đổi giáo dục lúc bấy giờ, đồng thời nêu bật vai trị của cáccơ quan thơng tin thư viện trong việc tương hỗ tích hợp năng lượng thơng tin vàogiảng dạy, học tập.  Về tăng trưởng năng lượng thông tin cho sinh viên những trƣờng đại họcTheo hướng nghiên cứu và điều tra về tăng trưởng năng lượng thông tin cho sinh viêncác trường ĐH, trong nước đã có một số ít điều tra và nghiên cứu là luận văn thạc sĩ vàluận án tiến sỹ. Với luận văn thạc sĩ có những đề tài : “ Phát triển kỹ năng và kiến thức thôngtin cho sinh viên trường Đại học TP. Hà Nội ” [ 28 ] của tác giả Nguyễn Thị Ngà ( 2010 ) ; “ Phát triển kỹ năng và kiến thức thông tin cho sinh viên tại trường Đại học Báchkhoa TP.HN ” [ 35 ] của tác giả Nguyễn Ngọc Sơn ( 2011 ) ; “ Phát triển kiến14thức thông tin cho sinh viên trường Đại học Y tế công cộng ” [ 47 ] của tác giảĐinh Thị Phương Thúy ( 2013 ) ; “ Kiến thức thông tin của sinh viên trườngCao đẳng sư phạm Thái Nguyên ” [ 9 ] của tác giả Nguyễn Thị Hằng ( năm trước ) ; “ Phát triển năng lượng thông tin cho sinh viên Học viện An ninh nhân dân ” [ 48 ] của tác giả Lê Văn Trung ( năm nay ) ; “ Năng lực thông tin của sinh viên trườngĐại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành Phố Hà Nội ” [ 25 ] củatác giả Nguyễn Hồng Minh ( 2017 ). Luận án tiến sỹ có đề tài : “ Phát triển kiếnthức thông tin cho sinh viên ĐH ở Nước Ta ” [ 24 ] của tác giả Trương ĐạiLượng. Các luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ tập trung chuyên sâu điều tra và nghiên cứu nội dung, vai trị của năng lượng thơng tin so với sinh viên và đề xuất kiến nghị những giải pháp nhằmphát triển năng lượng thông tin cho sinh viên tương thích với đặc thù sinh viêncủa mỗi trường.  Những cơng trình nghiên cứu và điều tra tương quan đến Viện Thông tin Khoahọc xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt NamHiện đã có 1 số ít luận văn viết về 1 số ít nghành nghề dịch vụ của Viện Thông tinKhoa học xã hội thường trực Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Nước Ta đượcbảo vệ tại trường ĐHKHXH&NV và ĐH Văn hóa như : “ Những rào cảntrong việc tăng trưởng mẫu sản phẩm và dịch vụ thông tin khoa học tại Viện Thôngtin Khoa học xã hội ” [ 12 ] của tác giả Nguyễn Minh Hồng ( 2008 ), “ Đa dạnghóa mẫu sản phẩm và dịch vụ thơng tin phân phối nhu yếu tin thời kì thay đổi tạiViện Thông tin Khoa học xã hội ” [ 6 ] của tác giả Nguyễn Thị Hương Giang ( 2007 ), “ Xây dựng, tổ chức triển khai và khai thác nguồn lực thông tin điện tử tại ViệnThông tin Khoa học xã hội ” [ 49 ] của tác giả Lại Thế Trung ( năm ngoái ), “ Pháttriển nguồn nhân lực thông tin tại Viện thông tin khoa học xã hội, Viện Hànlâm Khoa học xã hội Nước Ta ” [ 37 ] của tác giả Trần Thị Thanh Tâm ( năm ngoái ) viết về nguồn nhân lực ; “ Hoạt động marketing tại Viện Thông tin Khoa họcxã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Nước Ta ” [ 19 ] của tác giả Nguyễn15Thị Cẩm Lệ ( 2017 ) viết về yếu tố hoạt động giải trí marketing. Qua tổng quan tình hình nghiên cứu và điều tra, tơi nhận thấy chưa có một cơngtrình nào điều tra và nghiên cứu về năng lượng thông tin của của người dùng tin tại ViệnThông tin Khoa học xã hội thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Nước Ta. Chính vì thế, việc chọn đề tài “ Năng lực thông tin của người dùng tin tạiViện Thông tin Khoa học xã hội Nước Ta, Viện Hàn lâm Khoa học xã hộiViệt Nam ” là thiết yếu và không trùng lặp với những cơng trình nghiên cứu và điều tra khoahọc trước đó. Để xử lý những trách nhiệm của đề tài, tác giả của luận văn đã kế thừanhững thành quả điều tra và nghiên cứu của những tác giả trước đó phối hợp với quy trình tìmhiểu của bản thân để làm rõ tình hình năng lượng thông tin của người dùng tintại Viện Thông tin Khoa học xã hội thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội ViệtNam, trên cơ sở đó yêu cầu những giải pháp nhằm mục đích tăng trưởng năng lượng thông tincho người dùng tin tại Viện. 3. Mục đích và trách nhiệm nghiên cứu3. 1. Mục đích nghiên cứuĐề tài được tiến hành với mục tiêu đưa ra một số ít giải pháp, kiến nghịnhằm tăng trưởng năng lượng thông tin cho người dùng tin, góp thêm phần nâng caohiệu quả hoạt động giải trí phân phối thông tin khoa học của Viện TTKHXH thuộcViện Hàn lâm KHXHVN. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứuLuận văn tập trung xử lý những trách nhiệm sau :  Hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận về năng lượng thông tin của ngườidùng tin tại Viện TT KHXH.  Nghiên cứu và nhìn nhận tình hình năng lượng thông tin của người dùngtin tại Viện TT KHXH  Đề xuất giải pháp nhằm mục đích tăng trưởng NLTT cho NDT của Viện TTKHXH. 164. Giả thuyết nghiên cứuNgười dùng tin tại Viện Thông tin Khoa học xã hội, thuộc Viện Hàn lâmKhoa học xã hội Nước Ta là những người làm công tác làm việc điều tra và nghiên cứu, học tập, giảng dạy khoa học xã hội có năng lực nhận ra được nhu yếu tin của bảnthân khá tốt, đã trải qua những khóa học cơ bản về chiêu thức nghiên cứu và điều tra. Tuynhiên để hoàn toàn có thể có được một quyết định hành động nghiên cứu và điều tra đúng đắn thì cần phải cóthơng tin rất đầy đủ và khách quan về nghành nghề dịch vụ mà họ điều tra và nghiên cứu. Bên cạnh khảnăng trình độ, kinh nghiệm tay nghề của bản thân thì họ cần phải có năng lựcthông tin, đây là một công cụ giúp họ hoàn toàn có thể khai thác và sử dụng thơng tinhiệu quả. Có thể thấy người dùng tin tại Viện là đối tượng người dùng cần được trang bịđầy đủ kỹ năng và kiến thức, kĩ năng tra cứu, sử dụng thông tin khoa học. Hiện nay vấnđề này tại Viện chưa được chú trọng. Nguyên nhân do đâu và cần phải làm gìđể khắc phục thực trạng trên là yếu tố đặt ra cần có giải thuật. Nguyên nhân dẫnđến hiện tượng kỳ lạ này có thế do khách quan từ bên ngoài hoặc do những yếu tố chủquan từ bên trong hoạt động giải trí của Viện. Cụ thể như : Có thể là do chỉ huy chưaquan tâm đúng mức, chưa có chương trình, kế hoạch đơn cử đào tạo và giảng dạy chuyên nghiệp đểphát triển năng lượng thông tin, mạng lưới hệ thống tra cứu chưa được tuyệt vời, do tâm lýngười dùng tin, do điều kiện kèm theo khác ảnh hưởng tác động đến … Nếu có những giải pháp đượcthực thi hữu hiệu như nâng cao được nhận thức của những bên tương quan, chútrọng đến những yếu tố ảnh hưởng tác động đến nâng cao trình độ NLTT cho người dùng tinthì sẽ giúp Viện TT KHXH thuộc Viện Hàn lâm KHXHVN nâng cao đượchiệu quả hoạt động giải trí, giúp người dùng tin thỏa mãn nhu cầu tối đa nhu yếu tra cứu, tìmkiếm thơng tin khoa học ship hàng điều tra và nghiên cứu, học tập và đào tạo và giảng dạy về KHXH và Nhân văn của Viện, tạo ra những sự chuyển biến tích cực trong xã hội. 5. Đối tƣợng và khoanh vùng phạm vi nghiên cứu5. 1. Đối tượng nghiên cứuNăng lực thông tin của người dùng tin thuộc Viện TT KHXH thuộc Viện17Hàn lâm KHXHVN. 5.2. Phạm vi điều tra và nghiên cứu  Phạm vi khoảng trống : NLTT của người dùng tin Viện Thông tin KHXHthuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Nước Ta  Phạm vi thời hạn : Nghiên cứu năng lượng thông tin của người dùng tinViện Thông tin KHXH thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Nước Ta tronggiai đoạn hiện nay6. Phƣơng pháp nghiên cứu6. 1. Phương pháp luậnLuận văn điều tra và nghiên cứu dựa trên những giải pháp của chủ nghĩa duy vậtbiện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử vẻ vang, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta vềgiáo dục và văn hóa truyền thống thơng tin làm địa thế căn cứ để tiến hành q trình điều tra và nghiên cứu. 6.2. Phương pháp đơn cử  Phương pháp tích lũy, nghiên cứu và phân tích, tổng hợp tài liệu : Sử dụng những tài liệu chuyên ngành, nghiên cứu và điều tra khoa học về năng lựcthông tin để ship hàng nghiên cứu và điều tra. Phân tích, nhìn nhận, tổng hợp những kết quảnghiên cứu nhằm mục đích đưa ra những luận cứ, vấn đề, luận chứng.  Phương pháp tìm hiểu bằng bảng hỏi : Đối tượng tìm hiểu là người dùng tin và đội ngũ cán bộ TTTV của ViệnTT KHXH thuộc Viện Hàn lâm KHXHVN. Số phiếu phát ra ngẫu nhiên chongười dùng tin là 120 phiếu, số phiếu cho cán bộ là 15 phiếu.  Phương pháp thống kê số liệu : Dùng để thống kê tài liệu, số lượng, dữ kiện, tài liệu có được trong qtrình khảo sát.  Phương pháp phỏng vấn : Tác giả triển khai phỏng vấn chỉ huy, cán bộ thông tin – thư viện củaViện TT KHXH, Viện Hàn lâm KHXHVN18  Phương pháp so sánh : Tác giả vận dụng chiêu thức này khi so sánh từ tác dụng tìm hiểu bằngbảng hỏi về NLTT của người dùng tin với những mối đối sánh tương quan khác nhau nhưđộ tuổi, điều kiện kèm theo sống, điều kiện kèm theo thao tác, trình độ, tâm ý, sở trường thích nghi … 7. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài7. 1. Về mặt lý luậnGóp phần hồn thiện lý luận về năng lượng thông tin trong những cơ quanthông tin thư viện khoa học7. 2. Về mặt ứng dụngQua việc nghiên cứu và điều tra, luận văn đưa ra một số ít yêu cầu, yêu cầu nhữnggiải pháp để nâng cao năng lượng thông tin cho những người dùng tin làm côngtác điều tra và nghiên cứu, giảng dạy, quản trị, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực chođất nước nói chung và ở Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Nước Ta nói riêng. Luận văn cịn hoàn toàn có thể làm tài liệu tìm hiểu thêm cho sinh viên, học viên caohọc, nghiên cứu sinh chuyên ngành Thông tin – Thư viện và những ai quantâm đến nghành nghề dịch vụ năng lượng thông tin. 8. Cấu trúc của luận vănNgoài phần mở màn, Kết luận và hạng mục tài liệu tìm hiểu thêm, nội dungcủa luận văn được chia thành 3 chương : Chương 1 : Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lượng thông tin của ngườidùng tin tại Viện Thông tin Khoa học xã hộiChương 2 : Thực trạng năng lượng thông tin và những yếu tố tác động ảnh hưởng đếnnăng lực thông tin của người dùng tin tại Viện Thông tin Khoa học xã hộiChương 3 : Giải pháp nâng cao năng lượng thông tin cho người dùng tin tạiViện Thông tin Khoa học xã hội19CHƢƠNG 1C Ơ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC THÔNG TIN CỦANGƢỜI DÙNG TIN TẠI VIỆN THÔNG TIN KHOA HỌC XÃ HỘI1. 1. Một số yếu tố chung về năng lượng thông tin1. 1.1. Các khái niệm  Khái niệm năng lựcNăng lực là yếu tố đã được bàn luận, nhìn nhận từ nhiều hướng tiếp cậntrong những toàn cảnh khác nhau. Từ góc nhìn Triết học, Năng lực “ hiểu theo nghĩa rộng là những đặc tínhtâm lý của thành viên điều tiết hành vi của thành viên và là điều kiện kèm theo sống của thành viên [ … ] Hiểu theo nghĩa đặc biệt quan trọng thì năng lượng là tồn bộ những đặc tính tâm lýcủa con người khiến cho nó thích hợp với một hình thức hoạt động giải trí nghềnghiệp nhất định đã hình thành trong lịch sử dân tộc ”. Năng lực của con người khôngthể tách rời với tổ chức triển khai lao động xã hội và với mạng lưới hệ thống giáo dục thích ứngvới tổ chức triển khai đó [ 27, tr. 379 ]. Dưới góc nhìn Tâm lý học, năng lượng là “ tổng hợp những thuộc tính độc đáocủa cá thể tương thích với những nhu yếu đặc trưng của một hoạt động giải trí nhấtđịnh, nhằm mục đích bảo vệ có tác dụng tốt nhất trong nghành nghề dịch vụ hoạt động giải trí ấy ”. Cácnhà điều tra và nghiên cứu tâm lý học cũng cho rằng, năng lượng của mỗi người một phầndựa trên cơ sở tư chất. Trong quy trình rèn luyện, dạy học, giáo dục, năng lựcđược hình thành và tăng trưởng tích cực [ 50 ]. Trong khoa học về kiến thiết xây dựng và tăng trưởng chương trình giáo dục, nănglực hoàn toàn có thể hiểu là năng lực ( gồm những gì đã được dạy, kinh nghiệm tay nghề, kiến thức và kỹ năng, kỹ năng và kiến thức, thái độ ) được sử dụng hiệu suất cao, tương thích, bằng sự cố gắng dựa vàonhững nguồn lực khác nhau [ 43 ]. Tóm lại, năng lượng được hiểu là sự tích hợp của những kỹ năng và kiến thức, kiến thức và kỹ năng, thái độ, phẩm chất của một cá thể hay tổ chức triển khai để thực thi một trách nhiệm cóhiệu quả. 20  Khái niệm Năng lực thông tinThuật ngữ “ Information Literacy ” ( năng lượng thông tin ) được Paul G.Zurkowski – quản trị Thương Hội Công nghiệp thông tin Mỹ ( US InformationIndustry Association ) nêu lên trong đề xuất kiến nghị gửi đến Ủy ban Quốc gia về Khoahọc Thông tin – Thư viện năm 1974. Zurkowshi sử dụng thuật ngữ này mô tảnhững người “ đã học được kiến thức và kỹ năng sử dụng những cơng cụ tìm kiếm thông tincũng như những nguồn thông tin khác nhau để có được giải pháp thơng tin ” [ 61, tr. 6 ] Năm 1984, Kuhlthau đã định nghĩa NLTT gồm có việc nhận ra nhu cầutin và tìm kiếm thơng tin thiết yếu trong đời sống hàng ngày cũng như trongviệc đưa ra những quyết định hành động mang lại quyền lợi cho nhu yếu tin của mình. Ngồi ra, NLTT cịn địi hỏi NDT có năng lực giải quyết và xử lý được số lượng nhữngthông tin phức tạp được tạo ra bởi máy tính và những phương tiện đi lại thơng tin đạichúng. Khả năng học tập suốt đời của mỗi người hoàn toàn có thể bị đổi khác bởi sựphát triển của xã hội và khoa học kỹ thuật, yên cầu mỗi người phải trang bịcho mình những kỹ năng và kiến thức và tri thức mới [ 60 ]. Theo Thương Hội những thư viện chuyên ngành và những trường ĐH Hoa Kỳ ( ACRL, 1989 ), “ Năng lực thơng tin là một tập hợp những năng lực địi hỏi cánhân để nhận ra thời gian cần thông tin, hoàn toàn có thể xác lập vị trí, nhìn nhận, sửdụng có hiệu suất cao thơng tin thiết yếu đó ” [ 55 ]. Theo Thương Hội Thư viện Hoa Kỳ ( ALA ) : “ Năng lực thông tin là nănglực giúp mỗi cá thể phân biệt nhu yếu thông tin, khai thác, nhìn nhận và sửdụng thông tin hiệu suất cao để Giao hàng quy trình học tập, điều tra và nghiên cứu và trongcuộc sống ” [ 54 ]. Viện NLTT Úc và New Zealand ( 2004 ) cho rằng một người có NLTT làngười có năng lực : – Nhận dạng nhu yếu thông tin ; 21 – Xác định được khoanh vùng phạm vi của thông tin mà mình cần ; – Khai thác thơng tin hiệu suất cao ; – Thẩm định thơng tin và nguồn của chúng một cách tích cực và hiệu suất cao ; – Phân loại, tàng trữ, vận dụng và tái tạo nguồn thông tin được thu thậphay tạo ra ; – Biến nguồn thông tin được chọn thành tri thức ; – Sử dụng thông tin vào việc học tập, tạo tri thức mới, xử lý yếu tố, và ra quyết định hành động một cách hiệu suất cao ; – Nắm bắt được những góc nhìn kinh tế tài chính, pháp lý, chính trị và văn hóatrong việc sử dụng thông tin ; – Truy cập và sử dụng những nguồn thông tin hợp pháp và hợp đạo đức ; – Sử dụng thông tin và tri thức để thực thi những quyền công dân và tráchnhiệm xã hội. – Trải nghiệm NLTT như một phần của học tập độc lập cũng như tự họcsuốt đời [ 57, tr3-4 ]. Theo Joan M. Reitz trong Từ điển về Khoa học Thông tin và Thư viện ( 2004 ), NLTT là năng lực tìm kiếm thơng tin theo nhu yếu, gồm có sự hiểubiết về cách tổ chức triển khai của thư viện, những nguồn tài nguyên mà thư viện có thểcung cấp cùng với những kỹ thuật tìm kiếm đơn thuần. Bên cạnh đó, định nghĩanày cũng gồm có những kỹ năng và kiến thức thiết yếu để nhìn nhận nội dung, sử dụng thơngtin có hiệu suất cao, những kỹ năng và kiến thức về công nghệ thông tin, kỹ năng và kiến thức về chínhtrị, văn hóa truyền thống, xã hội. Định nghĩa này tương đương với kiến thức và kỹ năng thông tin [ 65 ]. Theo UNESCO ( 2008 ), một người có năng lượng thơng tin là người hoàn toàn có thể : Xác định rõ được nhu yếu thơng tin của mình, xác định / tìm kiếm và đánh giáđược chất lượng của thông tin ; tổ chức triển khai và khai thác thông tin ; sử dụng thơngtin hiệu suất cao và có đạo đức ( tơn trọng bản quyền, không đạo văn ) ; ứng dụngthông tin để phát minh sáng tạo và chớp lấy tri thức mới ” [ 64 ]. 22T heo Viện chun gia Thư viện và thơng tin Hồng gia Anh quốc ( TheUK’s Chartered Institute of Library and Information Professional – CILIP ) : Người có NLTT là người biết nhu yếu thơng tin của mình, biết chỗ để tìmchúng, biết cách nhìn nhận, sử dụng và san sẻ thông tin một cách hợp pháp. Ngoài ra, ở đây cũng cung ứng hướng dẫn những kiến thức và kỹ năng thiết yếu để trởthành người có NLTT như sau : Khả năng phân biệt nhu yếu tin, nhận diệnđược nguồn thơng tin, biết cách tìm tin, năng lực nhìn nhận chất lượng nguồntin, biết cách sử dụng cũng như khai thác tác dụng tìm được, hiểu được nhữngvấn đề tương quan đến pháp lý và nghĩa vụ và trách nhiệm khi sử dụng thông tin, biết cáchchia sẽ, tổ chức triển khai và quản trị thông tin [ 58 ]. Theo Webber ( 2010 ), năng lượng thông tin là việc vận dụng những hành vithông tin một cách tương thích để xác lập thông tin qua những kênh hoặc phươngtiện, chắt lọc thông tin để tương thích với nhu yếu tin, từ đó dẫn đến việc sử dụngthông tin một cách khôn ngoan và tương thích với đạo đức trong xã hội. [ 13 ] “ Information literacy ” là một thuật ngữ khá mới lạ so với những cán bộthông tin – thư viện. Thuật ngữ này được biết đến chính thức trong một bài báocủa tác giả Nguyễn Hoàng Sơn công bố vào năm 2000. Thuật ngữ “ Information Literacy ” đã được dịch sang tiếng Việt theonhiều cách hiểu khác nhau như “ Kỹ năng thông tin ”, “ Kiến thức thông tin ”, “ Thông thạo thông tin ”, “ Hiểu biết thông tin ”, … Theo PGS. TS. Trần ThịQuý, thuật ngữ “ Information Literacy ” cần được dịch là “ Năng lực thông tin ” bởi khi đi vào điều tra và nghiên cứu s âu hơn về yếu tố này, việc dịch thuật ngữ “ Information Literacy ” là “ Kiến thức thông tin ” hay những cách dịch ở trên làchưa dầy đủ về nội dung. Có thể hiểu NLTT gồm có thái độ, kiến thức và kỹ năng, kỹnăng so với việc truy vấn và sử dụng thông tin. Ngày nay, thuật ngữ nàyđang được sử dụng nhiều hơn tại những trường ĐH, những cơ quan, trung tâmTTTV, những viện nghiên cứu và điều tra ở Nước Ta [ 25 ]. 23T rên cơ sở nghiên cứu và điều tra, tiếp thu những điểm hài hòa và hợp lý trong quan điểm củacác tác giả về năng lượng thơng tin, hoàn toàn có thể hiểu một cách chung nhất về kháiniệm này như sau : Người có năng lượng thơng tin là người có năng lực nhậnbiết nhu yếu, tìm kiếm, tích lũy, nhìn nhận và sử dụng thông tin một cách hiệuquả, đúng nhu yếu và hợp pháp. 1.1.2. Nội dung của năng lượng thông tinNăng lực thông tin gồm có những năng lực, kỹ năng và kiến thức đơn cử sau :  Nhận dạng nhu yếu thông tinTrong mỗi điều tra và nghiên cứu, việc xác lập chủ đề đúng là bước tiên phong củanăng lực nhận dạng nhu yếu tin. Vấn đề được đặt ra để xử lý sẽ quyếtđịnh việc lựa chọn nguồn thông tin, giải pháp tích lũy, tổ chức triển khai và sử dụngthông tin, … NDT cần phải nhận dạng được nhu yếu của mình về thơng tin và tínhchất thơng tin. NDT phải biết những loại thơng tin mà mình cần ( sự kiện, số liệu, thống kê, thông tin cấp 1, cấp 2 … ) ; lượng thông tin cần trong khoanh vùng phạm vi đơn cử, độ sâu của thông tin ; hiểu được cách tổ chức triển khai thông tin, phổ cập và sự phùhợp với nội dung chủ đề nghiên cứu và điều tra ; nhìn nhận lại thực chất và khoanh vùng phạm vi của nhucầu thông tin : xem lại nhu yếu thông tin bắt đầu nhằm mục đích làm rõ hơn, xem xét lạihoặc thu gọn câu hỏi tìm kiếm. Việc nhận diện được nhu yếu tin của NDT tốt sẽ làm cho việc tìm kiếm, lựa chọn và sử dụng thông tin trở nên hiệu suất cao, đúng tiềm năng nghiên cứu và điều tra, thời hạn, khoanh vùng phạm vi nghiên cứu và điều tra, không bị thiếu khi q ít tài liệu hay khơng bịnhiễu khi có q nhiều tài liệu.  Tìm kiếm thơng tinĐể có tác dụng tìm kiếm thơng tin một cách nhanh gọn và chất lượng, NDT cần có năng lượng tìm kiếm thơng tin. Năng lực này được bộc lộ thông24