CÁCH TÍNH TIỀN PHẠT NỘP CHẬM TIỀN THUẾ NĂM 2021 – Pháp luật Doanh nghiệp

Cơ sở pháp lý:

– Luật quản trị thuế 2019
– Thông tư 130 / năm nay / TT-BTC

Tiền phạt chậm nộp tiền thuế là gì?

cách tính tiền phạt nộp chậm tiền thuế năm 2021

Tiền phạt chậm nộp tiền thuế là khoản tiền mà doanh nghiệp phải nộp khi phát sinh tình huống chậm nộp tiền thuế.
Những trường hợp nào phải nộp Tiền chậm nộp tiền thuế:

Khoản 1 Điều 59 Luật quản trị thuế 2019, doanh nghiệp phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế trong những trường hợp sau đây :
– Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn pháp luật, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông tin của cơ quan quản trị thuế, thời hạn trong quyết định hành động ấn định thuế hoặc quyết định hành động giải quyết và xử lý của cơ quan quản trị thuế ;
– Người nộp thuế khai bổ trợ hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền thuế phải nộp hoặc cơ quan quản trị thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện khai thiếu số tiền thuế phải nộp thì phải nộp tiền chậm nộp so với số tiền thuế phải nộp tăng thêm kể từ ngày sau đó ngày sau cuối thời hạn nộp thuế của kỳ tính thuế có sai, sót hoặc kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế của tờ khai hải quan khởi đầu ;
– Người nộp thuế khai bổ trợ hồ sơ khai thuế làm giảm số tiền thuế đã được hoàn trả hoặc cơ quan quản trị thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện số tiền thuế được hoàn nhỏ hơn số tiền thuế đã hoàn thì phải nộp tiền chậm nộp so với số tiền thuế đã hoàn trả phải tịch thu kể từ ngày nhận được tiền hoàn trả từ ngân sách nhà nước ;
– Trường hợp được nộp dần tiền thuế nợ theo lao lý ;
– Trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản trị thuế do hết thời hiệu xử phạt nhưng bị truy thu số tiền thuế thiếu theo lao lý ;
– Trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản trị thuế so với hành vi theo pháp luật ;
– Cơ quan, tổ chức triển khai được cơ quan quản trị thuế ủy nhiệm thu thuế chậm chuyển tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế vào ngân sách nhà nước thì phải nộp tiền chậm nộp so với số tiền chậm chuyển theo lao lý .

Một số trường hợp không tính tiền chậm nộp thuế:

Không tính tiền chậm nộp trong những trường hợp sau đây :
Người nộp thuế đáp ứng sản phẩm & hàng hóa, dịch vụ được giao dịch thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, gồm có cả nhà thầu phụ được lao lý trong hợp đồng ký với chủ góp vốn đầu tư và được chủ góp vốn đầu tư trực tiếp giao dịch thanh toán nhưng chưa được thanh toán giao dịch thì không phải nộp tiền chậm nộp .

Số tiền nợ thuế không tính chậm nộp là tổng số tiền thuế còn nợ ngân sách nhà nước của người nộp thuế nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán;
Các trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 55 của Luật này thì không tính tiền chậm nộp trong thời gian chờ kết quả phân tích, giám định; trong thời gian chưa có giá chính thức; trong thời gian chưa xác định được khoản thực thanh toán, các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan.

Chưa tính tiền chậm nộp đối với các trường hợp được khoanh nợ. Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện số tiền thuế phải nộp giảm thì được điều chỉnh số tiền chậm nộp đã tính tương ứng với số tiền chênh lệch giảm.

– Người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp theo lao lý tại khoản 1 Điều này được miễn tiền chậm nộp trong trường hợp bất khả kháng theo pháp luật .

Mức phạt nộp chậm tiền thuế:

Theo lao lý tại Điều 59 Luật quản trị thuế 2019 :
Mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03 % / ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp .
Thời gian tính tiền chậm nộp : tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền tịch thu hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước .

Cách tính mức phạt nộp chậm tiền thuế:

Số tiền phạt nộp chậm tiền thuế = Số tiền thuế chậm nộp x 0.03% x Số ngày nộp chậm

Trong đó :
– Số tiền thuế chậm nộp :
Người nộp thuế tự xác lập số tiền chậm nộp theo pháp luật tại khoản 1, khoản 2 Điều 59 Luật quản trị thuế 2019 và nộp vào ngân sách nhà nước theo lao lý. Trường hợp người nộp thuế có khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì thực thi theo lao lý .
– Số ngày chậm nộp được xác lập như sau :
Thời gian tính tiền chậm nộp : tính liên tục ( kể cả ngày lễ hội, ngày nghỉ theo lao lý pháp lý ) kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền tịch thu hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước .

Mức phạt chậm nộp tiền thuế thời điểm trước ngày 01/7/2016

Theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 130/2016/TT-BTC:

– Đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh từ ngày 01/7/2016 thì tiền chậm nộp được tính theo mức 0,03 % / ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp .
– Đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh trước ngày 01/7/2016 nhưng sau ngày 01/7/2016 vẫn chưa nộp thì tính như sau : trước ngày 01/01/2015 tính phạt chậm nộp, tiền chậm nộp theo pháp luật tại Luật quản trị thuế 2006, Luật quản trị thuế sửa đổi 2012, từ ngày 01/01/2015 tính tiền chậm nộp theo quy định Luật sửa đổi những Luật về thuế năm trước, từ ngày 01/7/2016 tính tiền chậm nộp theo mức 0,03 % / ngày .

phapluatdoanhnghiep.vn