Thử việc bị trừ 10% thuế thu nhập cá nhân là đúng hay sai?

Về nguyên tắc, chỉ những ai có thu nhập cao mới phải nộp thuế thu nhập cá thể nhưng không ít trường hợp người lao động thử việc với mức lương không cao nhưng lại bị trừ 10 % thuế. Doanh nghiệp trừ như vậy liệu có đúng luật ?

Thử việc có bị trừ 10% thuế thu nhập cá nhân?

Căn cứ khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá thể, thu nhập từ tiền lương, tiền công được xác lập đối tượng người dùng chịu thuế thu nhập cá thể .
Trong đó, điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111 / 2013 / TT-BTC có pháp luật rằng :

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Như vậy, nếu giữa người lao động và người sử dụng lao động có ký hợp đồng thử việc hoặc có thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động dưới 03 tháng mà tổng tiền lương trả cho người lao động từ 02 triệu đồng trở lên/lần thì doanh nghiệp được phép khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân trước khi trả cho người lao động.

Do vậy, nếu thử việc thuộc trường hợp nói trên thì người sử dụng lao động trọn vẹn được phép khấu trừ 10 % mức lương trả cho người lao động để đóng thuế thu nhập cá thể .

Làm thế nào để không bị trừ 10% thuế thu nhập cá nhân?

Căn cứ điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111 / 2013 / TT-BTC, nếu ước tính tổng mức thu nhập sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thu nhập cá thể, người lao động hoàn toàn có thể làm cam kết gửi doanh nghiệp để làm địa thế căn cứ trong thời điểm tạm thời chưa khấu trừ 10 % thuế .

Người lao động được làm cam kết tạm thời chưa khấu trừ thuế nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

– Có tổng mức trả thu nhập từ 02 triệu đồng / lần trở lên .
– Cá nhân cư trú ký hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động dưới 03 tháng để thử việc .
– Chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng người dùng phải khấu trừ thuế ( nếu làm ở 02 nơi trở lên không được làm bản cam kết ) .
– Ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế ( ước tính tổng thu nhập từ 132 triệu đồng / năm trở xuống nếu không có người phụ thuộc vào ) .
– Phải ĐK thuế và có mã số thuế tại thời gian cam kết .
Nếu thỏa mãn nhu cầu những điều kiện kèm theo trên, người lao động hoàn toàn có thể tải và điền Mẫu 02 / CK-TNCN rồi gửi cho doanh nghiệp để không bị khấu trừ 10 % tiền lương .
Tuy nhiên, từ ngày 01/01/2022, mẫu cam kết thuế thu nhập cá thể này sẽ được thực thi theo mẫu mới là Mẫu 08 / CK-TNCN đượcban hành kèm Thông tư  Tải về Sửa/In biểu mẫu

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BẢN CAM KẾT

(Áp dụng khi cá nhân nhận thu nhập và ước tính tổng thu nhập trong năm dương lịch chưa đến mức chịu thuế TNCN)

Kính gửi : ( Tên tổ chức triển khai, cá thể trả tích lũy ) … … … … … … … … … … … … … … … ..

1. Tên tôi là : … … … … … … … … … … … … … .. … … … … … … …. … … … … …

2. Mã số thuế :                            

3. Địa chỉ cư trú : … … … … … … … … …. … … … … … … .. … … … … … … … …
Tôi cam kết rằng, năm … … .. … tôi có tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện phải khấu trừ thuế theo tỷ suất 10 %, nhưng theo ước tính tổng thu nhập trong năm của tôi không quá ………. ( * ) triệu đồng ( ghi bằng chữ … ………………………………………. … … … ) chưa đến mức phải nộp thuế TNCN. Vì vậy, tôi đề xuất ( Tên Tổ chức, cá thể trả thu nhập ) … … … … … … … … địa thế căn cứ vào bản cam kết này để không khấu trừ thuế TNCN khi trả thu nhập cho tôi .
Tôi chịu nghĩa vụ và trách nhiệm trước pháp lý về những số liệu đã khai. / .
…., ngày … tháng … năm …

                                                                           CÁ NHÂN CAM KẾT

( Ký, ghi rõ họ tên )

phát hành kèm Thông tư 80/2021 / TT-BTCXem thêm : Cách để không bị khấu trừ 10 % thuế thu nhập cá thể

Trên đây là giải đáp cho câu hỏi: “Thử việc bị trừ 10% thuế thu nhập cá nhân là đúng hay sai?” Nếu vẫn còn thắc mắc về vấn đề này, bạn đọc gọi ngay tổng đài 1900.6199 để được các chuyên gia pháp lý của LuatVietnam giải đáp sớm nhất.