Chương Trình Môn Khoa Học Tự Nhiên Là Gì Và Một Số Kiến Thức Cần Biết

1. Đặc điểm môn họcKhoa học tự nhiên (KHTN) là môn học được xây dựng và phát triển trên nền tảng của Vật lý, Hoá học, Sinh học và Khoa học Trái Đất,… Đồng thời, sự tiến bộ của nhiều ngành khoa học khác liên quan như Toán học, Tin học,… cũng góp phần thúc đẩy sự phát triển không ngừng của KHTN.

Bạn đang xem: Môn khoa học tự nhiên là gì

Đối tượng nghiên cứu của KHTN là các sự vật, hiện tượng, quá trình, các thuộc tính cơ bản về sự tồn tại, vận động của thế giới tự nhiên.Do đó, trong môn KHTN những nguyên lý/khái niệm chung nhất của thế giới tự nhiên được tích hợp xuyên suốt các mạch nội dung. Trong quá trình dạy học, các mạch nội dung được tổ chức sao cho vừa tích hợp theo nguyên lí của tự nhiên, vừa đảm bảo logic bên trong của từng mạch nội dung.KHTN là khoa học có sự kết hợp nhuần nhuyễn lí thuyết với thực nghiệm. Vì vậy, thực hành, thí nghiệm trong phòng thực hành, phòng học bộ môn, ngoài thực địa có vai trò và ý nghĩa quan trọng, là hình thức dạy học đặc trưng của môn học này. Qua đó, năng lực tìm tòi, khám phá của học sinh được hình thành và phát triển. Nhiều kiến thức khoa học tự nhiên rất gần gũi với cuộc sống hằng ngày của học sinh, đây là điều kiện thuận lợi để tổ chức cho học sinh trải nghiệm, nâng cao năng lực nhận thức kiến thức khoa học, năng lực tìm tòi, khám phá và vận dụng kiến thức khoa học vào thực tiễn. KHTN luôn đổi mới để đáp ứng yêu cầu của cuộc sống hiện đại. Do vậy giáo dục phổ thông cần phải liên tục cập nhật những thành tựu khoa học mới, phản ánh được những tiến bộ của các ngành khoa học, công nghệ và kĩ thuật. Đặc điểm này đòi hỏi chương trình môn KHTN phải tinh giản các nội dung có tính mô tả để tổ chức cho học sinh (HS) tìm tòi, nhận thức các kiến thức khoa học có tính nguyên lý, cơ sở cho quy trình ứng dụng khoa học vào thực tiễn cuộc sống. KHTN là môn học có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển toàn diện của HS, có vai trò nền tảng trong việc hình thành và phát triển thế giới quan khoa học của HS cấp trung học cơ sở. Cùng với các môn Toán học, Công nghệ và Tin học, môn Khoa học tự nhiên góp phần thúc đẩy giáo dục STEM (Science, Technology, Engineering, Mathematics) – một trong những hướng giáo dục đang được quan tâm phát triển trên thế giới cũng như ở Việt Nam, góp phần đáp ứng yêu cầu cung cấp nguồn nhân lực trẻ cho giai đoạn công nghiệp hoá và hiện đại hoá của đất nước.Trong chương trình giáo dục phổ thông, môn KHTN được dạy ở trung học cơ sở và là môn học bắt buộc, giúp HS phát triển các phẩm chất, năng lực đã được hình thành và phát triển ở cấp tiểu học; hình thành phương pháp học tập, hoàn chỉnh tri thức và kĩ năng nền tảng để tiếp tục học lên trung học phổ thông, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động. Môn KHTN là môn học phát triển từ môn Khoa học ở lớp 4, 5 (cấp tiểu học), được dạy ở các lớp 6, 7, 8 và 9, trong 35 tuần/năm học, tổng số 140 tiết/năm học, 4 tiết/tuần.2. Quan điểm xây dựng chương trìnhChương trình môn KHTN (Chương trình) được xây dựng trên các quan điểm sau:2.1. Chương trình góp phần hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực HS thông qua nội dung giáo dục với cốt lõi là những kiến thức cơ bản, thiết thực, thể hiện tính hiện đại, cập nhật; chú trọng thực hành, vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống; thông qua các phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục phát huy tính chủ động và tiềm năng của mỗi HS; các phương pháp kiểm tra, đánh giá phù hợp với mục tiêu giáo dục. Chương trình đảm bảo sự phát triển năng lực của người học qua các cấp/lớp; tạo cơ sở cho học tập tiếp lên, học tập suốt đời; tạo thuận lợi cho việc chuyển đổi giữa các giai đoạn trong giáo dục.2.2. Môn KHTN được xây dựng dựa trên quan điểm dạy học tích hợp. Khoa học tự nhiên là một lĩnh vực thống nhất bởi đối tượng, phương pháp nhận thức, những khái niệm và nguyên lý chung nên việc dạy học khoa học tự nhiên cần tạo cho HS nhận thức được sự thống nhất đó. Mặt khác, định hướng phát triển năng lực, gắn với các tình huống thực tiễn cũng đòi hỏi tiếp cận quan điểm dạy học tích hợp. Nhiều nội dung giáo dục cần được lồng ghép vào giáo dục khoa học: tích hợp giáo dục khoa học với kĩ thuật, với giáo dục sức khoẻ, giáo dục bảo vệ môi trường, phát triển bền vững,…2.3. Thông qua hoạt động thực hành trong phòng thực hành và trong thực tế, HS có thể nắm vững lý thuyết, đồng thời có khả năng vận dụng kiến thức khoa học tự nhiên vào thực tiễn đời sống, sản xuất và bảo vệ môi trường, đáp ứng được yêu cầu phát triển bền vững của đất nước.2.4. Môn KHTN góp phần gắn kết học khoa học với cuộc sống, quan tâm tới những nội dung kiến thức gần gũi với cuộc sống hàng ngày của HS, tăng cường vận dụng kiến thức khoa học vào các tình huống thực tế. Thông qua đó, HS thấy được khoa học rất thú vị, gần gũi và thiết thực với cuộc sống con người. Chương trình góp phần phát triển ở HS năng lực thích ứng trong một xã hội biến đổi không ngừng, góp phần phát triển bền vững xã hội. Chương trình đảm bảo tính phù hợp với trình độ phát triển của học sinh, sự tiến bộ của học sinh trong việc học tập, phát triển năng lực qua các cấp/lớp học; phù hợp với thực tiễn của các nhà trường Việt Nam cấp trung học cơ sở. Chương trình đảm bảo tính khả thi, liên quan tới các nguồn lực để thực hiện chương trình như số lượng và năng lực nghề nghiệp giáo viên, thời lượng, cơ sở vật chất,…3. Mục tiêu Chương trình3.1. Cùng với các môn học khác, môn KHTN góp phần thực hiện mục tiêu của giáo dục phổ thông, giúp HS phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần; trở thành người học tích cực, tự tin, có ý thức lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời; có những phẩm chất tốt đẹp và năng lực cần thiết để trở thành người công dân có trách nhiệm, người lao động có văn hoá, cần cù, sáng tạo, đáp ứng nhu cầu phát triển của cá nhân và yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ đất nước trong thời đại toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới.3.2. Cùng với các môn học khác, môn KHTN hình thành và phát triển cho HS các phẩm chất chủ yếu đã được nêu trong Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, bao gồm những phẩm chất: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. Môn KHTN góp phần chủ yếu trong việc hình thành và phát triển thế giới quan khoa học của HS; đóng vai trò quan trọng trong việc giáo dục HS phẩm chất tự tin, trung thực, khách quan, tình yêu thiên nhiên, tôn trọng và biết vận dụng các quy luật của tự nhiên, để từ đó biết ứng xử với thế giới tự nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững.3.3. Môn KHTN hình thành và phát triển cho HS những năng lực chung: năng lực tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo; góp phần hình thành và phát triển một số năng lực khác như: năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực công nghệ, năng lực tin học; góp phần phát triển năng lực học tập suốt đời. Bên cạnh đó, môn KHTN hình thành và phát triển cho HS các năng lực chuyên môn về tìm hiểu tự nhiên. Thông qua phương pháp dạy học tích cực hoá hoạt động của người học, nhấn mạnh quá trình chủ động trong việc chiếm lĩnh tri thức khoa học của HS để hình thành và phát triển các kỹ năng thực hành và kỹ năng tiến trình: quan sát, đặt câu hỏi và trả lời, lập luận, dự đoán, chứng minh hay bác bỏ giả thuyết bằng thực hành, mô hình hoá, giải thích, vận dụng, tổng hợp kiến thức khoa học để giải quyết các vấn đề trong cuộc sống. Thông qua các hoạt động học tập của môn học này, phát triển ở HS tư duy phản biện; củng cố và phát triển khả năng giao tiếp, khả năng làm việc hợp tác. 4. Yêu cầu cần đạtMôn KHTN hình thành và phát triển cho HS năng lực tìm hiểu tự nhiên, bao gồm:4.1. Nhận thức kiến thức khoa học tự nhiênTrình bày, giải thích và vận dụng được những kiến thức phổ thông cốt lõi về thành phần cấu trúc, sự đa dạng, tính hệ thống, quy luật vận động, tương tác và biến đổi của thế giới tự nhiên; với các chủ đề khoa học: chất và sự biến đổi của chất, vật sống, năng lượng và sự biến đổi vật lí, Trái Đất và bầu trời; vai trò và cách ứng xử phù hợp của con người với môi trường tự nhiên.4.2. Tìm tòi và khám phá thế giới tự nhiênBước đầu thực hiện được một số kỹ năng cơ bản trong tìm tòi, khám phá một số sự vật, hiện tượng trong thế giới tự nhiên và trong đời sống: quan sát, thu thập thông tin; dự đoán, phân tích, xử lí số liệu; dự đoán kết quả nghiên cứu; suy luận, trình bày.

Xem thêm: Mô Hình Giấy 3D Kiến Trúc Nổi Tiếng Xịn, Mô Hình Giấy 3D Cubicfun

4.3. Vận dụng kiến thức vào thực tiễnBước đầu vận dụng kiến thức khoa học vào một số tình huống đơn giản, mô tả, dự đoán, giải thích được các hiện tượng khoa học đơn giản. Ứng xử thích hợp trong một số tình huống có liên quan đến vấn đề sức khoẻ của bản thân, gia đình và cộng đồng. Trình bày được ý kiến cá nhân nhằm vận dụng kiến thức đã học vào bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và phát triển bền vững.5. Nội dung giáo dục khái quát5.1. Chương trình được xây dựng dựa trên sự kết hợp của 3 trục cơ bản là: Chủ đề khoa học – Các nguyên lý/khái niệm chung của khoa học – Hình thành và phát triển năng lực. Trong đó, các nguyên lý/khái niệm chung sẽ là vấn đề xuyên suốt, gắn kết các chủ đề khoa học của chương trình.5.2. Chủ đề khoa học chủ yếu của chương trìnha) Chất và sự biến đổi của chất: chất có ở xung quanh ta, cấu trúc của chất, chuyển hoá hoá học các chất.b) Vật sống: Sự đa dạng trong tổ chức và cấu trúc của vật sống; các hoạt động sống; con người và sức khoẻ; sinh vật và môi trường; di truyền, biến dị và tiến hoá.c) Năng lượng và sự biến đổi: năng lượng, các quá trình vật lí, lực và sự chuyển động.d) Trái Đất và bầu trời: chuyển động trên bầu trời, Mặt Trăng, hệ Mặt Trời, Ngân Hà, hoá học vỏ Trái Đất, một số chu trình sinh – địa – hoá, Sinh quyển.Các chủ đề được sắp xếp chủ yếu theo logic tuyến tính, có kết hợp ở mức độ nhất định với cấu trúc đồng tâm, đồng thời có thêm một số chủ đề liên môn, tích hợp nhằm hình thành các nguyên lí, quy luật chung của thế giới tự nhiên.5.3. Các nguyên lý chung của khoa học tự nhiên trong chương trìnha) Các nguyên lý chung: Tính cấu trúc; Sự đa dạng; Sự tương tác; Tính hệ thống, Sự vận động và biến đổib) Các nguyên lý chung, khái quát của khoa học tự nhiên là nội dung cốt lõi của môn KHTN. Các nội dung vật lý, hoá học, sinh học, Trái Đất và bầu trời được tích hợp, xuyên suốt trong các nguyên lí đó. Các kiến thức vật lý, hoá học, sinh học, Trái Đất và bầu trời là những dữ liệu vừa làm sáng tỏ các nguyên lí tự nhiên, vừa được tích hợp theo các logic khác nhau trong hoạt động khám phá tự nhiên, trong giải quyết vấn đề công nghệ, các vấn đề tác động đến đời sống của cá nhân và xã hội. Hiểu biết về các nguyên lý của tự nhiên, cùng với hoạt động khám phá tự nhiên, vận dụng kiến thức khoa học tự nhiên vào giải quyết các vấn đề của thực tiễn là yêu cầu cần thiết để hình thành và phát triển năng lực khoa học tự nhiên ở HS. Sự phù hợp của mỗi chủ đề vật lý, hoá học, sinh học, Trái Đất và bầu trời với các nguyên lý chung của khoa học được lựa chọn ở các mức độ khác nhau. Có nguyên lý cần được thể hiện ở mức độ phù hợp cao, nhưng cũng có nguyên lý chỉ thể hiện ở mức độ thấp.6. Phương pháp giáo dục6.1. Định hướng chunga) Về phẩm chấtGiúp HS biết trân trọng, giữ gìn và bảo vệ tự nhiên; có thái độ và hành vi tôn trọng các quy định chung về bảo vệ tự nhiên; hứng thú khi tìm hiểu thế giới tự nhiên và vận dụng kiến thức vào bảo vệ thế giới tự nhiên của quê hương, đất nước. Thông qua dạy học, môn KHTN sẽ giáo dục cho HS biết yêu lao động, có ý chí vượt khó; có ý thức bảo vệ, giữ gìn sức khoẻ của bản thân, của người thân trong gia đình và cộng đồng.b) Về các năng lực chungMôn KHTN góp phần hình thành và phát triển các năng lực chung quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể:- Thông qua phương pháp giáo dục rèn luyện cho HS phương pháp tự học, tự khám phá để chiếm lĩnh kiến thức khoa học. Năng lực tự chủ và tự học được hình thành và phát triển thông qua các hoạt động thực hành, làm dự án, thiết kế các hoạt động thực nghiệm trong phòng thí nghiệm, ngoài thực địa, đặc biệt trong tổ chức tìm tòi khám phá thế giới tự nhiên.- Năng lực giao tiếp và hợp tác được hình thành và phát triển thông qua các hoạt động như quan sát, xây dựng giả thuyết khoa học, lập và thực hiện kế hoạch kiểm chứng giả thuyết, thu thập và xử lí dữ kiện, tổng hợp kết quả và trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu. Đó là những kỹ năng thường xuyên được rèn luyện trong dạy học các chủ đề của môn học. Môn KHTN góp phần hình thành và phát triển năng lực hợp tác khi người học thường xuyên thực hiện các dự án học tập, các bài thực hành, thực tập theo nhóm, các hoạt động trải nghiệm. Khi thực hiện các hoạt động đó HS cần làm việc theo nhóm, trong đó mỗi thành viên thực hiện các phần khác nhau của cùng một nhiệm vụ, người học được trao đổi, trình bày, chia sẻ ý tưởng, nội dung học tập.- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo được thể hiện trong việc tổ chức cho HS đề xuất vấn đề, nêu giả thuyết, lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch tìm tòi, khám phá các hiện tượng đa dạng của thế giới tự nhiên, gần gũi với cuộc sống hàng ngày. Trong chương trình giáo dục KHTN, thành tố tìm tòi khám phá được nhấn mạnh xuyên suốt từ cấp TH đến THPT và được hiện thực hoá thông qua các mạch nội dung dạy học, các bài thực hành và hoạt động trải nghiệm từ đơn giản đến phức tạp.6.2. Các phương pháp giáo dục định hướnga) Dạy học tích hợp là cách tiếp cận xuyên suốt các phương pháp, hình thức dạy học. Để tiếp cận tích hợp phát huy hiệu quả trong hình thành, phát triển các phẩm chất, năng lực chung và năng lực tìm hiểu tự nhiên, giáo viên cần thiết kế các chủ đề kết nối được nhiều kiến thức với phạm vi càng rộng càng tốt trong việc phát triển năng lực cho học sinh. Cùng với các chủ đề đó, giáo viên cần xây dựng các tình huống đòi hỏi học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng để giải quyết vấn đề nhận thức, thực tiễn và công nghệ.b) Dạy học bằng tổ chức chuỗi hoạt động tìm tòi, khám phá. Để có các hoạt động này giáo viên (GV) cần có kỹ năng đặt câu hỏi, bài tập có vấn đề, thiết kế dự án học tập và rèn luyện các kỹ năng tiến trình, các cách học, sử dụng các phương tiện truyền thông hiện đại.c) Rèn luyện cho HS phương pháp nhận thức, kỹ năng học tập, thao tác tư duy.d) Thực hành thí nghiệm, hoạt động trải nghiệm trong môi trường tự nhiên, thực tiễn đời sống cá nhân và xã hội.e) Tăng cường phối hợp hoạt động học tập cá nhân với học tập hợp tác nhóm nhỏ.f) Kiểm tra, đánh giá, đặc biệt đánh giá quá trình được vận dụng như là phương pháp tổ chức hoạt động học tập tích cực.6.3. Một số phương pháp dạy học môn Khoa học tự nhiêna) Các phương pháp giáo dục chủ yếu được lựa chọn theo các định hướng sau: dạy học bằng tổ chức chuỗi hoạt động tìm tòi, khám phá tự nhiên; rèn luyện được cho HS phương pháp nhận thức, kỹ năng học tập, thao tác tư duy; thực hành thí nghiệm, hoạt động trải nghiệm trong môi trường tự nhiên, thực tiễn đời sống cá nhân và xã hội; tăng cường phối hợp hoạt động học tập cá nhân với học hợp tác nhóm nhỏ; kiểm tra, đánh giá, đặc biệt đánh giá quá trình được vận dụng với tư cách phương pháp tổ chức hoạt động học tập. Dạy học môn KHTN chủ yếu sử dụng các phương pháp dạy học tích cực, trong đó giáo viên đóng vai trò tổ chức, hướng dẫn hoạt động cho HS, tạo môi trường học tập thân thiện và những tình huống có vấn đề để khuyến khích các em tích cực tham gia vào các hoạt động học tập, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, phát huy tiềm năng và những kiến thức, kĩ năng đã tích luỹ được để phát triển. Phát triển kỹ năng tiến trình rất quan trọng trong hình thành và phát triển năng lực tìm tòi, khám phá tự nhiên, hình thành và phát triển thế giới quan khoa học cho HS, trong đó, quan sát, đặt câu hỏi với nêu giả thuyết, lập kế hoạch và thực hiện, xử lí và phân tích dữ liệu, đánh giá, trình bày báo cáo là những kĩ năng cần được rèn luyện thường xuyên và có trọng số thích đáng trong đánh giá kết quả học tập.b) Các hoạt động học tập của HS chủ yếu là học tập chủ động, tích cực chiếm lĩnh tri thức dưới sự hướng dẫn của GV. Các hoạt động học tập nói trên được tổ chức trong và ngoài khuôn viên nhà trường, thông qua một số phương pháp dạy học chủ yếu sau: tìm tòi, khám phá; phát hiện và giải quyết vấn đề; dạy học theo dự án; bài tập tình huống; dạy học thực hành và thực hiện bài tập; tự học,… Trong đó, nhấn mạnh hơn tới dạy học thông qua các bài thực hành thí nghiệm và khảo sát thực tế.c) Tuỳ theo mục tiêu cụ thể và mức độ phức tạp của hoạt động học tập, HS được tổ chức làm việc độc lập, làm việc theo nhóm hoặc làm việc chung cả lớp. Ngoài sử dụng các phương pháp dạy học chung, dạy học môn KHTN ở THPT cần quan tâm và sử dụng có hiệu quả các phương pháp dạy học đặc thù:- Dạy học dự án ứng dụng khoa học tự nhiên; Dự án tìm hiểu các vấn đề khoa học tự nhiên trong thực tiễn.- Dạy học bằng các bài tập tình huống trong thực tiễn đời sống.- Dạy học thông qua thực hành trong phòng thí nghiệm, ngoài thực địa.- Dạy học sử dụng các thí nghiệm ảo.- Dạy học thông qua quan sát mẫu vật thật trong phòng thí nghiệm/ngoài thiên nhiên.- Dạy học thông qua tham quan các cơ sở khoa học, cơ sở sản xuất.7. Đánh giá kết quả giáo dục7.1. Định hướng chunga) Mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đạt chuẩn (yêu cầu cần đạt) của chương trình và sự tiến bộ của HS để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học, quản lí và phát triể̉n chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng HS và nâng cao chất lượng giáo dục.b) Căn cứ đánh giá là các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể và chương trình môn học. Phạm vi đánh giá là toàn bộ nội dung và yêu cầu cần đạt của chương trình. Đối tượng đánh giá là sản phẩm và quá trình học tập, rèn luyện của HS thông qua học tập môn KHTN.c) Kết quả giáo dục được đánh giá bằng các hình thức định tính và định lượng thông qua đánh giá quá trình, đánh giá tổng kết ở cơ sở giáo dục, các kỳ đánh giá trên diện rộng ở cấp quốc gia, cấp địa phương và các kỳ đánh giá quốc tế. Kết quả các môn học tự chọn được sử dụng cho đánh giá kết quả học tập chung của học sinh trong từng năm học và trong cả quá trình học tập.d) Việc đánh giá quá trình do GV phụ trách môn học tổ chức, dựa trên kết quả đánh giá của GV, cha mẹ HS, của bản thân HS được đánh giá và của các HS khác trong tổ, trong lớp. Việc đánh giá tổng kết do cơ sở giáo dục tổ chức. Việc đánh giá trên diện rộng ở cấp quốc gia, cấp địa phương do tổ chức kiểm định chất lượng cấp quốc gia hoặc cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức để phục vụ công tác quản lý các hoạt động dạy học, phát triển chương trình và nâng cao chất lượng giáo dục.e) Phương thức đánh giá bảo đảm độ tin cậy, khách quan, phù hợp với từng lứa tuổi, từng cấp học, không gây áp lực lên học sinh, hạn chế tốn kém cho ngân sách nhà nước, gia đình học sinh và xã hội. Kiểm tra, đánh giá phải thực hiện được các chức năng chính:- Kiểm tra, đánh giá có chức năng kép là đánh giá mức độ đạt được yêu cầu cần đạt và phương pháp dạy học.- Khẳng định mức độ bảo đảm chất lượng học tập theo yêu cầu cần đạt của chương trình.- Cung cấp thông tin phản hồi đầy đủ, chính xác kịp thời về kết quả học tập có giá trị cho HS tự điều chỉnh quá trình học; cho GV điều chỉnh hoạt động dạy học; cho cán bộ quản lý nhà trường để có giải pháp cải thiện chất lượng giáo dục; cho gia đình để giám sát, giúp đỡ HS.- Tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng của HS được chú ý và xem đó là biện pháp rèn luyện năng lực tự học, năng lực tư duy phê phán, phẩm chất chăm học, vượt khó, tự chủ, tự tin.- Kết hợp kiểm tra, đánh giá quá trình với đánh giá tổng kết; đánh giá định tính với đánh giá định lượng, trong đó đánh giá định lượng phải dựa trên đánh giá định tính được phản hồi kịp thời, chính xác.- Kiểm tra, đánh giá được phối hợp nhiều hình thức khác nhau bảo đảm đánh giá toàn diện nội dung, năng lực chung, năng lực đặc thù môn học, phẩm chất.- Đánh giá yêu cầu tích hợp nội dung, kỹ năng để giải quyết vấn đề nhận thức và thực tiễn. Đây là phương thức hiệu quả đặc trưng cho đánh giá năng lực HS.- Chú trọng đánh giá kĩ năng thực hành khoa học tự nhiên.7.2. Một số hình thức kiểm tra, đánh giáa) Đánh giá chungĐánh giá bằng bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan kết hợp bài kiểm tra tự luận; Đánh giá bằng bài tập thực hành; Đánh giá bằng bảng kiểm/bảng hỏi; Đánh giá bằng bài tiểu luận, đề tài nghiên cứu, dự án vận dụng kiến thức vào thực tiễn; Đánh giá bằng bảng quan sát của giáo viên; Đánh giá bằng hồ sơ học tập.b) Các hình thức kiểm tra, đánh giá đặc thùĐánh giá thông qua: Dự án tìm hiểu tự nhiên, dự án công nghệ; Bài tập tình huống trong thực tiễn đời sống; Thực hành trong phòng thí nghiệm, ngoài thực địa; Sử dụng các thí nghiệm ảo; Quan sát mẫu vật thật trong phòng thí nghiệm/ngoài thiên nhiên; Tham quan các cơ sở khoa học, các cơ sở sản xuất./.Bước đầu vận dụng kiến thức và kỹ năng khoa học vào một số ít trường hợp đơn thuần, miêu tả, Dự kiến, lý giải được những hiện tượng kỳ lạ khoa học đơn thuần. Ứng xử thích hợp trong một số ít trường hợp có tương quan đến yếu tố sức khoẻ của bản thân, mái ấm gia đình và hội đồng. Trình bày được quan điểm cá thể nhằm mục đích vận dụng kỹ năng và kiến thức đã học vào bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn vạn vật thiên nhiên và tăng trưởng bền vững và kiên cố. 5.1. Chương trình được kiến thiết xây dựng dựa trên sự tích hợp của 3 trục cơ bản là : Chủ đề khoa học – Các nguyên tắc / khái niệm chung của khoa học – Hình thành và tăng trưởng năng lượng. Trong đó, những nguyên tắc / khái niệm chung sẽ là yếu tố xuyên suốt, kết nối những chủ đề khoa học của chương trình. a ) Chất và sự biến hóa của chất : chất có ở xung quanh ta, cấu trúc của chất, chuyển hoá hoá học những chất. b ) Vật sống : Sự phong phú trong tổ chức triển khai và cấu trúc của vật sống ; những hoạt động giải trí sống ; con người và sức khoẻ ; sinh vật và môi trường tự nhiên ; di truyền, biến dị và tiến hoá. c ) Năng lượng và sự đổi khác : nguồn năng lượng, những quy trình vật lí, lực và sự hoạt động. d ) Trái Đất và khung trời : hoạt động trên khung trời, Mặt Trăng, hệ Mặt Trời, Ngân Hà, hoá học vỏ Trái Đất, 1 số ít quy trình sinh – địa – hoá, Sinh quyển. Các chủ đề được sắp xếp hầu hết theo logic tuyến tính, có tích hợp ở mức độ nhất định với cấu trúc đồng tâm, đồng thời có thêm 1 số ít chủ đề liên môn, tích hợp nhằm mục đích hình thành những nguyên lí, quy luật chung của quốc tế tự nhiên. a ) Các nguyên tắc chung : Tính cấu trúc ; Sự phong phú ; Sự tương tác ; Tính mạng lưới hệ thống, Sự hoạt động và biến đổib ) Các nguyên tắc chung, khái quát của khoa học tự nhiên là nội dung cốt lõi của môn KHTN. Các nội dung vật lý, hoá học, sinh học, Trái Đất và khung trời được tích hợp, xuyên thấu trong những nguyên lí đó. Các kiến thức và kỹ năng vật lý, hoá học, sinh học, Trái Đất và khung trời là những tài liệu vừa làm sáng tỏ những nguyên lí tự nhiên, vừa được tích hợp theo những logic khác nhau trong hoạt động giải trí mày mò tự nhiên, trong xử lý yếu tố công nghệ tiên tiến, những yếu tố ảnh hưởng tác động đến đời sống của cá thể và xã hội. Hiểu biết về những nguyên tắc của tự nhiên, cùng với hoạt động giải trí tò mò tự nhiên, vận dụng kiến thức và kỹ năng khoa học tự nhiên vào xử lý những yếu tố của thực tiễn là nhu yếu thiết yếu để hình thành và tăng trưởng năng lượng khoa học tự nhiên ở HS. Sự tương thích của mỗi chủ đề vật lý, hoá học, sinh học, Trái Đất và khung trời với những nguyên tắc chung của khoa học được lựa chọn ở những mức độ khác nhau. Có nguyên tắc cần được biểu lộ ở mức độ tương thích cao, nhưng cũng có nguyên tắc chỉ biểu lộ ở mức độ thấp. a ) Về phẩm chấtGiúp HS biết trân trọng, giữ gìn và bảo vệ tự nhiên ; có thái độ và hành vi tôn trọng những pháp luật chung về bảo vệ tự nhiên ; hứng thú khi tìm hiểu và khám phá quốc tế tự nhiên và vận dụng kiến thức và kỹ năng vào bảo vệ quốc tế tự nhiên của quê nhà, quốc gia. Thông qua dạy học, môn KHTN sẽ giáo dục cho HS biết yêu lao động, có ý chí vượt khó ; có ý thức bảo vệ, giữ gìn sức khoẻ của bản thân, của người thân trong gia đình trong mái ấm gia đình và hội đồng. b ) Về những năng lượng chungMôn KHTN góp thêm phần hình thành và tăng trưởng những năng lượng chung quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể và toàn diện : – Thông qua chiêu thức giáo dục rèn luyện cho HS giải pháp tự học, tự tò mò để sở hữu kiến thức và kỹ năng khoa học. Năng lực tự chủ và tự học được hình thành và tăng trưởng trải qua những hoạt động giải trí thực hành thực tế, làm dự án Bất Động Sản, phong cách thiết kế những hoạt động giải trí thực nghiệm trong phòng thí nghiệm, ngoài thực địa, đặc biệt quan trọng trong tổ chức triển khai tìm tòi mày mò quốc tế tự nhiên. – Năng lực tiếp xúc và hợp tác được hình thành và tăng trưởng trải qua những hoạt động giải trí như quan sát, thiết kế xây dựng giả thuyết khoa học, lập và thực thi kế hoạch kiểm chứng giả thuyết, tích lũy và xử lí dữ kiện, tổng hợp tác dụng và trình diễn báo cáo giải trình tác dụng điều tra và nghiên cứu. Đó là những kiến thức và kỹ năng tiếp tục được rèn luyện trong dạy học những chủ đề của môn học. Môn KHTN góp thêm phần hình thành và tăng trưởng năng lượng hợp tác khi người học liên tục thực thi những dự án Bất Động Sản học tập, những bài thực hành thực tế, thực tập theo nhóm, những hoạt động giải trí thưởng thức. Khi thực thi những hoạt động giải trí đó HS cần thao tác theo nhóm, trong đó mỗi thành viên triển khai những phần khác nhau của cùng một trách nhiệm, người học được trao đổi, trình diễn, san sẻ sáng tạo độc đáo, nội dung học tập. – Năng lực xử lý yếu tố và phát minh sáng tạo được biểu lộ trong việc tổ chức triển khai cho HS yêu cầu yếu tố, nêu giả thuyết, lập kế hoạch, thực thi kế hoạch tìm tòi, tò mò những hiện tượng kỳ lạ phong phú của quốc tế tự nhiên, thân thiện với đời sống hàng ngày. Trong chương trình giáo dục KHTN, thành tố tìm tòi mày mò được nhấn mạnh vấn đề xuyên suốt từ cấp TH đến trung học phổ thông và được hiện thực hoá trải qua những mạch nội dung dạy học, những bài thực hành thực tế và hoạt động giải trí thưởng thức từ đơn thuần đến phức tạp. a ) Dạy học tích hợp là cách tiếp cận xuyên suốt những giải pháp, hình thức dạy học. Để tiếp cận tích hợp phát huy hiệu quả trong hình thành, tăng trưởng những phẩm chất, năng lượng chung và năng lượng khám phá tự nhiên, giáo viên cần thiết kế những chủ đề liên kết được nhiều kiến thức và kỹ năng với khoanh vùng phạm vi càng rộng càng tốt trong việc tăng trưởng năng lượng cho học viên. Cùng với những chủ đề đó, giáo viên cần kiến thiết xây dựng những trường hợp yên cầu học viên vận dụng kỹ năng và kiến thức, kĩ năng để xử lý yếu tố nhận thức, thực tiễn và công nghệ tiên tiến. b ) Dạy học bằng tổ chức triển khai chuỗi hoạt động giải trí tìm tòi, tò mò. Để có những hoạt động giải trí này giáo viên ( GV ) cần có kiến thức và kỹ năng đặt câu hỏi, bài tập có yếu tố, phong cách thiết kế dự án Bất Động Sản học tập và rèn luyện những kiến thức và kỹ năng tiến trình, những cách học, sử dụng những phương tiện đi lại truyền thông online văn minh. c ) Rèn luyện cho HS chiêu thức nhận thức, kiến thức và kỹ năng học tập, thao tác tư duy. d ) Thực hành thí nghiệm, hoạt động giải trí thưởng thức trong thiên nhiên và môi trường tự nhiên, thực tiễn đời sống cá thể và xã hội. e ) Tăng cường phối hợp hoạt động giải trí học tập cá thể với học tập hợp tác nhóm nhỏ. f ) Kiểm tra, nhìn nhận, đặc biệt quan trọng nhìn nhận quy trình được vận dụng như thể chiêu thức tổ chức triển khai hoạt động giải trí học tập tích cực. a ) Các giải pháp giáo dục hầu hết được lựa chọn theo những xu thế sau : dạy học bằng tổ chức triển khai chuỗi hoạt động giải trí tìm tòi, tò mò tự nhiên ; rèn luyện được cho HS chiêu thức nhận thức, kiến thức và kỹ năng học tập, thao tác tư duy ; thực hành thực tế thí nghiệm, hoạt động giải trí thưởng thức trong thiên nhiên và môi trường tự nhiên, thực tiễn đời sống cá thể và xã hội ; tăng cường phối hợp hoạt động giải trí học tập cá thể với học hợp tác nhóm nhỏ ; kiểm tra, nhìn nhận, đặc biệt quan trọng nhìn nhận quy trình được vận dụng với tư cách giải pháp tổ chức triển khai hoạt động giải trí học tập. Dạy học môn KHTN đa phần sử dụng những chiêu thức dạy học tích cực, trong đó giáo viên đóng vai trò tổ chức triển khai, hướng dẫn hoạt động giải trí cho HS, tạo môi trường học tập thân thiện và những trường hợp có yếu tố để khuyến khích những em tích cực tham gia vào những hoạt động giải trí học tập, rèn luyện thói quen và năng lực tự học, phát huy tiềm năng và những kỹ năng và kiến thức, kĩ năng đã tích luỹ được để tăng trưởng. Phát triển kỹ năng và kiến thức tiến trình rất quan trọng trong hình thành và tăng trưởng năng lượng tìm tòi, mày mò tự nhiên, hình thành và tăng trưởng thế giới quan khoa học cho HS, trong đó, quan sát, đặt câu hỏi với nêu giả thuyết, lập kế hoạch và thực thi, xử lí và nghiên cứu và phân tích tài liệu, nhìn nhận, trình diễn báo cáo giải trình là những kĩ năng cần được rèn luyện tiếp tục và có trọng số thích đáng trong nhìn nhận hiệu quả học tập. b ) Các hoạt động giải trí học tập của HS hầu hết là học tập dữ thế chủ động, tích cực sở hữu tri thức dưới sự hướng dẫn của GV. Các hoạt động giải trí học tập nói trên được tổ chức triển khai trong và ngoài khuôn viên nhà trường, trải qua 1 số ít chiêu thức dạy học hầu hết sau : tìm tòi, tò mò ; phát hiện và xử lý yếu tố ; dạy học theo dự án Bất Động Sản ; bài tập trường hợp ; dạy học thực hành thực tế và triển khai bài tập ; tự học, … Trong đó, nhấn mạnh vấn đề hơn tới dạy học trải qua những bài thực hành thực tế thí nghiệm và khảo sát thực tiễn. c ) Tuỳ theo tiềm năng đơn cử và mức độ phức tạp của hoạt động giải trí học tập, HS được tổ chức triển khai thao tác độc lập, thao tác theo nhóm hoặc thao tác chung cả lớp. Ngoài sử dụng những giải pháp dạy học chung, dạy học môn KHTN ở trung học phổ thông cần chăm sóc và sử dụng có hiệu suất cao những chiêu thức dạy học đặc trưng : – Dạy học dự án Bất Động Sản ứng dụng khoa học tự nhiên ; Dự án khám phá những yếu tố khoa học tự nhiên trong thực tiễn. – Dạy học bằng những bài tập trường hợp trong thực tiễn đời sống. – Dạy học trải qua thực hành thực tế trong phòng thí nghiệm, ngoài thực địa. – Dạy học sử dụng những thí nghiệm ảo. – Dạy học trải qua quan sát vật mẫu thật trong phòng thí nghiệm / ngoài vạn vật thiên nhiên. – Dạy học trải qua thăm quan những cơ sở khoa học, cơ sở sản xuất. a ) Mục tiêu nhìn nhận tác dụng giáo dục là cung ứng thông tin đúng mực, kịp thời, có giá trị về mức độ đạt chuẩn ( nhu yếu cần đạt ) của chương trình và sự tân tiến của HS để hướng dẫn hoạt động giải trí học tập, kiểm soát và điều chỉnh những hoạt động giải trí dạy học, quản lí và phát triể ̉ n chương trình, bảo vệ sự văn minh của từng HS và nâng cao chất lượng giáo dục. b ) Căn cứ nhìn nhận là những nhu yếu cần đạt về phẩm chất và năng lượng được pháp luật trong Chương trình giáo dục phổ thông toàn diện và tổng thể và chương trình môn học. Phạm vi nhìn nhận là hàng loạt nội dung và nhu yếu cần đạt của chương trình. Đối tượng nhìn nhận là loại sản phẩm và quy trình học tập, rèn luyện của HS trải qua học tập môn KHTN.c ) Kết quả giáo dục được nhìn nhận bằng những hình thức định tính và định lượng trải qua nhìn nhận quy trình, nhìn nhận tổng kết ở cơ sở giáo dục, những kỳ nhìn nhận trên diện rộng ở cấp vương quốc, cấp địa phương và những kỳ nhìn nhận quốc tế. Kết quả những môn học tự chọn được sử dụng cho nhìn nhận hiệu quả học tập chung của học viên trong từng năm học và trong cả quy trình học tập. d ) Việc nhìn nhận quy trình do GV đảm nhiệm môn học tổ chức triển khai, dựa trên hiệu quả nhìn nhận của GV, cha mẹ HS, của bản thân HS được nhìn nhận và của những HS khác trong tổ, trong lớp. Việc nhìn nhận tổng kết do cơ sở giáo dục tổ chức triển khai. Việc nhìn nhận trên diện rộng ở cấp vương quốc, cấp địa phương do tổ chức triển khai kiểm định chất lượng cấp vương quốc hoặc cấp tỉnh, thành phố thường trực TW tổ chức triển khai để ship hàng công tác làm việc quản trị những hoạt động giải trí dạy học, tăng trưởng chương trình và nâng cao chất lượng giáo dục. e ) Phương thức nhìn nhận bảo vệ độ đáng tin cậy, khách quan, tương thích với từng lứa tuổi, từng cấp học, không gây áp lực đè nén lên học viên, hạn chế tốn kém cho ngân sách nhà nước, mái ấm gia đình học viên và xã hội. Kiểm tra, nhìn nhận phải triển khai được những công dụng chính : – Kiểm tra, nhìn nhận có tính năng kép là nhìn nhận mức độ đạt được nhu yếu cần đạt và giải pháp dạy học. – Khẳng định mức độ bảo vệ chất lượng học tập theo nhu yếu cần đạt của chương trình. – Cung cấp thông tin phản hồi không thiếu, đúng mực kịp thời về tác dụng học tập có giá trị cho HS tự kiểm soát và điều chỉnh quy trình học ; cho GV kiểm soát và điều chỉnh hoạt động giải trí dạy học ; cho cán bộ quản trị nhà trường để có giải pháp cải tổ chất lượng giáo dục ; cho mái ấm gia đình để giám sát, giúp sức HS. – Tự nhìn nhận và nhìn nhận đồng đẳng của HS được chú ý quan tâm và xem đó là giải pháp rèn luyện năng lượng tự học, năng lượng tư duy phê phán, phẩm chất chăm học, vượt khó, tự chủ, tự tin. – Kết hợp kiểm tra, nhìn nhận quy trình với nhìn nhận tổng kết ; nhìn nhận định tính với nhìn nhận định lượng, trong đó nhìn nhận định lượng phải dựa trên nhìn nhận định tính được phản hồi kịp thời, đúng chuẩn. – Kiểm tra, nhìn nhận được phối hợp nhiều hình thức khác nhau bảo vệ nhìn nhận tổng lực nội dung, năng lượng chung, năng lượng đặc trưng môn học, phẩm chất. – Đánh giá yêu cầu tích hợp nội dung, kỹ năng và kiến thức để xử lý yếu tố nhận thức và thực tiễn. Đây là phương pháp hiệu suất cao đặc trưng cho nhìn nhận năng lượng HS. – Chú trọng nhìn nhận kĩ năng thực hành thực tế khoa học tự nhiên. a ) Đánh giá chungĐánh giá bằng bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan tích hợp bài kiểm tra tự luận ; Đánh giá bằng bài tập thực hành thực tế ; Đánh giá bằng bảng kiểm / bảng hỏi ; Đánh giá bằng bài tiểu luận, đề tài điều tra và nghiên cứu, dự án Bất Động Sản vận dụng kiến thức và kỹ năng vào thực tiễn ; Đánh giá bằng bảng quan sát của giáo viên ; Đánh giá bằng hồ sơ học tập. b ) Các hình thức kiểm tra, nhìn nhận đặc thùĐánh giá trải qua : Dự án tìm hiểu và khám phá tự nhiên, dự án Bất Động Sản công nghệ tiên tiến ; Bài tập trường hợp trong thực tiễn đời sống ; Thực hành trong phòng thí nghiệm, ngoài thực địa ; Sử dụng những thí nghiệm ảo ; Quan sát vật mẫu thật trong phòng thí nghiệm / ngoài vạn vật thiên nhiên ; Tham quan những cơ sở khoa học, những cơ sở sản xuất. / .