Dân tộc Ơ Đu, một trong mười sáu dân tộc rất ít người tại Việt Nam

Tên gọi khác : Tày HạtNhóm ngôn từ : Môn – Khơ MeĐịa bàn cư trú tập trung chuyên sâu những tỉnh : Nghệ An

Dân số (Theo số liệu Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009): 376 người

1. Truyền thống

– Tiếng nói : Tiếng Ơ Đu không còn nhiều. Tiếng vay mượn Khơ Mú, Thái .- Chữ viết : Không có chữ viết .- Đặc điểm sinh kế : Làm nương rẫy ; Chăn nuôi gia súc .- Nghề truyền thống cuội nguồn : Đan lát. Dệt vải .- Ẩm thực : Cơm tẻ với muối trộn ớt, sả, măng tươi ; Thức uống rượu cần .- Trang phục : Trang phục truyền thống lịch sử không còn nhiều ; Chịu ảnh người Việt, Mường và Thái .- Nhà cửa : Nhà sàn, phải dựng quay đầu vào núi ( dựng chiều dọc ), lợp gianh, vách ván hoặc nứa đan .- Văn học, thẩm mỹ và nghệ thuật ( dân ca, dân vũ, dân nhạc, game show dân gian … ) : Thành thạo những loại nhạc cụ của người Khơ Mú, Thái như : sáo, khèn, chiêng, trống ; Thuộc những làn điệu dân ca Khơ Mú, Thái ; Kể chuyện dã sử .

– Lễ hội tiêu biểu: Lễ mừng tiếng sấm và lễ tết nguyên đán.

– Hôn nhân : Tục ở rể ; Lễ vật cưới hỏi phải có thịt chuột sấy khô, cá ướp muối .- Tang ma : Người chết chỉ bó chiếu đem chôn .- Tổ chức hội đồng, mái ấm gia đình : Ðàn ông quyết định hành động tất thẩy mọi việc ; Gia đình nhỏ phụ quyền .- Tục lệ, tín ngưỡng : Quan niệm người có hồn, khi chết, hồn biến thành machi phối mọi hoạt động giải trí của người sống trong nhà .

2. Thực trạng và Xu hướng biến đổi

– Hiện nay dân tộc Ơ Đu tiếp xúc với nhau bằng nhiều thứ tiếng. Chỉ còn vài người già am hiểu tiếng mẹ đẻ và nhiều lúc mới dùng để trao đổi với nhau .- Dân tộc Ơ Đu có ý thức tự giác độc lập cao .- Số lượng người Ơ Đu rất rất ít, sống xen kẽ với những dân tộc khác, thế hệ con cháu khó tìm được người vợ hay chồng đồng tộc, vì vậy khuynh hướng kết hôn với những tộc người khác sẽ xảy ra .- Khi ngôn từ Ơ Đu chỉ có người già nói, rủi ro tiềm ẩn mai một và biến mất sẽ xảy ra .

3. Giải pháp

– Bảo tồn khẩn cấp lời nói Ơ Đu .- Phát huy tính tự giác tộc người của đồng bào .- Phát huy vai trò của già làng trưởng bản, người có uy tín, trước khi thế hệ này mất đi.