Lý thuyết công nghiệp silicat – https://laodongdongnai.vn
A. THỦY TINH
I. THÀNH PHẦN VÀ TÍNH CHẤT HÓA HỌC CỦA THỦY TINH
– Thủy tinh loại thông thường dùng làm cửa kính, chai, lọ, … là hỗn hợp của natri silicat, canxi silicat và silic đioxit.
– Sản xuất bằng cách nấu chảy một hỗn hợp gồm cát trắng, đá vôi và sođa ở 1400 oC :
6SiO2 + CaCO3 + Na2CO3 → Na2O.CaO.6SiO2 + 2CO2
– Nhiệt độ nóng chảy xác lập do không có cấu trúc tinh thể mà là chất vô định hình .- Khi đun nóng nó mềm dần rồi mới chảy, do đó hoàn toàn có thể tạo ra những vật phẩm và dụng cụ có hình dạng như ý muốn .
II. MỘT SỐ LOẠI THỦY TINH
1. Thủy tinh kali
– Khi nấu thủy tinh, nếu thay Na2CO3 bằng K2CO3 thì được thủy tinh kali.
– Có nhiệt độ hóa mềm và nhiệt độ nóng chảy cao hơn .- Được dùng làm dụng cụ thí nghiệm, lăng kính, thấu kính, …
2. Thủy tinh pha lê
– Là thủy tinh chứa nhiều chì oxit dễ nóng chảy và trong suốt .
3. Thủy tinh thạch anh
– Được sản xuất bằng cách nấu chảy silic đioxit tinh khiết .- Loại thủy tinh này có nhiệt độ hóa mềm cao, có thông số nở nhiệt rất nhỏ, nên không bị nứt khi nóng lạnh bất thần .
4. Thủy tinh có màu
Khi cho thêm oxit của một sắt kẽm kim loại, thủy tinh sẽ có màu khác, do tạo nên những silicat có màu .
Ví dụ: crom (III) oxit (Cr2O3) cho thủy tinh màu lục, coban oxit (CoO) cho thủy tinh màu xanh nước biển.
B. GỐM
– Là vật tư được sản xuất đa phần từ đất sét và cao lanh .- Tùy theo hiệu quả, người ta phân biệt gốm thiết kế xây dựng, vật tư chịu lửa, gốm kĩ thuật và gốm gia dụng .
I. GẠCH VÀ NGÓI
– Gạch và ngói thuộc loại gốm kiến thiết xây dựng .- Phối liệu để sản xuất chúng gồm đất sét loại thường và một chút ít cát, được nhào với nước thành khối dẻo, sau đó tạo hình, sấy khô và nung ở 900 − 1000 oC sẽ được gạch và ngói. Sau khi nung, gạch và ngói thường có màu đỏ gây nên bởi sắt oxit ở trong đất sét .
II. GẠCH CHỊU LỬA
Xem thêm: GIỚI THIỆU
– Gạch chịu lửa thường được dùng để lót lò cao, lò luyện thép, lò nấu thủy tinh, …- Có hai loại gạch chịu lửa chính : gạch đinat và gạch samôt .+ Phối liệu để sản xuất gạch đinat : 93 % − 96 % SiO2 ; 4 − 7 % CaO và đất sét ; nhiệt độ nung khoảng chừng 1300 − 1400 oC. Gạch đinat chịu được nhiệt độ khoảng chừng 1690 − 1720 oC .+ Phối liệu để sản xuất gạch samôt : bột samôt trộn với đất sét và nước. Sau đó đóng khuôn và sấy khô, nung ở 1300 − 1400 oC .
III. SÀNH, SỨ, MEN
1. Sành
– Sành là vật tư cứng, gõ kêu, có màu nâu và xám được tạo thành bằng cách nung đất sét ở nhiệt độ khoảng chừng 1200 − 1300 oC .- Để có độ bóng và lớp bảo vệ không thấm nước, người ta tạo một lớp men mỏng dính ở mặt ngoài của đồ sành .
2. Sứ
– Sứ là vật tư cứng, xốp, có màu trắng, gõ kêu .- Phối liệu để sản xuất sứ gồm cao lanh, fenspat, thạch anh và 1 số ít oxit sắt kẽm kim loại .
– Đồ sứ được nung hai lần, lần đầu ở 1000 oC, sau đó tráng men và trang trí, lần thứ hai nung ở nhiệt độ cao hơn, khoảng chừng 1400 − 1450 oC .- Sứ có nhiều loại : sứ gia dụng, sứ kĩ thuật .- Sứ kĩ thuật được dùng để sản xuất những vật tư cách điện, tụ điện, buzi đánh lửa, những dụng cụ thí nghiệm .
3. Men
– Thành phần chính giống sứ, nhưng dễ nóng chảy hơn .- Men được phủ lên mặt phẳng loại sản phẩm, sau đó nung lên ở nhiệt độ thích hợp để men biến thành một lớp thủy tinh bịt kín mặt phẳng mẫu sản phẩm .
C. XI MĂNG
I. THÀNH PHẦN HÓA HỌC
Xi măng thuộc loại vật liệu kết dính quan trọng, là chất bột mịn, màu lục xám, gồm canxi silicat 3CaO.SiO2 hoặc 2CaO.SiO2 và canxi aluminat 3CaO.Al2O3.
II. PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT
– Xi măng Pooclăng được sản xuất bằng cách nghiền nhỏ đá vôi, trộn với đất sét có nhiều SiO2 và một chút ít quặng bằng giải pháp khô hoặc giải pháp ướt, rồi nung hỗn hợp trong lò quay hoặc lò đứng ở 1400 − 1600 oC .
– Sau khi nung, thu được hỗn hợp màu xám gọi là clanhke.
– Để nguội, rồi nghiền clanhke với một số ít chất phụ gia thành bột mịn, sẽ được xi-măng .
Sơ đồ tư duy: Công nghiệp silicat
Source: https://laodongdongnai.vn
Category: Doanh Nghiệp