Phân tích chương trình giáo dục phổ thông môn Khoa học tự nhiên 2018 – Tài liệu text

Phân tích chương trình giáo dục phổ thông môn Khoa học tự nhiên 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (623.66 KB, 7 trang )

Kỷ yếu hội thảo khoa học

133

PHÂN TÍCH CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN 2018
Nguyễn Thị Diễm Hằng, Cao Cự Giác
Trường Đại học Vinh
Tóm tắt: Chương trình giáo dục phổ thông 2018 xác định môn Khoa học tự nhiên
(KHTN) là mơn học có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển toàn diện của học
sinh (HS), có vai trị nền tảng trong việc hình thành và phát triển thế giới quan khoa
học của HS cấp trung học cơ sở (THCS). Bài viết này phân tích các điểm mới trong
chương trình, phương pháp tổ chức các hoạt động dạy học cũng như kiểm tra, đánh giá
nhằm giúp giáo viên (GV) chuẩn bị để thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học các nội dung
Hóa học thuộc mơn KHTN trong giai đoạn sắp tới.
1. Đặt vấn đề
Chương trình giáo dục phổ thông 2018 xây dựng môn KHTN là môn học bắt buộc
nhằm hình thành và phát triển năng lực (NL) KHTN cho HS THCS. Mơn KHTN
đóng vai trị chủ đạo trong hình thành và phát triển thế giới quan khoa học, góp phần
hồn thiện kiến thức, kĩ năng, phẩm chất để HS tiếp tục học lên trung học phổ thông,
học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động. Để dạy học môn KHTN đạt kết quả
tốt, GV dạy học môn KHTN cần được bồi dưỡng về phương pháp dạy học (PPDH);
bồi dưỡng kiến thức chuyên môn để hiểu sâu các khái niệm, nguyên lí, quy luật và
nắm vững các ứng dụng kiến thức trong thực tiễn; phương pháp kiểm tra, đánh giá kết
quả HS theo hướng phát triển phẩm chất, NL.
2. Quan điểm xây dựng chương trình giáo dục phổ thông môn Khoa học tự nhiên
Môn KHTN được xây dựng và phát triển trên cơ sở tích hợp các mạch nội dung
của khoa học vật lí, hóa học, sinh học và khoa học Trái Đất theo các nguyên lí của thế
giới tự nhiên, là nền tảng để HS lựa chọn học các mơn Vật lí, Hố học và Sinh học
ở cấp THPT. Đối tượng nghiên cứu của KHTN là các sự vật, hiện tượng, q trình,
các thuộc tính cơ bản về sự tồn tại, vận động của thế giới tự nhiên. Chương trình mơn

KHTN được xây dựng dựa trên sự kết hợp của 3 trục cơ bản là: Chủ đề khoa học – Các
nguyên lí/ khái niệm chung của khoa học – Hình thành và phát triển năng lực. Trong
đó, các ngun lí/ khái niệm chung sẽ là vấn đề xuyên suốt, gắn kết các chủ đề khoa
học của chương trình. Chủ đề khoa học chủ yếu của chương trình mơn KHTN gồm:
Chất và sự biến đổi của chất, vật sống, năng lượng, Trái Đất và bầu trời [1]. Trong q
trình dạy học mơn KHTN, GV khơng đi sâu mô tả chi tiết từng đối tượng mà tập trung
các quy luật, nguyên lí và vận dụng vào thực tiễn gần gũi trong đời sống. Trong nội
dung hóa học các điểm mới của chương trình được thể hiện như sau: lựa chọn các khái
niệm cơ bản/ cốt lõi đi vào bản chất hóa học; lựa chọn các nguyên tố hóa học, các chất
có nhiều ứng dụng trong thực tiễn; tăng tính quy luật, chú trọng phát triển năng lực tư
duy của HS, giảm bớt mơ tả; tăng tính thực hành trải nghiệm; sử dụng thuật ngữ hóa
học mới [2]. Ví dụ: Nghiên cứu nội dung kim loại, chương trình KHTN định hướng
tập trung vào nghiên cứu các tính chất chung, quy luật chi phối các tính chất đó, ứng

134

Kỷ yếu hội thảo khoa học

dụng của các tính chất đó trong thực tiễn cuộc sống. Khơng nghiên cứu các ngun tố
đơn lẻ nhơm, sắt, … như chương trình hóa học lớp 9 hiện hành.
3. Một số điểm mới trong chương trình giáo dục phổ thơng mơn Khoa học
tự nhiên
Nội dung khoa học các chủ đề về chất và sự biến đổi của chất trong chương trình
giáo dục phổ thơng mới khơng thay đổi nhiều so với chương trình hóa học THCS hiện
hành. Sự khác biệt chủ yếu là cách sắp xếp lại các mạch nội dung hợp lí hơn, phù hợp
với các nguyên lí phát triển của tự nhiên, giảm tải các kiến thức riêng lẻ, ít ứng dụng
trong thực tiễn [4]. Sau đây chúng tơi phân tích các điểm mới trong các chủ đề thuộc
lĩnh vực Hóa học trong chương trình mơn KHTN.
Các chủ đề về chất và sự biến đổi của chất được phân bố từ lớp 6 đến lớp 9 theo

các mạch nội dung: Chất có ở xung quanh ta, cấu trúc của chất, chuyển hoá hố học
các chất.
Sử dụng thuật ngữ hóa học theo danh pháp IUPAC trên cơ sở các nguyên tắc khoa
học, thống nhất, hội nhập và thực tế. Lưu ý tên gọi của 13 nguyên tố thường gặp vàng,
bạc, đồng, chì, sắt, nhôm, kẽm, lưu huỳnh, thiếc, nitơ, natri, kali và thủy ngân sử dụng
tiếng Việt nhưng ghi chú thuật ngữ tiếng Anh trong ngoặc đơn, có thể sử dụng song
song 2 hệ thống danh pháp nhưng tên các hợp chất của chúng phải được gọi theo cách
gọi mới. Ví dụ: axit- acid, bazơ – base, oxit – oxide, hidroxit – hydroxide, clo – chlorine, iot – iodine, Zn – kẽm (zinc) nhưng ZnCl2 – zinc chloride …
Sử dụng khái niệm điều kiện cận chuẩn SATP (Standard Ambient Temperature
and Pressure) để xác định các đại lượng liên quan đến chất khí thay cho khái niệm
điều kiện tiêu chuẩn (Standard Temperature and Pressure – STP, p = 1,013 bar = 1atm
, to = 0oC) như trước đây. Ở điều kiện SATP (p = 1 bar = 0,987 atm, to = 25oC), 1
mol của bất kỳ chất khí nào đều có thể tích 24,79 lít.
Phân biệt được dung dịch, huyền phù, nhũ tương trong quá trình quan sát các hiện
tượng thực tế.
Bổ sung các khái niệm về năng lượng và tốc độ của phản ứng hóa học: phản ứng
tỏa nhiệt, thu nhiệt, mức độ nhanh chậm, các yếu tố ảnh hưởng, xúc tác và các ứng
dụng của chúng trong thực tế.
Các nội dung về hóa học vỏ Trái đất và các vấn đề liên quan đến khai thác tài
nguyên từ vỏ Trái đất như lợi ích kinh tế – xã hội, sự tiết kiệm và bảo vệ nguồn tài
nguyên, sử dụng vật liệu tái chế …
Để tránh quá tải cho học sinh, chương trình môn KHTN đã được xây dựng theo
hướng không tăng thời lượng dạy học, với số lượng tiết cả cấp học là 560 tiết, chiếm
12% tổng số tiết học tập của tất cả các mơn học (ở mức trung bình khi so sánh với
tỷ lệ từ 11% đến 14% ở các nước). Số tiết mơn KHTN cả cấp ít hơn đơi chút so với
chương trình trước đây (với tổng số 3 mơn Vật lí, Hóa học và Sinh học là 595 tiết).
Chương trình mới giảm nội dung trùng lặp giữa các mơn học Vật lí, Hố học và Sinh
học. Ví dụ, nội dung protit, lipit, gluxit đã dạy trong kiến thức hố học thì sẽ khơng
cần dạy trong kiến thức sinh học nữa; khái niệm chất đã dạy trong nội dụng hoá học

Kỷ yếu hội thảo khoa học

135

sẽ không cần dạy trong nội dung vật lí nữa; Chủ đề về năng lượng trước đây được dạy
riêng trong từng mơn, nay được tích hợp chung trong một chủ đề; Chủ đề nước trong
tự nhiên trước đây được dạy cả ở Hoá học, Vật lí và Sinh học nay được dạy chung
trong mơn KHTN.
3. Phương pháp dạy học môn Khoa học tự nhiên theo định hướng tiếp cận
năng lực
Môn KHTN là sự phát triển, tiếp nối môn Khoa học ở bậc học Tiểu học. Chương
trình mơn học KHTN xây dựng theo hình thức tích hợp với mức độ tích hợp liên mơn,
giữ các mạch nội dung gần với mạch kiến thức của Hóa học, Vật lí hay Sinh học.
Theo chương trình giáo dục phổ thơng mới, mơn KHTN giữ vai trị chủ đạo trong hình
thành và phát triển NL KHTN cho HS THCS. NL KHTN của HS THCS gồm 3 hợp
phần: nhận thức kiến thức khoa học; tìm tịi và khám phá thế giới tự nhiên; vận dụng
kiến thức vào thực tiễn, ứng xử với tự nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững
xã hội và bảo vệ môi trường [1].
Trong suốt quá trình dạy học, GV cần phải sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp,
hình thức dạy học khác nhau, cải tiến các phương pháp truyền thống kết hợp PPDH
tích cực để HS đạt được các NL trên. GV dạy học mơn KHTN nên sử dụng linh hoạt
các PPDH tích hợp, dạy học phân hoá, dạy học bằng dự án, dạy học bằng các bài tập
tình huống thực tiễn đời sống, dạy học bằng tổ chức chuỗi hoạt động, thực hành thí
nghiệm, hoạt động trải nghiệm trong mơi trường tự nhiên, thực tiễn đời sống cá nhân
và xã hội, tăng cường phối hợp hoạt động học tập cá nhân với học hợp tác nhóm nhỏ,
lồng ghép giáo dục STEM vào các nội dung phù hợp. Ví dụ: dạy học Chủ đề Các thể
của chất – KHTN lớp 6. Tổ chức dạy học theo chuỗi hoạt động:
A.Hoạt động khởi động
Quan sát ấm đang nấu nước tại gia đình, nêu vấn đề:

– Hiện tượng gì xảy ra trong ấm nước ?
– Khói bay ra ở vịi ấm nước là chất gì? Chất này được hình thành từ đâu?

Kỷ yếu hội thảo khoa học

136
B. Hoạt động hình thành kiến thức
Hoạt động 1: Hoạt động nhóm

Nước đá Nước lỏng Hơi nước
Quan sát hình ảnh trên và hồn thành phiếu học tập sau

Chất

Trạng thái

Phiếu học tập số 1
Có thể dễ dàng Có thể sờ, nắm
thay đổi hình
được khơng?
dạng?

Có thể nén được
khơng?

Nước
đá
Nước

Hơi
nước

Hoạt động 2. Hoạt động cá nhân

Quan sát hình ảnh và cho biết hiện tượng gì xảy ra trong từng hình ảnh?
Hoạt động 3: Rút ra nhận xét.
C. Hoạt động luyện tập: chia nhóm tiến hành thí nghiệm
– Thực hiện thí nghiệm làm nóng chảy nến .
– Thực hiện thí nghiệm nấu sơi nước
– Thực hiện thí nghiệm thăng hoa iodine
D. Hoạt động vận dụng và mở rộng
Lồng ghép giáo dục STEM vào nội dung dạy học: Sản xuất nến thơm từ sáp ong

Kỷ yếu hội thảo khoa học

137

– Khoa học (S): Nến thông thường được làm từ parafin gồm các sản phẩm cuối của
giai đoạn chế hóa dầu mỏ, khi cháy có mùi khét, nhiều khói gây hại cho mơi trường và
người sử dụng. Sáp ong có chứa các este của acid béo và những ancol mạch dài khác
nhau, cháy hoàn toàn, có mùi thơm dễ chịu, khơng để lại khói và bụi.
– Công nghệ (T): Dùng công nghệ truyền thống. Sử dụng nguyên vật liệu dễ tìm:
sáp ong mật, nồi, bể ổn nhiệt, khn nến.
– Kĩ thuật (E): Bản quy trình tạo ra nến thơm từ sáp ong.

– Toán học (M): Định lượng khối lượng nến tinh chế từ sáp ong.
m

nến
.100%
Tính tỉ lệ % nến tinh chế: % m neán = m
saùp ong

GV gợi ý bằng các câu hỏi định hướng:
+ Em biết gì về các loại nến thơng dụng có trên thị trường hiện nay? Ưu điểm, hạn
chế của mỗi loại nến.
+ Nến được sản xuất từ các nguồn nguyên liệu nào? Ưu nhược điểm
+ Hiện nay tỉnh ta có nguồn nguyên liệu để sản xuất nến không?
+ Việc thu thập ngun liệu sản xuất nến có khó khăn khơng? Giá thành như thế
nào?
+ Em hiểu gì về quy trình sản xuất nến?
Giáo viên chia lớp thành các nhóm (khoảng 10 HS/nhóm) tổ chức các hoạt động:
Hoạt động 1: Xác định yêu cầu sản xuất nến từ sáp ong mật.
Hoạt động 2: Nghiên cứu thành phần sáp ong mật và đề xuất quy trình làm nến từ
sáp ong.
Hoạt động 3: Trình bày, bảo vệ quy trình làm nến từ sáp ong của nhóm.
Hoạt động 4: Thực hiện quy trình làm nến từ sáp ong.
Hoạt động 5: Trưng bày, báo cáo sản phẩm của nhóm.
Hoạt động 6: Giáo viên hướng dẫn HS thực hiện tự đánh giá, đánh giá đồng đẳng
Hoạt động 7: Giáo viên so sánh, đánh giá kết quả các nhóm, tính hiệu quả của các
nhóm.
4. Năng lực khoa học tự nhiên và kiểm tra, đánh giá năng lực khoa học tự
nhiên
Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 định hướng đánh giá kết quả học tập môn
KHTN là đánh giá quá trình rèn luyện, học tập và các sản phẩm trong quá trình học

tập của HS dựa trên các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực. NL KHTN của HS
THCS được xác định gồm 3 hợp phần: nhận thức kiến thức khoa học; tìm tịi và khám
phá thế giới tự nhiên; vận dụng kiến thức vào thực tiễn, ứng xử với tự nhiên phù hợp
với yêu cầu phát triển bền vững xã hội và bảo vệ mơi trường [1].
Hình thức đánh giá được sử dụng một cách linh hoạt, đa dạng bao gồm: đánh giá
thông qua bài viết (bài tự luận, bài trắc nghiệm khách quan, bài tiểu luận, báo cáo, …),
đánh giá thông qua vấn đáp (câu hỏi vấn đáp, phỏng vấn, thuyết trình,…), đánh giá
thông qua quan sát (sử dụng các công cụ như bảng quan sát, bảng kiểm, hồ sơ học tập,

138

Kỷ yếu hội thảo khoa học

…). Kết hợp giữa đánh giá quá trình và đánh giá kết quả, đánh giá của GV và đánh
giá đồng đẳng, tự đánh giá của HS. Như vậy trong quá trình dạy học, GV phải liên
tục theo dõi quá trình học tập cũng như sự tiến bộ của HS để điều chỉnh quá trình dạy
học cho phù hợp. Đề kiểm tra NL không chỉ kiểm tra các nội dung kiến thức HS lĩnh
hội được mà cần đánh giá mức độ HS vận dụng các kiến thức vào giải quyết các tình
huống thực tế hoặc giả định như thế nào, HS đạt đến mức độ nào của mục tiêu dạy học
đề ra. Để thực hiện các vấn đề trên cần tập huấn, bồi dưỡng cho GV các kĩ năng kiểm
tra, đánh giá theo tiếp cận NL như kĩ năng thiết kế và sử dụng các bảng kiểm quan
sát, thiết kế đề kiểm tra NL,… và bên cạnh đó GV nên tìm hiểu cách xây dựng bài tập
đánh giá NL KHTN theo tiếp cận PISA [3], [5]. Ví dụ, khi dạy học Chủ đề Các thể
của chất – KHTN 6 có thể sử dụng bài tập thực tiễn sau đây để luyện tập và đánh giá
kết quả học tập của HS:
Bài tập: Mồ hôi

Mồ hôi là một chất dịch lỏng với dung môi là nước, chất tan là các muối khoáng
(chủ yếu là các muối cloride), acid lactic, urea và một số chất thơm hữu cơ do các

tuyến mồ hôi nằm ở da của các động vật có vú tiết ra. Hiện tượng cơ thể bài tiết mồ
hôi được gọi bằng một tên thông dụng là đổ mồ hơi hay ra mồ hơi, cịn hiện tượng bài
tiết mồ hôi ở cường độ cao do sốc hay do cơ thể nằm trong tình trạng nguy hiểm được
gọi là vã mồ hơi hay tốt mồ hơi.
Ở người, việc đổ mồ hơi có chức năng chủ yếu là điều hịa thân nhiệt, một lượng
nhỏ chất độc cũng được bài tiết ra khỏi cơ thể qua việc đổ mồ hôi. Lượng mồ hơi thốt
ra tùy thuộc điều kiện bên ngồi như nhiệt độ, độ ẩm, gió…., theo tùy tạng người, tùy
khả năng thích nghi của họ với cái nóng, tùy vào cường độ lao động, thời gian đổ mồ
hôi, nguyên nhân gây thốt mồ hơi.
a) Khi làm việc nặng hay hoạt động dưới thời tiết nắng nóng, cơ thể người xảy ra
hiện tượng gì?
b) Mồ hơi ở người và động vật có vú chứa những chất gì?
c) Sau khi ra mồ hơi trên da, có q trình chuyển trạng thái nào của nước nào xảy
ra? Tại sao sau khi ra mồ hôi, cơ thể chúng ta cảm thấy mát?
d) Tại sao khi bị sốt cao bệnh nhân có hiện tượng rét run nhưng tuyệt đối khơng
được đắp chân, quấn kín cơ thể mà cần cởi bớt quần áo, lau nước ấm, cho bệnh nhân

Kỷ yếu hội thảo khoa học

139

uống thuốc hạ sốt?
e) Thông thường khi bị sốt cao bác sĩ thường khuyên bệnh nhân uống nước bù điện
giải oresol có chứa các chất như natri cloride, natri citrate, kali cloride…., em hãy giải
thích tại sao?
f) Sau khi hoạt động thể lực mạnh hay đi ngồi thời tiết nắng nóng, chúng ta nên
làm gì để tránh cơ thể bị mệt mỏi?
5. Kết luận
KHTN là mơn học hồn tồn mới, được xây dựng trên cơ sở các mơn Vật lý, Hóa

học và Sinh học của chương trình hiện hành nhằm hình thành và phát triển NL KHTN
cho HS THCS. Vấn đề tìm hiểu nội dung chương trình, trang bị kiến thức và kĩ năng,
bồi dưỡng phương pháp dạy học cho GV dạy học môn KHTN ở THCS đáp ứng được
các yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới là hết sức cấp thiết. Những phân tích
trên sẽ giúp cho GV có những chuẩn bị căn bản để thực hiện hiệu quả chương trình
Giáo dục phổ thông môn KHTN thực hiện từ năm 2021.
Tài liệu tham khảo
[1] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thơng – chương
trình mơn học Khoa học tự nhiên.
[2] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2019), Tài liệu tìm hiểu chương trình mơn Khoa học
tự nhiên.
[3] Nguyễn Thị Diễm Hằng, Cao Cự Giác, Lê Danh Bình (2018), Thực trạng hiểu
biết về năng lực khoa học tự nhiên của học sinh trung học cơ sở – Góc nhìn từ giáo
viên, Tạp chí khoa học trường Đại học Vinh, tập 47/số 3B/ 2018, tr. 55-62.
[4] Nguyễn Thị Diễm Hằng, Cao Cự Giác (2019), Một số biện pháp bồi dưỡng
giáo viên dạy học môn Khoa học tự nhiên theo chương trình giáo dục phổ thơng mới,
Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế Phát triển chương trình, tổ chức đào tạo và bồi
dưỡng thường xuyên giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục theo hướng tiếp cận năng lực,
Trường Đại học Vinh.
[5] Cao Cự Giác (Chủ biên) (2017), Bài tập đánh giá năng lực khoa học tự nhiên
theo tiếp cận PISA. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

KHTN được kiến thiết xây dựng dựa trên sự phối hợp của 3 trục cơ bản là : Chủ đề khoa học – Cácnguyên lí / khái niệm chung của khoa học – Hình thành và tăng trưởng năng lượng. Trongđó, những ngun lí / khái niệm chung sẽ là yếu tố xuyên suốt, kết nối những chủ đề khoahọc của chương trình. Chủ đề khoa học hầu hết của chương trình mơn KHTN gồm : Chất và sự đổi khác của chất, vật sống, nguồn năng lượng, Trái Đất và khung trời [ 1 ]. Trong qtrình dạy học mơn KHTN, GV khơng đi sâu diễn đạt cụ thể từng đối tượng người dùng mà tập trungcác quy luật, nguyên lí và vận dụng vào thực tiễn thân thiện trong đời sống. Trong nộidung hóa học những điểm mới của chương trình được bộc lộ như sau : lựa chọn những kháiniệm cơ bản / cốt lõi đi vào thực chất hóa học ; lựa chọn những nguyên tố hóa học, những chấtcó nhiều ứng dụng trong thực tiễn ; tăng tính quy luật, chú trọng tăng trưởng năng lượng tưduy của HS, giảm bớt mơ tả ; tăng tính thực hành thực tế thưởng thức ; sử dụng thuật ngữ hóahọc mới [ 2 ]. Ví dụ : Nghiên cứu nội dung sắt kẽm kim loại, chương trình KHTN định hướngtập trung vào điều tra và nghiên cứu những đặc thù chung, quy luật chi phối những đặc thù đó, ứng134Kỷ yếu hội thảo chiến lược khoa họcdụng của những đặc thù đó trong thực tiễn đời sống. Khơng điều tra và nghiên cứu những ngun tốđơn lẻ nhơm, sắt, … như chương trình hóa học lớp 9 hiện hành. 3. Một số điểm mới trong chương trình giáo dục phổ thơng mơn Khoa họctự nhiênNội dung khoa học những chủ đề về chất và sự biến hóa của chất trong chương trìnhgiáo dục phổ thơng mới khơng biến hóa nhiều so với chương trình hóa học trung học cơ sở hiệnhành. Sự độc lạ đa phần là cách sắp xếp lại những mạch nội dung hợp lý hơn, phù hợpvới những nguyên lí tăng trưởng của tự nhiên, giảm tải những kỹ năng và kiến thức riêng không liên quan gì đến nhau, ít ứng dụngtrong thực tiễn [ 4 ]. Sau đây chúng tơi nghiên cứu và phân tích những điểm mới trong những chủ đề thuộclĩnh vực Hóa học trong chương trình mơn KHTN.Các chủ đề về chất và sự biến hóa của chất được phân bổ từ lớp 6 đến lớp 9 theocác mạch nội dung : Chất có ở xung quanh ta, cấu trúc của chất, chuyển hoá hố họccác chất. Sử dụng thuật ngữ hóa học theo danh pháp IUPAC trên cơ sở những nguyên tắc khoahọc, thống nhất, hội nhập và trong thực tiễn. Lưu ý tên gọi của 13 nguyên tố thường gặp vàng, bạc, đồng, chì, sắt, nhôm, kẽm, lưu huỳnh, thiếc, nitơ, natri, kali và thủy ngân sử dụngtiếng Việt nhưng ghi chú thuật ngữ tiếng Anh trong ngoặc đơn, hoàn toàn có thể sử dụng songsong 2 mạng lưới hệ thống danh pháp nhưng tên những hợp chất của chúng phải được gọi theo cáchgọi mới. Ví dụ : axit – acid, bazơ – base, oxit – oxide, hidroxit – hydroxide, clo – chlorine, iot – iodine, Zn – kẽm ( zinc ) nhưng ZnCl2 – zinc chloride … Sử dụng khái niệm điều kiện kèm theo cận chuẩn SATP ( Standard Ambient Temperatureand Pressure ) để xác lập những đại lượng tương quan đến chất khí thay cho khái niệmđiều kiện tiêu chuẩn ( Standard Temperature and Pressure – STP, p = 1,013 bar = 1 atm, to = 0 oC ) như trước đây. Ở điều kiện kèm theo SATP ( p = 1 bar = 0,987 atm, to = 25 oC ), 1 mol của bất kể chất khí nào đều có thể tích 24,79 lít. Phân biệt được dung dịch, huyền phù, nhũ tương trong quy trình quan sát những hiệntượng thực tiễn. Bổ sung những khái niệm về nguồn năng lượng và vận tốc của phản ứng hóa học : phản ứngtỏa nhiệt, thu nhiệt, mức độ nhanh chậm, những yếu tố ảnh hưởng tác động, xúc tác và những ứngdụng của chúng trong thực tiễn. Các nội dung về hóa học vỏ Trái đất và những yếu tố tương quan đến khai thác tàinguyên từ vỏ Trái đất như quyền lợi kinh tế tài chính – xã hội, sự tiết kiệm ngân sách và chi phí và bảo vệ nguồn tàinguyên, sử dụng vật tư tái chế … Để tránh quá tải cho học viên, chương trình môn KHTN đã được thiết kế xây dựng theohướng không tăng thời lượng dạy học, với số lượng tiết cả cấp học là 560 tiết, chiếm12 % tổng số tiết học tập của toàn bộ những mơn học ( ở mức trung bình khi so sánh vớitỷ lệ từ 11 % đến 14 % ở những nước ). Số tiết mơn KHTN cả cấp ít hơn đơi chút so vớichương trình trước đây ( với tổng số 3 mơn Vật lí, Hóa học và Sinh học là 595 tiết ). Chương trình mới giảm nội dung trùng lặp giữa những mơn học Vật lí, Hố học và Sinhhọc. Ví dụ, nội dung protit, lipit, gluxit đã dạy trong kiến thức và kỹ năng hố học thì sẽ khơngcần dạy trong kiến thức và kỹ năng sinh học nữa ; khái niệm chất đã dạy trong nội dụng hoá họcKỷ yếu hội thảo chiến lược khoa học135sẽ không cần dạy trong nội dung vật lí nữa ; Chủ đề về nguồn năng lượng trước đây được dạyriêng trong từng mơn, nay được tích hợp chung trong một chủ đề ; Chủ đề nước trongtự nhiên trước đây được dạy cả ở Hoá học, Vật lí và Sinh học nay được dạy chungtrong mơn KHTN. 3. Phương pháp dạy học môn Khoa học tự nhiên theo khuynh hướng tiếp cậnnăng lựcMôn KHTN là sự tăng trưởng, tiếp nối môn Khoa học ở bậc học Tiểu học. Chươngtrình mơn học KHTN thiết kế xây dựng theo hình thức tích hợp với mức độ tích hợp liên mơn, giữ những mạch nội dung gần với mạch kiến thức và kỹ năng của Hóa học, Vật lí hay Sinh học. Theo chương trình giáo dục phổ thơng mới, mơn KHTN giữ vai trị chủ yếu trong hìnhthành và tăng trưởng NL KHTN cho HS THCS. NL KHTN của HS trung học cơ sở gồm 3 hợpphần : nhận thức kiến thức và kỹ năng khoa học ; tìm tịi và tò mò quốc tế tự nhiên ; vận dụngkiến thức vào thực tiễn, ứng xử với tự nhiên tương thích với nhu yếu tăng trưởng bền vữngxã hội và bảo vệ môi trường tự nhiên [ 1 ]. Trong suốt quy trình dạy học, GV cần phải sử dụng tổng hợp nhiều giải pháp, hình thức dạy học khác nhau, nâng cấp cải tiến những giải pháp truyền thống lịch sử tích hợp PPDHtích cực để HS đạt được những NL trên. GV dạy học mơn KHTN nên sử dụng linh hoạtcác PPDH tích hợp, dạy học phân hoá, dạy học bằng dự án Bất Động Sản, dạy học bằng những bài tậptình huống thực tiễn đời sống, dạy học bằng tổ chức triển khai chuỗi hoạt động giải trí, thực hành thực tế thínghiệm, hoạt động giải trí thưởng thức trong mơi trường tự nhiên, thực tiễn đời sống cá nhânvà xã hội, tăng cường phối hợp hoạt động giải trí học tập cá thể với học hợp tác nhóm nhỏ, lồng ghép giáo dục STEM vào những nội dung tương thích. Ví dụ : dạy học Chủ đề Các thểcủa chất – KHTN lớp 6. Tổ chức dạy học theo chuỗi hoạt động giải trí : A.Hoạt động khởi độngQuan sát ấm đang nấu nước tại mái ấm gia đình, nêu yếu tố : – Hiện tượng gì xảy ra trong ấm nước ? – Khói bay ra ở vịi ấm nước là chất gì ? Chất này được hình thành từ đâu ? Kỷ yếu hội thảo chiến lược khoa học136B. Hoạt động hình thành kiến thứcHoạt động 1 : Hoạt động nhómNước đá Nước lỏng Hơi nướcQuan sát hình ảnh trên và hồn thành phiếu học tập sauChấtTrạng tháiPhiếu học tập số 1C ó thể thuận tiện Có thể sờ, nắmthay đổi hìnhđược khơng ? dạng ? Có thể nén đượckhơng ? NướcđáNướcHơinướcHoạt động 2. Hoạt động cá nhânQuan sát hình ảnh và cho biết hiện tượng kỳ lạ gì xảy ra trong từng hình ảnh ? Hoạt động 3 : Rút ra nhận xét. C. Hoạt động rèn luyện : chia nhóm thực thi thí nghiệm – Thực hiện thí nghiệm làm nóng chảy nến. – Thực hiện thí nghiệm nấu sơi nước – Thực hiện thí nghiệm thăng hoa iodineD. Hoạt động vận dụng và mở rộngLồng ghép giáo dục STEM vào nội dung dạy học : Sản xuất nến thơm từ sáp ongKỷ yếu hội thảo chiến lược khoa học137 – Khoa học ( S ) : Nến thường thì được làm từ parafin gồm những mẫu sản phẩm cuối củagiai đoạn chế hóa dầu mỏ, khi cháy có mùi khét, nhiều khói gây hại cho mơi trường vàngười sử dụng. Sáp ong có chứa những este của acid béo và những ancol mạch dài khácnhau, cháy trọn vẹn, có mùi thơm dễ chịu và thoải mái, khơng để lại khói và bụi. – Công nghệ ( T ) : Dùng công nghệ tiên tiến truyền thống cuội nguồn. Sử dụng nguyên vật liệu dễ tìm : sáp ong mật, nồi, bể ổn nhiệt, khn nến. – Kĩ thuật ( E ) : Bản tiến trình tạo ra nến thơm từ sáp ong. – Toán học ( M ) : Định lượng khối lượng nến tinh chế từ sáp ong. nến. 100 % Tính tỉ lệ % nến tinh chế : % m neán = msaùp ongGV gợi ý bằng những câu hỏi xu thế : + Em biết gì về những loại nến thơng dụng có trên thị trường lúc bấy giờ ? Ưu điểm, hạnchế của mỗi loại nến. + Nến được sản xuất từ những nguồn nguyên vật liệu nào ? Ưu điểm yếu kém + Hiện nay tỉnh ta có nguồn nguyên vật liệu để sản xuất nến không ? + Việc thu thập ngun liệu sản xuất nến có khó khăn vất vả khơng ? Giá thành như thếnào ? + Em hiểu gì về tiến trình sản xuất nến ? Giáo viên chia lớp thành những nhóm ( khoảng chừng 10 HS / nhóm ) tổ chức triển khai những hoạt động giải trí : Hoạt động 1 : Xác định nhu yếu sản xuất nến từ sáp ong mật. Hoạt động 2 : Nghiên cứu thành phần sáp ong mật và đề xuất kiến nghị quy trình tiến độ làm nến từsáp ong. Hoạt động 3 : Trình bày, bảo vệ quy trình tiến độ làm nến từ sáp ong của nhóm. Hoạt động 4 : Thực hiện quy trình tiến độ làm nến từ sáp ong. Hoạt động 5 : Trưng bày, báo cáo giải trình mẫu sản phẩm của nhóm. Hoạt động 6 : Giáo viên hướng dẫn HS triển khai tự nhìn nhận, nhìn nhận đồng đẳngHoạt động 7 : Giáo viên so sánh, nhìn nhận hiệu quả những nhóm, tính hiệu suất cao của cácnhóm. 4. Năng lực khoa học tự nhiên và kiểm tra, nhìn nhận năng lượng khoa học tựnhiênChương trình giáo dục phổ thơng 2018 xu thế nhìn nhận tác dụng học tập mônKHTN là nhìn nhận quy trình rèn luyện, học tập và những mẫu sản phẩm trong quy trình họctập của HS dựa trên những nhu yếu cần đạt về phẩm chất và năng lượng. NL KHTN của HSTHCS được xác lập gồm 3 hợp phần : nhận thức kiến thức và kỹ năng khoa học ; tìm tịi và khámphá quốc tế tự nhiên ; vận dụng kiến thức và kỹ năng vào thực tiễn, ứng xử với tự nhiên phù hợpvới nhu yếu tăng trưởng vững chắc xã hội và bảo vệ mơi trường [ 1 ]. Hình thức nhìn nhận được sử dụng một cách linh động, phong phú gồm có : đánh giáthông qua bài viết ( bài tự luận, bài trắc nghiệm khách quan, bài tiểu luận, báo cáo giải trình, … ), nhìn nhận trải qua phỏng vấn ( câu hỏi phỏng vấn, phỏng vấn, thuyết trình, … ), đánh giáthông qua quan sát ( sử dụng những công cụ như bảng quan sát, bảng kiểm, hồ sơ học tập, 138K ỷ yếu hội thảo chiến lược khoa học … ). Kết hợp giữa nhìn nhận quy trình và nhìn nhận hiệu quả, nhìn nhận của GV và đánhgiá đồng đẳng, tự nhìn nhận của HS. Như vậy trong quy trình dạy học, GV phải liêntục theo dõi quy trình học tập cũng như sự tân tiến của HS để kiểm soát và điều chỉnh quy trình dạyhọc cho tương thích. Đề kiểm tra NL không chỉ kiểm tra những nội dung kiến thức và kỹ năng HS lĩnhhội được mà cần nhìn nhận mức độ HS vận dụng những kiến thức và kỹ năng vào xử lý những tìnhhuống trong thực tiễn hoặc giả định như thế nào, HS đạt đến mức độ nào của tiềm năng dạy họcđề ra. Để thực thi những yếu tố trên cần tập huấn, tu dưỡng cho GV những kĩ năng kiểmtra, nhìn nhận theo tiếp cận NL như kĩ năng phong cách thiết kế và sử dụng những bảng kiểm quansát, phong cách thiết kế đề kiểm tra NL, … và cạnh bên đó GV nên khám phá cách kiến thiết xây dựng bài tậpđánh giá NL KHTN theo tiếp cận PISA [ 3 ], [ 5 ]. Ví dụ, khi dạy học Chủ đề Các thểcủa chất – KHTN 6 hoàn toàn có thể sử dụng bài tập thực tiễn sau đây để rèn luyện và đánh giákết quả học tập của HS : Bài tập : Mồ hôiMồ hôi là một chất dịch lỏng với dung môi là nước, chất tan là những muối khoáng ( hầu hết là những muối cloride ), acid lactic, urea và một số ít chất thơm hữu cơ do cáctuyến mồ hôi nằm ở da của những động vật hoang dã có vú tiết ra. Hiện tượng khung hình bài tiết mồhôi được gọi bằng một tên thông dụng là đổ mồ hơi hay ra mồ hơi, cịn hiện tượng kỳ lạ bàitiết mồ hôi ở cường độ cao do sốc hay do khung hình nằm trong thực trạng nguy hại đượcgọi là vã mồ hơi hay tốt mồ hơi. Ở người, việc đổ mồ hơi có tính năng đa phần là điều hịa thân nhiệt, một lượngnhỏ chất độc cũng được bài tiết ra khỏi khung hình qua việc đổ mồ hôi. Lượng mồ hơi thốtra tùy thuộc điều kiện kèm theo bên ngồi như nhiệt độ, nhiệt độ, gió …., theo tùy tạng người, tùykhả năng thích nghi của họ với cái nóng, tùy vào cường độ lao động, thời hạn đổ mồhôi, nguyên do gây thốt mồ hơi. a ) Khi thao tác nặng hay hoạt động giải trí dưới thời tiết nắng nóng, khung hình người xảy rahiện tượng gì ? b ) Mồ hơi ở người và động vật hoang dã có vú chứa những chất gì ? c ) Sau khi ra mồ hơi trên da, có q trình chuyển trạng thái nào của nước nào xảyra ? Tại sao sau khi ra mồ hôi, khung hình tất cả chúng ta cảm thấy mát ? d ) Tại sao khi bị sốt cao bệnh nhân có hiện tượng kỳ lạ rét run nhưng tuyệt đối khơngđược đắp chân, quấn kín khung hình mà cần cởi bớt quần áo, lau nước ấm, cho bệnh nhânKỷ yếu hội thảo chiến lược khoa học139uống thuốc hạ sốt ? e ) Thông thường khi bị sốt cao bác sĩ thường khuyên bệnh nhân uống nước bù điệngiải oresol có chứa những chất như natri cloride, natri citrate, kali cloride …., em hãy giảithích tại sao ? f ) Sau khi hoạt động giải trí thể lực mạnh hay đi ngồi thời tiết nắng nóng, tất cả chúng ta nênlàm gì để tránh khung hình bị căng thẳng mệt mỏi ? 5. Kết luậnKHTN là mơn học hồn tồn mới, được thiết kế xây dựng trên cơ sở những mơn Vật lý, Hóahọc và Sinh học của chương trình hiện hành nhằm mục đích hình thành và tăng trưởng NL KHTNcho HS THCS. Vấn đề tìm hiểu và khám phá nội dung chương trình, trang bị kỹ năng và kiến thức và kĩ năng, tu dưỡng chiêu thức dạy học cho GV dạy học môn KHTN ở trung học cơ sở cung ứng đượccác nhu yếu chương trình giáo dục phổ thông mới là rất là cấp thiết. Những phân tíchtrên sẽ giúp cho GV có những sẵn sàng chuẩn bị cơ bản để triển khai hiệu suất cao chương trìnhGiáo dục phổ thông môn KHTN triển khai từ năm 2021. Tài liệu tìm hiểu thêm [ 1 ] Bộ Giáo dục và Đào tạo ( 2018 ), Chương trình giáo dục phổ thơng – chươngtrình mơn học Khoa học tự nhiên. [ 2 ] Bộ Giáo dục và Đào tạo ( 2019 ), Tài liệu khám phá chương trình mơn Khoa họctự nhiên. [ 3 ] Nguyễn Thị Diễm Hằng, Cao Cự Giác, Lê Danh Bình ( 2018 ), Thực trạng hiểubiết về năng lượng khoa học tự nhiên của học viên trung học cơ sở – Góc nhìn từ giáoviên, Tạp chí khoa học trường Đại học Vinh, tập 47 / số 3B / 2018, tr. 55-62. [ 4 ] Nguyễn Thị Diễm Hằng, Cao Cự Giác ( 2019 ), Một số giải pháp bồi dưỡnggiáo viên dạy học môn Khoa học tự nhiên theo chương trình giáo dục phổ thơng mới, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế Phát triển chương trình, tổ chức triển khai giảng dạy và bồidưỡng liên tục giáo viên, cán bộ quản trị giáo dục theo hướng tiếp cận năng lượng, Trường Đại học Vinh. [ 5 ] Cao Cự Giác ( Chủ biên ) ( 2017 ), Bài tập nhìn nhận năng lượng khoa học tự nhiêntheo tiếp cận PISA. Nxb Đại học Quốc gia Thành Phố Hà Nội .