“Bác sĩ” là gì? – Tuần Báo Văn Nghệ TP.HCM

Nghiên cứu – Phê bình – Trao đổi

Không biết từ khi nào, cái từ bác sĩ được dùng để chỉ người thầy thuốc tốt nghiệp ĐH y khoa và được ghi nhận trong Từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên ( NXB KHXH 1988, tr. 39 ). Từ này quen đến nỗi chẳng có mấy người vướng mắc về ý nghĩa của nó ( kể cả nhiều người trong ngành y ). Nhưng hiểu nghĩa bác sĩ như ngày này là khác trọn vẹn so với nghĩa gốc. Chúng ta sẽ tìm hiểu và khám phá điều này .

Trước hết bác sĩ là một từ Hán Việt, trong Hán ngữ từ này gồm có hai phần:

– Bác 博 ( tính từ ) : thông suốt, sâu rộng ( kiến thức và kỹ năng ). Thí dụ : uyên bác 淵博 : sâu rộng ( kỹ năng và kiến thức ) .
– Sĩ 士 ( danh từ ) : có nhiều nghĩa, ở đây là tiếng tôn xưng người có phẩm hạnh hoặc tài nghệ riêng. TD : dũng sĩ 勇士, hộ sĩ 護士, bác sĩ 博士 …
Ngày xưa, vào đời nhà Đường xa lắc xa lơ bên Tàu, cái từ bác sĩ ( 博士 ) dùng để gọi vị quan có học : Thái học bác sĩ ( 太學博士 ), Thái thường bác sĩ ( 太常博士 ), Thái y bác sĩ ( 太醫博士 ) …
Từ này còn dùng để chỉ người học rộng hiểu nhiều hoặc người hành nghề đơn cử, có tính chuyên nghiệp. TD : trà bác sĩ ( 茶博士 ) : người bán trà. Ngoài ra, nó còn là một tước vị cho người đã tốt nghiệp ĐH một ngành nào đó. Trong tác phẩm Diệt vong ( 滅亡, chương 8 ) có câu : Tiền niên ngã đắc đáo Ba Lê ĐH văn học bác sĩ ( 前年我得到巴黎大文學博士 ), nghĩa là “ Năm trước tôi đậu xong bằng Bác sĩ về văn học ở ĐH Paris ”. Điều này cho thấy, tốt nghiệp ĐH ở những ngành khác cũng được gọi là bác sĩ, chứ không riêng gì ngành y .
Trong bài Tặng sư Lư Khâu ở đất Thục ( 贈蜀僧閭丘師兄 ) của Đỗ Phủ có câu : Ô hô tiên bác sĩ / Bỉnh linh tinh khí bôn ( 嗚呼先博士, 炳靈精氣奔 ), nghĩa là : Than ôi vị bác sĩ thuở trước / Cái khí thiêng liêng sáng rực sao mà mất đi .
Bác sĩ ở đây là “ người có kỹ năng và kiến thức uyên bác ” – tức nói về nhà sư Lư Khâu .

Trong Bài hát về trống đá (Thạch cổ ca 石鼓歌) của Hàn Dũ có câu: Ức tích sơ mông bác sĩ trưng / Kỳ niên thủy cải xưng Nguyên Hòa (昔初蒙博士徵, 其年始改稱元和), nghĩa là: Nhớ lúc trước vừa đội ơn vua nhận chức bác sĩ / Vào năm Nguyên Hòa mới đổi. 

Vậy, bác sĩ theo ý Hàn Dũ chính là một chức quan .
Bây giờ tất cả chúng ta lần theo từ điển để khám phá xem chữ bác sĩ với nghĩa lúc bấy giờ Open khoảng chừng thời gian nào. Năm 1651, Từ điển Việt – Bồ – La ( Dictionarium Annamiticum Lusitanum et Latinum ) sinh ra ; năm 1838, quyển từ điển chữ Nôm Dictionarium Anamitico Latinum của AJ.L Taberd được xuất bản ; năm 1898, NXB TP HCM trình làng quyển Dictionnaire Annamite-Francais của J. F. M. Genibrel, tuy nhiên tổng thể những từ điển này đều không cho thấy từ bác sĩ. Thời may, trong quyển Đại từ điển chữ Nôm của Vũ Văn Kính ( NXB Văn Nghệ, 1998 ) và Từ điển chữ Nôm của Viện nghiên cứu và điều tra Hán Nôm ( 院研究漢喃 ) có ghi nhận chữ bác và sĩ với nhiều cách viết chữ Nôm khác nhau .
Chúng tôi kết nối lại, thấy chữ bác sĩ 博士 ( Nôm ) lại mượn … nguyên xi từ chữ bác sĩ 博士 của Hán ngữ. Điều này cho thấy chữ bác sĩ ( Nôm ) khó mà có nghĩa mới như ngày này. Vì sao ? Đơn giản là khái niệm docteur và docteur en médicine ( bác sĩ y khoa ) trong tiếng Pháp vẫn chưa thông dụng ở Nước Ta vào thời đó .
Như vậy, có năng lực sau khi chính quyền sở tại Pháp giải thể việc thi tuyển chữ Nho ( 1915 ở Bắc kỳ và 1919 ở Trung kỳ ) rồi dùng chữ Quốc ngữ làm văn tự chính thức thì chữ bác sĩ mới có nghĩa như thời nay. Tất cả bắt nguồn từ việc người Pháp đem y khoa phương Tây vào giảng dạy tại Nước Ta, kèm theo đó là những thuật ngữ y khoa bằng tiếng Pháp Open, bắt buộc phải dịch sang tiếng Việt. Những bậc thức giả nào đó đã dịch chữ docteur hay docteur en médicine thành bác sĩ để rồi về sau những chữ physician, medical doctor hay doctor trong tiếng Anh, trải qua cách hiểu từ tiếng Pháp, cũng đã có nghĩa là bác sĩ như thời nay .
Nói cách khác, từ thế kỷ XX, chữ bác sĩ không còn được hiểu như thời xưa, nó đã có nghĩa mới. Từ điển Nước Ta của Thanh Nghị ( NXB Thời Thế, 1958 ) lý giải : “ BÁC SĨ dt. Học vị hạng sang sau thạc sĩ, người đỗ bằng bác sĩ. Docteur : doctorat. Bác sĩ y khoa : docterat, docteur en medicine ” ( tr. 49 ) .
Nhưng, xin nhắc lại, cách hiểu chữ bác sĩ lúc bấy giờ không giống như nghĩa gốc. Nếu sử dụng từ docteur, docteur en médicine ( Pháp ) hay physician, medical doctor, doctor ( Anh ) với nghĩa là “ thầy thuốc ” thì phải dùng từ y sanh ( sinh ) 醫生 hoặc y sĩ 醫士 mới đúng chuẩn. Thí dụ, trong Thủy hử truyện 水滸傳 có câu : Sử Tiến phụ vương, Thái Công, nhiễm bệnh hoạn chứng, sổ nhật bất khởi. Sử Tiến sử nhân viễn cận thỉnh y sĩ khán trị, bất năng thuyên khả ( 史進父親, 太公, 染病患證, 數日不起. 史進使人遠近請醫士看治, 不能痊可 ), nghĩa là “ Thân phụ Sử Tiến, ( cụ ) Thái Công, mắc bệnh mấy ngày không dậy. Sử Tiến sai người mời những thầy thuốc gần xa chữa trị, nhưng không khỏi ” .

Hiện nay, người Trung Quốc vẫn dùng từ y sĩ 醫士 / 医生 với nghĩa tương ứng trong tiếng Anh, Pháp vừa nêu trên (kể cả thầy thuốc Đông y và Tây y).

Tuy nhiên, thời nay nghe cái từ y sĩ 醫士 có lẽ rằng mấy ông bà “ bác sĩ ” cảm thấy mình bị xuống cấp trầm trọng, vì trong lãnh vực sức khỏe thể chất, y sĩ dùng để chỉ người có trình độ tầm trung, chứ không phải ĐH như bác sĩ .

Vương Trung Hiếu
(TP. Cần Thơ)
Tuần Báo Văn Nghệ TP.HCM số 427