[SGK Scan] ✅ Kiều ở lầu Ngưng Bích (trích Truyện Kiều) – Sách Giáo Khoa – Học Online Cùng https://laodongdongnai.vn

Kiều ở lầu Ngưng Bích (trích Truyện Kiều)Kiều ở lầu Ngưng Bích (trích Truyện Kiều)Kiều ở lầu Ngưng Bích (trích Truyện Kiều)

Kiều ở lầu Ngưng Bích (trích Truyện Kiều)Kiều ở lầu Ngưng Bích (trích Truyện Kiều)Kiều ở lầu Ngưng Bích (trích Truyện Kiều)
Kiều ở lầu Ngưng Bích ( trích Truyện Kiều ) –
Qua đoạn trích Kiểu ở lầu Ngưng Bích, cảm nhận được tâm trạng đơn độc, buồn tủi và tấm lòng thuỷ chung, hiếu thảo của Thuý Kiều. Thấy rõ nghệ thuật và thẩm mỹ khắc hoạ nội tâm nhân vật qua ngôn từ độc thoại và thẩm mỹ và nghệ thuật tả cảnh ngụ tình rực rỡ. Qua đoạn trích Mã Giám sinh mua Kiểu, thẩý được thái độ chán ghét của tác giả so với thực chất xấu xa của kẻ buôn người và kĩ năng nghệ thuật và thẩm mỹ trong việc khắc hoạ tính cách nhân vật phản diện. • Năm được những khuynh hướng chính để trau dồi vốn từ : hiểu rõ nghĩa của từ và cách dùng từ, tăng cường vốn từ mới • Viết được bài văn tự sự tích hợp với miêu tả cảnh vật, con người và vấn đề. 92V ẢN BẢNKIÊU Ở LÂU NGƯNG BÍCH ( Trích Truyện Kiều ) Trước lầu Ngưng Bích khoá xuân ”, Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung ”. Bốn bề bát ngát xa trông, Cát vàng cồn nọ bụi hồng ” dặm kia. Bē bàng ” mây sớm đèn khuya, Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng, ( 5 ) Tưởng người dưới nguyệt chén đồng ”, Tin sương luống những rày trông mai chờ “ ). 93 Bên trời góc bể bơ vơ, Tấm son ” gột rửa khi nào cho phai. Xót người tựa cửa ” hôm mai, Quạt nồng ấp lạnh ” những ai đó giờ ? Sân Lai ” cách mấy nắng mưa, Có khi gốc tử ” đã vừa người ôm. Buồn trông cửa bể chiều hôm, Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa ? Buồn trông ngọn nước mới sa, Hoa trôi man mác biết là về đâu ? Buồn trông nội cỏ rầu rầu, Chân mây mặt đất một màu xanh xanh. Buồn trông gió cuốn mặt duềnh ”, Âm ẩm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi ( Nguyễn Du, Truyện Kiểu, Sđd ) Chú thích Vị trí đoạn trích : Đoạn trích nằm ở phần thứ hai ( Gia biến và lưu lạc ). Sau khi biết mình bị lừa vào chốn lầu xanh, Kiều uất ức định tự vẫn. Tú Bà vờ hứa hẹn đợi Kiều bình phục sẽ gả chồng cho nàng vào nơi tử tế, rồi đưa Kiều ra giam lỏng ở lầu Ngưng Bích, đợi thực thi thủ đoạn mới. ( 1 ) Khoá xuân : khoá kín tuổi xuân, ý nói cấm cung ( con gái nhà quyền quý và cao sang thời xưa không được ra khỏi phòng ở ) ; ở đây nói việc Kiều bị giam lỏng. ( 2 ) Kiều ở trên lầu cao nhìn thấy dãy núi xa và mảnh trăng như ở cùng trong một vòm trời, như cùng trong một bức tranh. ( 3 ) Bụi hồng : bụi có sắc đỏ, do gió bốc lên. ( Trong văn học cổ, bụi hồng còn có nghĩa bóng là cõi trần ) ( 4 ) Bẽ bàng : xấu hổ, tủi thẹn. ( 5 ) Chén đồng : chén rượu thề nguyền cùng lòng cùng dạ ( đồng tâm ) với nhau. ( 6 ). Ý nói Kim Trọng không biết Kiều đã bán mình đi xa, tới nay hãy còn mong đợi tin tức nàng, thật là uổng công. 94 ( 7 ) Tầm son : tấm lòng son, chỉ tấm lòng thuỷ chung gắn bó. ( 8 ) Tracia : ý nói người mẹ tựa cửa trông chờ con. ( 9 ). Quạt nồng ấp lạnh : mùa hè, trời oi bức thì quạt cho cha mẹ ngủ, ngày đông, trời lạnh buốt thì vào nằm trước trong giường ( ấp chiếu chăn ) để khi cha mẹ ngủ, chỗ nằm đã ấm sẵn. Ý cả câu nói về sự lo ngại không biết ai sẽ phụng dưỡng, chăm nom cha mẹ. ( 10 ). Sân Lai : sân nhà lão Lai Tử, đây chỉ sân nhà cha mẹ Thuý Kiều. Theo Hiếu tử truyện : Lão Lai Tử người nước Sở thời Xuân Thu rất có hiếu, tuy đã già mà còn nhảy múa ở ngoài sân cho cha mẹ xem để mua vui cho cha mẹ. ( 11 ). Gốc tử : gốc cây tử ( cây thị ), chỉ cha mẹ. Cả câu ý nói cha mẹ đã già rồi ( theo điển cũ nói cây dâu và cây tử là những cây do cha mẹ trồng ở quanh nhà ). ( 12 ) Duềnh ( cũng gọi là doanh ) : vụng ( vũng ) sông hoặc vụng biển. ĐọC-HIÊU VẢN BẢN1. Em hãy tìm hiểu và khám phá cảnh vạn vật thiên nhiên trong sáu câu thơ đầu : – Đặc điểm của khoảng trống trước lầu Ngưng Bích ( quan tâm khoảng trống mở ra theo chiều rộng, chiều xa, chiều cao qua cái nhìn của nhân vật ). – Thời gian qua cảm nhận của Thuý Kiều ( quan tâm hình ảnh trăng, “ mây sớm đèn khuya ” ). – Qua khung cảnh vạn vật thiên nhiên hoàn toàn có thể thấy Thuý Kiều đang ở trong thực trạng, tâm trạng như thế nào ? Từ ngữ nào góp thêm phần miêu tả thực trạng và tâm trạng ấy ? 2. Tám câu thơ tiếp theo trực tiếp nói lên nỗi nhớ thương của Kiều. a ) Trong cảnh ngộ của mình nàng đã nhớ tới ai ? Nàng nhớ ai trước, ai sau ? Nhớ như thế có phải chăng không, vì sao ? b ) Cùng là nỗi nhớ nhưng cách nhớ khác nhau với những lí do khác nhau nên cách biểu lộ cũng khác nhau. Em hãy nghiên cứu và phân tích thẩm mỹ và nghệ thuật dùng từ ngữ, hình ảnh của tác giả để làm sáng tỏ điều đó. c ) Em có nhận xét gì về tấm lòng Thuý Kiều qua nỗi nhớ thương của nàng ? 953. Tám câu thơ cuối miêu tả cảnh vật qua tâm trạng. a ) Cảnh vật ở đây là thực hay hư ? Mỗi cảnh vật có nét riêng đồng thời lại có nét chung để diễn đạt tâm trạng Kiều. Em hãy nghiên cứu và phân tích và chứng tỏ điều đó. b ) Em có nhận xét gì về cách dùng điệp ngữ của Nguyễn Du trong tám câu thơ cuối ? Cách dùng điệp ngữ ấy góp thêm phần diễn đạt tâm trạng như thế nào ? Ghi nhớ Kiểu ở lâu. Ngưng Bích là một trong những đoạn miêu tả nội tâmnhân vật thành công xuất sắc nhất trong Truyện Kiểu, đặc biệt quan trọng là bằng bút pháp tả cảnh ngụ tình. Đoạn thơ cho thấý cảnh ngộ đơn độc, buồn tủi và tấm lòng thuy chung, hiếu thảo của Thuý Kiều. LUYÊN TÂP1. Thế nào là nghệ thuật và thẩm mỹ tả cảnh ngụ tình ? Phân tích nghệ thuật và thẩm mỹ tả cảnh ngụ tình trong tám câu thơ cuối ( “ Buồn trông cửa bể chiều hôm … Âm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi ” ). 2. Học thuộc lòng đoạn thơ. ĐọC THÊMTú Bà sợ phía ngoài người qua lại phức tạp, nên cho Thuý Kiều dời sang ở lầu Ngưng Bích. Ngôi lầu này, từ phía đông trông ra biển xanh, phía bắc nhìn lên kinh kì, phía nam ngó lại Kim Lăng, phía tây trông ra dãy núi Kì Sơn, Thuý Kiều đối cảnh buồn bã, nhớ lại cái ngày cùng chàng Kim trao lời thề thốt, thân thiện biết chừng nào, mà nay vắng bặt tăm hơi, thê lương biết là dường nào, nhân cầm bút viết ra mười bài Chẳng cùng nhau để ghi lại tình thương nhớ … Thuý Kiều viết xong mấy vần câu ca lại thấy nước mới đầy khe, cỏ gò vương khói, tiếng triều dào dạt, cánh buồm thấp thoáng, bỗng lại nghĩ thành một bài thơ. Thơ rằng : Bên tuy nhiên nước suối thoảng mùi hoa, Sương khói mung lung ngọn núi xa. Gần biển, triều dâng bờ đá ướt Cách thành, buồm ngả bóng chiều tả. 96. Gió nâng vớc liễu trên từng gác, Sóng giục người đi biệt đất nhà. Việc cũ can chi mà nhỏ lệ ? Đốt lò nhắp thử vi hương trì ( Thanh Tâm Tài Nhân, Kim Vân Kiều truyện, Sđd )