Tiếng Thổ (Việt Nam) – Wikipedia tiếng Việt

Tiếng Thổ, còn được gọi là tiếng Cuối hay tiếng Hung ở Lào[2], là một cụm phương ngữ, là ngôn ngữ của 70.000 người Thổ ở Việt Nam vài nghìn người ở Lào (chủ yếu ở tỉnh Bolikhamsai và Khammouane).

Âm vị học[sửa|sửa mã nguồn]

Hệ thống phụ âm trong phương ngôn Làng Lỡ, theo Michel Ferlus : [ 3 ]

  • [ ʈ ] xuất hiện trong từ mượn tiếng Việt có âm

    /ʈ/

    (viết là [tr] trong tiếng Việt)

  • [ β ð ɣ ˀð ] vay mượn từ một dạng tiếng Việt từng tồn tại mấy thế kỷ trước.
Nguyên âm đôi tiếng Cuối Làng Lỡ ɨə

Phương ngôn Làng Lỡ có tám thanh. Thanh 1-6 Open trong âm tiết kết thúc bằng âm vang : âm tiết kết thúc bằng nguyên âm, bán nguyên âm và âm mũi. Thanh 7-8 Open trong âm tiết kết thúc bằng âm tắc ( – p – t – c – k ). [ 3 ] Hệ thống này tương tự như với mạng lưới hệ thống thanh điệu tiếng Việt .

Dữ liệu lấy từ những đoạn ghi âm tiếng Cuối Chăm, Mon-Khmer Etymological Dictionary (Từ điển Từ nguyên Môn-Khmer) và Ferlus (2015).[3]

Cách ký âm dưới đây hoàn toàn có thể lệch ký âm IPA bên trên một chút ít. ” – ” là mục từ chưa tìm ra trong những nguồn. Từ vựng ba ngôn từ không nhất thiết đồng nguyên ( cùng gốc ). Nhiều từ trong phương ngôn Làng Lỡ mượn từ / ảnh hưởng tác động bởi tiếng Việt .

Cuối Chăm Làng Lỡ Việt
moːt⁸ moːt⁸ một
haːl¹ haːn¹ hai
paː¹ paː¹ ba
pɔːn³ poːn³ bốn
dam¹ dam¹ năm
pʰraw³ ʂaw³ sáu
paj⁵ paj⁵⁶ bảy
saːm³ taːm³ tám
ciːn³ ciːn³ chín
mɨəj² mɨəj² mười
klam¹ ʈam¹ trăm
Cuối Chăm Làng Lỡ Việt
kʌl² ɣʌn² cây
laː³ laː³
pleː³ ʈeː³ trái/quả
kɔː³ ɣaw⁴ gạo
ɲɐː² ɲaː² nhà
mʌl¹ mʌn¹ mây
mɐː² mɨə¹ mưa
sɒː³ juə³ gió
kʰrʌm⁴ ʂəm⁴ sấm
tʌt⁷ tʌt⁷ đất
haːŋ¹ haːŋ¹ hang
daːk⁷ daːk⁷ nước
kʰrɔŋ¹ ʂɔːŋ¹ sông
puŋ⁶ vũng
puːl² vuːn² bùn
taː³ δaː³ đá
cɒː³ cɔː³ chó
pɔː² voa²
rɔːŋ⁴ ʂɔːŋ⁴ ruộng
bləːj¹ ʐɨəj² trời
mat⁸ mat⁸ mắt
muːl⁶ muːn⁵⁶ mũi
kaː³ kaː³
kɒːn¹ kɔːn¹ con
Cuối Chăm Cuối Làng Lỡ Việt
tiː² tiː² đi
kɒː³ kɔː³
kloːŋ⁴ sống
ceːt⁷ ceːt⁷ chết
tɨŋ⁴ tɨŋ⁴ đứng
ŋoːj² ŋoːj² ngồi
ʔan¹ ăn
ɲoː⁴ ɲɔː³ uống
ɲəː³ ɲəː³ nhớ
ʔəː⁵ ʔəː⁵⁶
veːl² viɛn² về
kac⁷ kɛc⁷/kɛt⁷ cắt
pʌl¹ pʌn¹ bay
Cuối Chăm Cuối Làng Lỡ Việt
puːj¹ vuːj¹ vui
kʰluː² ʂuː² sâu
naŋ³ naŋ⁴ nặng
ɲɛːl³ ɲɛːn⁴ nhẹ
duŋ³ duːŋ³ nóng
klaŋ¹ mɛːn⁴ lạnh
maːt⁷ baːt⁷ mát
ʔʌm³ ʔʌm³ ấm
Cuối Chăm Cuối Làng Lỡ Việt
klɒːŋ¹ ʈawŋ¹ (bên) trong
kʰrəː² ʂəː² trước
kʰraw¹ sau
khrɐː⁶ giữa
  • Ferlus, Michel (2015). Hypercorrections in the Thổ dialect of Làng Lỡ (Nghệ An, Vietnam): an example of pitfalls for comparative linguistics (Ph.D.) (bằng tiếng English).
  • Nguyễn Hữu Hoành và Nguyễn Văn Lợi (2019). Tones in the Cuoi Language of Tan Ki District in Nghe An Province, Vietnam [Thanh điệu của tiếng Cuối huyện Tân Kì tỉnh Nghệ An] [1]. The Journal of the Southeast Asian Linguistics Society 12.1:lvii-lxvi.