Ngữ tộc Miền – Wikipedia tiếng Việt

Ngữ tộc Miền hay ngữ tộc Dao là nhóm các ngôn ngữ được người Dao ở Trung Quốc, Việt Nam, Lào, Thái Lan và Hoa Kỳ (chủ yếu tại bang California) nói. Các học giả Trung Quốc coi ngữ tộc này chỉ là một ngữ chi trong ngữ tộc H’Mông-Miền của ngữ hệ Hán-Tạng.

Tuy nhiên, một số sắc tộc Dao lại nói các ngôn ngữ H’Mông (Miêu) và các ngôn ngữ này được gọi là các thứ tiếng Bố Nỗ (Bunu). Một lượng nhỏ người Dao tại huyện tự trị Dao tộc Kim Tú (金秀瑶族自治县) ở miền đông Quảng Tây nói thứ tiếng Tai-Kadai gọi là tiếng Lạp Già (Lakkia). Một số nhóm sắc tộc Dao khác nói các biến thể khác nhau của tiếng Hán (tiếng Trung).

Ngữ tộc Miền là một trong những nhánh chính của ngữ hệ H’Mông – Miền và nhánh chính còn lại là ngữ tộc H’Mông .

Martha Ratliff (2010:3) đề xuất phân loại như sau:[2]

  • Ngữ tộc Miền
    • Tiếng Ưu Miền, có 840 000 người nói
    • Tiếng Kim Môn, có 400 000 người nói
    • Biao Min, có 43 000 người nói
    • Dzao Min, có 60 000 người nói

Strecker ( 1987 ), [ 3 ] được Matisoff ( 2001 ) tuân theo ( với sự bổ trợ tiếng Mạc Tây ( Moxi ) ), yêu cầu phân loại sau, với một số ít biến thể rẽ nhánh xa hơn được coi là những ngôn từ bổ trợ :

  • Miền (Dao)
    • Tiêu–Giao:
      • Tiêu Mẫn
      • Giao Công Miễn
      • Mạc Tây
    • Miền–Kim:
      • Tiêu Mạn (Tiêu Miễn)
      • Ưu Miền (Miền, tại Việt Nam gọi là Dìu Miền)
      • Kim Môn (tại Việt Nam gọi là Kim Miền)
    • Tảo Mẫn:
      • Tảo Mẫn

Theraphan Luangthongkum ( 1993 : 170 ) [ 4 ] yêu cầu phân loại sau cho ngữ tộc Miễn ( Muen ), một nhánh đề xuất kiến nghị gồm có những tiếng Miền, Môn và Miễn ( Tiêu Mạn ). Phân loại của Tiêu Mẫn và Tảo Mẫn không được đề cập .

Tiền-Miễn
  • Môn
    • Tây Môn (Lam Điện Dao, 蓝靛瑶)
    • Đông Môn (Sơn Tử Dao, 山子瑶)
  • (Miền-Miễn)
    • Miễn (Ao Dao, 坳瑶)
    • Miền (Bàn Dao, 盘瑶)
      • Bắc Miền
      • Đông Miền, Tây Miền

Mao Tông Vũ ( 2004 )[sửa|sửa mã nguồn]

Mao Tông Vũ ( 2004 ) phân loại những phương ngữ của ngữ chi Miền tại Trung Quốc như sau. Các điểm lấy tài liệu trong Mao ( 2004 ) cũng được liệt kê cho mỗi phương ngữ. [ 5 ]

  • Miền (勉): 550.000 người. Tại Việt Nam gọi là tiếng Dìu Miền.
    • Phương ngữ Quảng Điền (广滇): 400.000 người.
      • Xóm Đại Bình Giang (大坪江屯), thôn Kiến Tân (建新村), hương Giang Để (江底乡), huyện Long Thắng (龙胜县).
      • Thôn Thạch Lộng Cước (石弄脚村), hương Đại Tiểu Hà (大小河乡), huyện Quán Dương (灌阳县).
      • Xóm Tiên Gia Tào (仙家槽屯), thôn Lục Định (六定村), hương Tam Giác (三角乡), huyện Kim Tú (金秀县).
      • Thôn Phong Lạc (丰乐村), hương Bàn Thạch (盘石乡), huyện Dong Giang (榕江县).
      • Thôn Miêu Trúc (苗竹村), hương Công Khanh (公坑乡), huyện Nhũ Nguyên (乳源县).
      • Thôn Thủy Tử Ao (水子坳村), hương Lưỡng Xóa Hà (两岔河乡), huyện Giang Hoa (江华县).
      • Thôn Nham Biên (岩边村), hương Thập Lý Hương (十里香乡), huyện tự trị Miêu tộc, Dao tộc, Thái tộc Kim Bình (金平苗族瑶族傣族自治县).
    • Phương ngữ Tương Nam (湘南): 130.000 người.
      • Thôn Miếu Tử Nguyên (庙子源村), hương Tương Giang (湘江乡), huyện tự trị Dao tộc Giang Hoa (江华瑶族自治县).
      • Thôn Cam Tử Viên (柑子园村), hương Miên Hoa Bình (棉花坪乡), huyện Ninh Viễn (宁远县).
    • Phương ngữ La Hương (罗香) = Ao Tiêu (坳标): 3.000 người.
      • Thôn La Hương (罗香村), hương La Hương (罗香乡), huyện tự trị Dao tộc Kim Tú (金秀瑶族自治县)
    • Phương ngữ Trường Bình (长坪) (Tiêu Mạn, 标曼): 20.000 người ở các huyện Mông Sơn, Bình Lạc, Chiêu Bình và Lệ Phố.
      • Thôn Đông Bình Đồng (东坪垌村), hương Trường Bình (长坪乡), huyện Mông Sơn (蒙山县)
  • Kim Môn (金门): 220.000 người. Tại Việt Nam gọi là tiếng Kim Miền.
    • Phương ngữ Điền Quế (滇桂): 166.000 người.
      • Thôn Tân Trại (新寨村), hương Lương Tử (梁子乡), huyện tự trị Dao tộc Hà Khẩu (河口瑶族自治县).
      • Thôn Na Tài (那才村), hương Đô Long (都龙乡), huyện Ma Lật Pha (麻栗坡县).
      • Thôn Thoa Sơn Cước (梭山脚村), hương Dao Khu (瑶区乡), huyện Mãnh Lạp (勐腊县).
      • Thôn Lãm Kim (览金村), hương Lãm Kim (览金乡), huyện Lăng Vân (凌云县).
      • Tân Đồn (新屯), thôn Giáp Giang (甲江村), hương Tam Giác (三角乡), huyện tự trị Dao tộc Kim Tú (金秀瑶族自治县).
    • Phương ngữ Phòng Hải (防海): 60.000 người.
      • Thôn Than Tán (滩散村), hương Thập Vạn Sơn (十万山乡), quận Phòng Thành (防城区).
      • Thôn Tân An (新安村), hương Đại Bình (大平乡), huyện tự trị Lê tộc Miêu tộc Quỳnh Trung (琼中黎族苗族自治县).
  • Tiêu Mẫn (标敏): 40.000 người.
    • Phương ngữ Đông Sơn (东山): 35.000 người.
      • Xóm Song Long (双龙屯), thôn Hoàng Long (黄龙村), hương Đông Sơn (东山乡), huyện Toàn Châu (全州县).
    • Phương ngữ Thạch Khẩu (石口): 8.000 người.
      • Thôn Thạch Khẩu (石口村), hương Tam Giang (三江乡), huyện Cung Thành (恭城县).
    • Phương ngữ Ngưu Vĩ Trại (牛尾寨): 2.000 người.
      • Thôn Ngưu Vĩ (牛尾村), hương Tam Giang (三江乡), huyện Cung Thành (恭城县).
  • Tảo Mẫn (藻敏): 60.000 người.
    • Thôn Đại Bình (大坪村), hương Đại Bình (大坪乡), huyện Liên Nam (连南县).

Một biến thể tiếng Miền gọi là bjau2 mwan2 (“Tiêu Mạn, 标曼”), có liên quan tới tiếng Miền Trường Bình và La Hương, được nói tại Lục Xung (六冲), hương Kiều Đình (桥亭乡), huyện Bình Lạc (平乐县), tỉnh Quảng Tây (Tang, 1994); một phương ngữ”Tiêu Mạn 标曼”khác được nói tại Đông Bình Động (东坪洞) (Tang, 1994).[6] Có khoảng 10.000 người nói tại các huyện Mông Sơn, Lệ Phố, Bình Lạc và Chiêu Bình.

Biểu đồ từ vựng so sánh trong Mao Tông Vũ ( 2004 ) gồm có những ngôn từ sau .

  1. Miền Quảng Điền (Giang Để); tên tự gọi: mjen31
  2. Kim Môn Điền Quế (Lương Tử); tên tự gọi: kjeːm33 mun33
  3. Tiêu Mẫn Đông Sơn; tên tự gọi: bjau31 min31
  4. Tảo Mẫn Đại Bình; tên tự gọi: dzau53 min53
  5. Miền Tương Nam (Miếu Tử Nguyên); tên tự gọi: mjəŋ31
  6. Miễn Trường Bình (= Tiêu Mạn); tên tự gọi:

    bjau31 moːn31

  7. Miền La Hương; tên tự gọi: bjau31 mwan31
  8. Kim Môn Phòng Hải (Than Tán); tên tự gọi: kiːm33 mun33
  9. Tiêu Mẫn Thạch Khẩu (= Giao Công Miễn, Mạc Nhược); tên tự gọi: mɔu31 jɔu55
  10. Tiêu Mẫn Ngưu Vĩ Trại (= Mạc Tây); tên tự gọi: mɔ433 ɕi53

Sử dụng những tài liệu mới của Mao ( 2004 ), Aumann và Sidwell ( 2004 ) đề xuất kiến nghị phân loại sau đây về những ngôn từ Miền, dựa theo những cải cách trong những phụ âm r. [ 7 ] Phân loại này trình diễn sự phân loại hai nhánh của những ngôn từ Miền, với phân nhóm thứ nhất gồm có Ưu Miền và Tiêu Mẫn, và phân nhóm thứ hai gồm có Kim Môn và Tảo Mẫn. La Hương được gộp với Kim Môn, trong khi Trường Bình gộp cùng Tảo Mẫn .
Aumann và Sidwell ( 2004 ) cho rằng phân loại dưới đây của Wang và Mao là không hề, là phân loại dựa theo âm phát ra của những hưởng âm câm, một đặc trưng vùng chung .

  • Tiền-Miền
    • Miền La Hương
    • Ưu Miền
      • Miền Quảng Điền
      • Miền Tương Nam
      • Tiêu Mẫn Đông Sơn
    • Môn-Tảo
      • Tiêu Mẫn Thạch Khẩu
      • Kim Môn
      • (Nhánh)
        • Miền Trường Bình
        • Tảo Mẫn

Martha Ratliff ( 2010 : 3 ) yêu cầu phân loại sau : [ 2 ]
Nghiên cứu phát sinh chủng loại máy tính của Yoshihisa Taguchi ( 2012 ) phân loại ngữ tộc Miền như sau. [ 8 ]
Nghiên cứu phát sinh chủng loại máy tính của Hsiu ( 2018 ) [ 9 ] phân loại ngữ tộc Miền như sau .

Miền

Hsiu (2018) cho rằng tiếng Miền Trường Bình chịu ảnh hưởng của các biến thể tiếng Kim Môn do cận kề địa lý, mặc dù nó vẫn duy trì nhiều hình thái độc nhất vô nhị, chỉ ra rằng nó nên được xếp riêng trong nhánh của chính nó.

Ngôn ngữ trộn lẫn[sửa|sửa mã nguồn]

Một số ngôn từ hoàn toàn có thể là tiếng Trung trộn lẫn với tiếng Miền, như :

Số đếm trong ngữ tộc Miền[11]
Tiếng Một Hai Ba Bốn Năm Sáu Bảy Tám Chín Mười
Hmong-Miền nguyên thuỷ *ʔɨ *ʔu̯I *pjɔu *plei *prja *kruk *dzjuŋH *jat *N-ɟuə *gju̯əp
Ưu Miền jet12 i33 pwo33 pjei33 pia33 tɕu55 sje13 ɕet12 dwo31 tsjop12
Ao Tiêu (La Hương) jit43 vi33 pu33 pje33 pla33 kwo43 ȵi11 jat32 du31 ɕep32
Tiêu Mạn (Trường Bình) no35 i33 pu33 plei33 pla33 kju53 ŋi22 jaːt21 du21 sjəp21
Kim Môn a33 i35 ˀpɔ35 pjei35 pja35 kjo35 ȵi42 jet55 du33 ʃap42
Tiêu Mẫn i33 wəi33 pau33 pləi33 pla33 klɔ53 ni42 hjɛn42 iu31 ȶʰan42
Giao Công Miễn (Thạch Khẩu) ji35 vi33 bɔu33 pli33 pla53 klɔ35 ŋi13 jæ22 tɕu55 tɕæ22
Mạc Tây (Ngưu Vĩ Trại) i33 wei33 pəu33 pɣɯi33 pɤa33 kɤɔ55 ɕi31 hjɯ53 du53 tɕʰwa53
Tảo Mẫn a44 vi42 bu42 pɛi42 pjɛ42 tɔu44 ȵi22 dzat22 ku53 sjɛp22
Các nguồn với danh sách từ vựng của các ngôn ngữ Miền
  • Đoàn Thiện Thuật; Mai Ngọc Chừ. 1992. Tiếng Dao. Hà Nội: Nhà xuất bản Khoa học Xã hội.
  • Duan Shanshu [段善述]; Mei Yuzhu [梅玉诸]; Pan Meihua [盘美花] (chủ biên). 2013. Yao languages of Vietnam [越南瑶语]. Beijing: Ethnic Publishing House [民族出版社]. ISBN 9787105128228
  • Liu Hongyong [刘鸿勇] (2016). Yuebei Ruyuan Guoshan Yao Mianyu yanjiu [粤北乳源过山瑶勉语研究]. Beijing: Wenhua yishu chubanshe [文化艺术出版社].
  • Phan Hữu Dật & Hoàng Hoa Toàn. 1998.”Về vấn đề xác minh tên gọi và phân loại các ngành Dao Tuyên Quang”trong Phan Hữu Dật (chủ biên). Một số vấn đề về dân tộc học Việt Nam, tr. 483-567. Hà Nội: Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội. [Comparative word list of 9 Dao dialects in Tuyen Quang Province, trang 524-545]
  • Sun Yelin [孙叶林] (2013). Xiangnan Yaoyu he Hanyu fangyan de jiechu yu yingxiang yanjiu: yi Hengyang Changning Tashan Yaozuxiang wei ge an 湘南瑶语和汉语方言的接触与影响研究——以衡阳常宁塔山瑶族乡为个案.
  • Tan Xiaoping [谭晓平]. (2012). Yuyan jiechu yu yuyan yanbian: Xiangnan Yaozu Jiangyong Mianyu ge an yanjiu 语言接触与语言演变——湘南瑶族江永勉语个案研究. Wuhan: Huazhong Normal University Publishing House 华中师范大学出版社.
  • Zheng Zongze [郑宗泽] (2011). Jianghua Mianyu yanjiu [江华勉语研究]. Beijing: Ethnic Publishing House [民族出版社].

Liên kết ngoài[sửa|sửa mã nguồn]

Bản mẫu : Ngữ hệ H’Mông – Miền