Cách chuyển hộ khẩu từ quận này sang quận khác
Nội Dung Chính
Cách chuyển hộ khẩu từ quận này sang quận khác
Cách chuyển hộ khẩu từ quận này sang quận khác : Bước 1 : Xin giấy chuyển hộ khẩu : tiên phong phải xin giấy chuyển khẩu tại Công an quận / huyện / thị xã
CÁCH CHUYỂN HỘ KHẨU TỪ QUẬN NÀY SANG QUẬN KHÁC
Bạn đang đọc: Cách chuyển hộ khẩu từ quận này sang quận khác
Kiến thức của bạn:
Cách chuyển hộ khẩu từ quận này sang quận khác
Kiến thức của Luật sư:
Cơ sở pháp lý:
1. Thay đổi nơi đăng ký thường trú trong trường hợp chuyển chỗ ở hợp pháp
Đăng ký thường trú là việc công dân ĐK nơi thường trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục ĐK thường trú, cấp sổ hộ khẩu cho họ .
Điều 23, Luật cư trú 2013 pháp luật về việc đổi khác nơi ĐK thường trú trong trường hợp chuyển chỗ ở hợp pháp như sau :
1. Người đã ĐK thường trú mà biến hóa chỗ ở hợp pháp, khi chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới nếu có đủ điều kiện kèm theo ĐK thường trú thì trong thời hạn mười hai tháng có nghĩa vụ và trách nhiệm làm thủ tục biến hóa nơi ĐK thường trú .
2. Cơ quan có thẩm quyền pháp luật tại khoản 1 Điều 21 của Luật này có nghĩa vụ và trách nhiệm tạo điều kiện kèm theo thuận tiện để công dân thực thi việc biến hóa nơi ĐK thường trú .
Như vậy, theo lao lý trên thì trường hợp chuyển hộ khẩu từ quận này sang quận khác thì phải ĐK thường trú trong thời hạn mười hai tháng nếu có đủ điều kiện kèm theo ĐK thường trú. Trường hợp nếu có hành vi vi phạm lao lý về ĐK và quản trị cư trú thì sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng ( Điều 8, Nghị định 167 / 2013 NĐ-CP ) .
2. Thủ tục chuyển hộ khẩu thì quận này sang quận khác
Bước 1: Xin giấy chuyển hộ khẩu
Để chuyển hộ khẩu từ quận này sang quận khác tiên phong phải xin giấy chuyển khẩu của công an quận / huyện / thị xã. Hồ sơ cấp giấy chuyển hộ khẩu gồm có : sổ hộ khẩu và phiếu báo biến hóa hộ khẩu, nhân khẩu .
Trong thời hạn ba ngày thao tác, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp giấy chuyển hộ khẩu cho công dân .
Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được thông tin tiếp đón của cơ quan quản trị cư trú nơi công dân chuyển hộ khẩu đến, Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có người chuyển đi phải chuyển hồ sơ ĐK, quản trị hộ khẩu cho Công an cùng cấp nơi người đó chuyển đến .
Bước 2: Đăng ký hộ khẩu thường trú tại quận mới
Người ĐK thường trú nộp hồ sơ ĐK thường trú tại cơ quan Công an huyện, quận, thị xã .
* Hồ sơ ĐK thường trú gồm có :
Điều 21, Luật cư trú 2013 lao lý về thủ tục ĐK thường trú như sau :
a ) Phiếu báo biến hóa hộ khẩu, nhân khẩu ; bản khai nhân khẩu ;
b ) Giấy chuyển hộ khẩu theo pháp luật tại Điều 28 của Luật này ;
c ) Giấy tờ và tài liệu chứng tỏ chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố thường trực TW phải có thêm tài liệu chứng tỏ thuộc một trong những trường hợp pháp luật tại Điều 20 của Luật này .
Cụ thể so với trường hợp chuyển đến thành phố thường trực TW thì cần phải có thêm những tài liệu sau để chứng tỏ :
a. Giấy tờ, tài liệu chứng tỏ thuộc trường hợp vợ về ở với chồng ; chồng về ở với vợ ; con về ở với cha, mẹ ; cha, mẹ về ở với con ,
Bao gồm :
- Giấy tờ, tài liệu để chứng tỏ quan hệ vợ, chồng : Giấy đăng ký kết hôn ; sổ hộ khẩu, giấy chuyển hộ khẩu hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú ;
- Giấy tờ, tài liệu để chứng tỏ quan hệ cha, mẹ, con : Giấy khai sinh ; quyết định hành động công nhận việc nuôi con nuôi ; quyết định hành động việc nhận cha, mẹ, con ; sổ hộ khẩu, giấy chuyển hộ khẩu hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú ;
b. Giấy tờ, tài liệu chứng tỏ thuộc trường hợp người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc chuyển về ở với anh, chị, em ruột ,
Bao gồm :
- Giấy tờ, tài liệu để chứng tỏ mối quan hệ anh, chị, em ruột : Sổ hộ khẩu, giấy chuyển hộ khẩu, giấy khai sinh hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú ;
- Giấy tờ, tài liệu để chứng tỏ người hết tuổi lao động : Giấy khai sinh, sổ hộ khẩu, chứng tỏ nhân dân hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về ngày, tháng, năm sinh ;
- Giấy tờ, tài liệu để chứng tỏ là người được nghỉ chính sách hưu : Sổ hưu ; quyết định hành động nghỉ hưu ; xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội ; xác nhận của cơ quan, tổ chức triển khai nơi người đó thao tác trước khi nghỉ hưu hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú ;
- Giấy tờ, tài liệu để chứng tỏ về việc công dân nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc : Quyết định hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức triển khai nơi người đó thao tác trước khi nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú ;
c. Giấy tờ, tài liệu chứng tỏ thuộc trường người tàn tật, mất năng lực lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất năng lực nhận thức, năng lực tinh chỉnh và điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ ,
Bao gồm :
Giấy xác nhận khuyết tật hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú đối với người khuyết tật có một hoặc nhiều khiếm khuyết về thể chất, tinh thần theo quy định của pháp luật về người khuyết tật;
- Chứng nhận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên so với người mất năng lực lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất năng lực nhận thức, năng lực tinh chỉnh và điều khiển hành vi ;
- Sổ hộ khẩu, giấy khai sinh hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú để chứng tỏ mối quan hệ anh, chị, em, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ ;
- Văn bản về việc cử người giám hộ của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú, trừ những trường hợp người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên, của người mất năng lượng hành vi dân sự theo lao lý của Bộ luật dân sự ;
d. Giấy tờ, tài liệu chứng tỏ thuộc trường hợp người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có năng lực nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ ,
Bao gồm :
- Giấy tờ, tài liệu để xác lập là người chưa thành niên : Giấy khai sinh, sổ hộ khẩu, chứng tỏ nhân dân hoặc xác nhận ngày, tháng, năm sinh do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cấp ;
- Giấy tờ, tài liệu chứng tỏ không còn cha, mẹ : Giấy chứng tử của cha, mẹ hoặc quyết định hành động của Tòa án công bố cha, mẹ mất tích, chết hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về việc cha, mẹ đã chết ;
- Giấy tờ, tài liệu chứng tỏ về việc cha, mẹ không có năng lực nuôi dưỡng : Xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã ;
Ngoài những sách vở, tài liệu nêu trên, tùy từng trường hợp đơn cử khi ĐK thường trú công dân phải có sách vở, tài liệu chứng tỏ hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về mối quan hệ ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ .
e. Giấy tờ, tài liệu chứng tỏ thuộc trường hợp người thành niên độc thân về sống với ông, bà nội, ngoại ,
Bao gồm :
- Giấy tờ chứng tỏ là người độc thân : Xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú ;
- Giấy tờ, tài liệu để chứng tỏ mối quan hệ ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột : Sổ hộ khẩu, giấy chuyển hộ khẩu, giấy khai sinh hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú .
Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ ĐK thường trú ; trường hợp không cấp phải vấn đáp bằng văn bản và nêu rõ nguyên do .
3. Điểm mới về thủ tục chuyển hộ khẩu từ quận này sang quận khác
Hiện nay, Luật cư trú năm 2006 và Luật sư trú sửa đổi, bổ trợ năm 2013 đã hết hiệu lực hiện hành, thay vào đó là Luật cư trú năm 2020 có hiệu lực hiện hành từ ngày 01/7/2021 .
Theo Luật cư trú mới này, khi công dân chuyển hộ khẩu sẽ không phải thực thi thủ tục xin giấy chuyển hộ khẩu như trước kia. Đồng thời biểu mẫu tờ khai biến hóa thông tin cư trú cũng được sử dụng sửa chữa thay thế cho biểu mẫu phiếu báo đổi khác hộ khẩu nhân khẩu. Và về thẩm quyền ĐK cư trú được thực thi tại công an cấp xã .
Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về chuyển hộ khẩu từ quận này sang quận khác:
Tư vấn qua Tổng đài 19006500: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về chuyển hộ khẩu từ quận này sang quận khác như: chi phí chuyển hộ khẩu, ủy quyền cho người khác đi chuyển hộ khẩu được không… mà bạn còn chưa rõ. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.
Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về địa chỉ: [email protected] chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.
3.7
/
5
(
6
bình chọn
)
Source: https://laodongdongnai.vn
Category: Thủ Tục