Tài liệu ôn thi viên chức ý tế ngành xét nghiệm – Tài liệu text
Tài liệu ôn thi viên chức ý tế ngành xét nghiệm
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (119.68 KB, 17 trang )
Bài 1: PHÂN LOẠI MÁU HỆ A B O
Mục tiêu
Tự chuẩn bị đủ, đúng các phương tiện cần thiết để định nhóm hồng cầu hệ ABO
theo nguyên tắc
Thao tác định nhóm máu chính xác theo các bước trong từng phương pháp
Nhận định chính xác kết quả nhóm máu đã làm
Có thái độ, tác phong nghiêm túc
MỤC ĐÍCH
Để định nhóm máu hệ A B O cho từng cá nhân phương pháp này thực hiện cho
tất cả những người sắp nhận hay cho máu
A.
PHÂN LOẠI TRỰC TIẾP: kỹ thuật Beth. Wincent
I.
NGUYÊN TẮC
Dùng huyết thanh mẫu chứa kháng thể đặc hiệu đã biết để định loại kháng nguyên
nhóm máu của hồng cầu qua phản ứng ngưng kết.
2.
KỸ THUẬT
Có hai phương pháp:
Kỹ thuật phân loại trên kính
Kỹ thuật phân loại trong ống nghiệm
2.1.
Kỹ thuật phân loại trên kính
2.1.1. Dụng cụ
– Lame, kính có ô phân loại hoặc gạch men khô sạch
– Viết chì sáp
– Que tăm
2.1.2. Hóa chất
– Huyết thanh mẫu nhóm A
– Huyết thanh mẫu nhóm B
– Huyết thanh mẫu nhóm AB
2.1.3. bệnh phẩm
Máu còn mới không bị tiêu huyết hay nhiễm trùng
2.1.4. tiến hành
– trên tấm gạch men ( hoặc 3 tấm lame) ghi ám số tên bệnh nhân bằng bút chì
sáp. Sau đó chia làm 3 ô bằng nhau đánh dấu A. B. AB
– cho vào mỗi ô một giọt máu bệnh nhân
– cho tiếp vào mỗi ô hai giọt huyết thanh mẫu tương ứng
-Trộn đều máu và huyết thanh mẫu ở mỗi ô theo vòng tròn ( d= 1,5 cm) bằng
que tâm hoặc đáy tròn ống nghiệm.
– lắc nghiêng tròn tấm gạch trong 1 đến 3 phút
– đọc ngưng kết sau 3 phút kể từ lúc bắt đầu trộn
2.1.5. đọc kết quả
Ngưng kết (+): Thấy những cụm hồng cầu đứng tách rời nhau rõ rệt trên nền
dung dịch trong
Ngưng kết (-): Hỗn dịch vẫn đỏ đều và đục
2.2. Kỹ thuật trong ống:
Nếu làm kỹ thuật trên lame không rõ phải làm lại trong ống
2.2.1. Dụng cụ:
– ống nghiệm 1 cm khô, sạch
– ống hút Pasteur, quả bóp cao su
– mấy ly tâm Adme serofuge 3.800 v/phút
2.2.2. Hóa chất:
– Huyết thanh mẫu nhóm A.B.AB
– Nước muối 0.9%
2.2.3. Bệnh phẩm:
– Máu có kháng đông
– Hoăc máu đông (sử dụng lớp hồng cầu lắng dưới đáy ống nghiệm sau khi cục máu
co)
2.2.4. tiến hành
– cho vào một ống nghiệm 2 giọt máu bệnh nhân, rửa hồng cầu 3 lần với nước muối
0.9%. Sau đó pha thành huyền dịch 5%.
– Trên 3 ống ghi ám số bệnh nhân và đánh dấu A.B.AB
– Cho vào mỗi ống 2 giọt huyết thanh kháng tương ứng A.B.AB
– Dùng ống hút Pasteur nhỏ vào mỗi ống 1 giọt huyền dịch hồng cầu bệnh nhân 5%
– Lắc đều các ống nghiệm
– Quay ly tâm bằng máy Adame serofuge 3.800 v/phút trong 30 giây (hoặc để ở nhiệt
độ phòng thí nghiệm trong 1 giờ)
– đọc kết quả bằng mắt thường hay kính lúp
2.2.5. Kết quả
Ngưng kết (+): hồng cầu tạo thành một hay vài khối đỏ – nước trong ở trên
Ngưng kết (-):Khi lắc hồng cầu trở lại ngay dạng hỗn dịch đỏ và đục
B. PHÂN LOẠI GIÁN TIẾP: Kỹ thuật Simonin
1. NGUYÊN TẮC
Dùng hồng cầu mẫu chứa kháng nguyên đặc hiệu đã biết để định loại kháng thể trong
huyết qua phản ứng ngưng kết
2. KỸ THUẬT
Có hai phương pháp:
– Phương pháp trên kính
– Phương pháp trong ống
2.1.Kỹ thuật trên kính
2.1.1.Hóa chất
– Hồng cầu mẫu A 5%
– Hồng cầu mẫu B 5%
– Hồng cầu mẫu O 5%
2.1.2. bệnh phẩm:
Huyết thanh bệnh nhân đã diệt bổ thể ở:
– 560C trong 30 phút
– Hay 630C trong 3 phút
2.1.3. tiến hành:
– trên tấm gạch men sau khi ám số bệnh nahan chia đều 3 ô đánh dấu A.B.O
– Nhỏ vào mỗi ô một giọt hồng cầu mẫu 5% tương ứng A.B.O
– Nhỏ tiếp vào mỗi ô hai giọt huyết thanh bệnh nhân
– Lắc nghiêng tròn để trộn đều.
– Đọc kết quả ngưng kết giống như phần trực tiếp
2.2. Kỹ thuật trong ống:
Kỹ thuật trong ống mất nhiều thì giờ và đòi hỏi nhiều phương tiện hơn, nhưng kết quả
bao giờ cũng rõ ràng.
– Trên 3 ống nghiệm ghi ám số bệnh nhân và đánh dấu A.B.O
– Nhỏ vào mỗi ống một giọt hồng cầu mẫu 5% tương ứng A.B.O
– Nhỏ tiếp vào mỗi ống 2 giọt huyết thanh bệnh nhân
– Lắc nhẹ
– Quay ly tâm
– Đọc kết quả giống như phần phân loại trực tiếp trong ống
C. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
Phân loại TRỰC TIẾP
Phân loại TRỰC TIẾP KẾT QUẢ
HTM.AB HTM.A HTM.B HC.A HC.B HC.O
Tỷ
lệ
ở
+
+
+
+
+
D. BIỆN LUẬN
+
+
–
+
+
+
+
–
ĐỊNH NHÓM
A
B
AB
O
người
20%
VIỆT
NAM
30%
7%
43%
1. Một kết quả xác định nhóm máu có giá trị khi kết quả phân loại trực tiếp và gián
tiêp giống nhau.
2. Những kết quả khó đọc cần xử lý: đọc trên kính hiển vi
Nhỏ một giọt hỗn hợp hồng cầu và huyết thanh trên lame đạy lamelle, quan sát dưới
vật kính x 10%:
– Có nhiều đám lớn hồng cầu trên nền sáng rõ: là ngưng kết
– Có đám hồng cầu to nhỏ và nhiều hồng cầu riêng lẻ trên vi trường: là ngưng kết yếu.
– Tất cả các hồng cầu đều đứng riêng lẻ: là không ngưng kết
3. Huyết thanh kháng bảo quản tốt nhất ở 40C. không nên để thuốc thử đông đặc và tan
nhiều lần. trước khi sử dụng thuốc thử phải được đem trở về nhiệt độ phòng thí
nghiệm
E. NGUYÊN NHÂN SAI LẦM
1. sai lầm do huyết thanh
– do huyết thanh có chuẩn độ kháng thể yếu, mấy hoạt tính hay bị nhiễm trùng.
– Nếu trong huyết thanh có độ nhớt cao: hồng cầu sẽ xếp thành chuỗi như đĩa.
Xác định bằng cách:
Cho thêm vào một giọt hỗn hợp hồng cầu và huyết thanh 2 giọt Nacl 0.9% – đậy
lamelle – soi kính hiển vi dưới vật kính x10
•
Nếu là ngưng kết giả thì không thấy chuỗi hồng cầu nữa
•
Nếu là ngưng kết thật thì vẫn thấy những đám hồng cầu bị ngưng kết
2. sai lầm do hồng cầu:
– Do máu mẫu bị biến chất
– Do máu bị nhiễm trùng hoặc bạch cầu qúa nhiều
3. sai lầm về thủ tục giấy tờ
– Do nhầm tên – viết nhầm
Bài 2: KỸ THUẬT KHỬ KHUẨN
Mục tiêu:
1. Thực hiện được mọi thao tác trong phòng thí nghiệm vi khuẩn một cách đúng
đắn,không làm lây nhiễm cho bản thân, cho môi trường làm việc, đảm bảo kết quả
chẩn đoán chính xác.
2. Trình bày thành hệ thống tên các phương pháp khử khuẩn kèm theo các thông số
đặc trưng và đối tượng khử khuẩn của mỗi phương pháp.
3. Trao tác thành thạo công việc chuẩn bị khử khuẩn cho tất cả các loại dụng cụ trong
phòng thí nghiệm vu khuẩn học.
I. BIỆN PHÁP AN TOÀN TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM
Trong phòng thí nghiệm vi khuẩn học, để đảm bảo an toàn cho mình, cho đòng
nghiệp, và bảo vệ lứa cấy tránh mọi ngoại nhiễm, chúng ta cần phải thực hiện các biện
pháp sau:
1. Tất cả nhân viên phòng thí nghiệm phải mặc áo choàng.
2. Phải rửa tay kỹ với xà phòng hay một dung dịch sát khuẩn (không làm hại da) trước
và sau khi vận dụng lứa cấy hay mẫu thử.
3. Phải cẩn thẩn bảo vệ mắt và vùng da xước tránh nhiễm khuẩn.
4. Phải lau mặt bàn trong phòng thí nghiệm, trước và sau khi làm việc, với mẫu thử
nhiễm khuẩn, bằng bất cứ một dung dịch diệt khuẩn nào.
5. Phải vận dụng các mẫu thử thật cẩn thận để tránh nhiễm khuẩn.
6. Ngay sau khi dùng, phải khử khuẩn tất cả các vật dụng nhiễm khuẩn, bằng nồi hấp
hay cho vào dung dịch diệt khuẩn.
7. Dùng lồng cấy khuẩn trong trường hợp vận dụng các mẫu thử nhiễm khuẩn độc.
8. Không bao giờ được hút thuốc lá hay ăn uống trong phòng thí nghiệm vi khuẫn.
9. Nếu có điều kiện, nên dùng tia tử ngoại để khử khuẩn vùng không khí nơi làm việc,
lồng cấy, vào ngoài giờ làm việc (vì tia tử ngoại làm hại mắt và da ).
II. KHỬ KHUẨN
Khử khuẩn là phương thức tiêu diệt tất cả vi sinh vật. Khử khuẩn là một công cẩn thiết
trong vi khuẩn học, và cũng rất quan trong trong khoa giải phẫu và điều ở bệnh viện,
nhằm ngăn chặn sự nhiễm khuẩn.
2.1. Phương pháp dùng sức nóng
Có nhiều cách sử dụng sức nóng trong việc khử khuẩn.
•
•
Đốt trực tiếp ngọn lửa: để khử các dây cấy, khuyên cấy.
Sức nóng ướt
Phương pháp này mang nhiều tên gọi khác nhau tùy theo cách thức đun nóng nhiệt độ
của nước.
– Đun sôi: Đun trong nước sôi 20 – 30 phút đủ để khuẩn những dụng cụ ống tiêm.
– Phương pháp Tyndall: Là cách đun sôi 100 0C trong 30 – 45 phút mỗi ngày trong ba
ngày liên tiếp. phương pháp này được dùng để khử khuẩn những không chịu được sức
nóng cao ( như sữa).
– Phương pháp Pasteur: phương pháp này được dùng để khử khuẩn vài loại trường
chứa trứng và huyết thanh không chịu được nhiệt độ 100 0C. Thời gian khuẩn tùy thuộc
vào nhiệt độ 620C/30’,720C/20’ 750C/10’.
Phương pháp Pasteur đủ để diệt vi khuẩn không bào tử
– Phương pháp Pasteur đủ để diệt vi khuẩn không bào tử, các loại men và không thể
bảo quản tiêu diệt vi khuẩn có bào tử, do đó phải kiểm soát lại trước dùng.
– Hai nước dưới áp suất: Phương pháp này được thực hieenjtrong các nồi hấp dùng để
khử khuẩn các dụng cụ bằng cao su, những môi trường trước và sau sử dụng, những
bệnh phẩm cần đem hủy. nguyên tắc của phương pháp này dùng hơi nước dưới áp suất
để đạt nhiệt độ cao hơn 1000C, để có thể tiêu diệt cả vi sinh vật và bào tử.
Trong phòng thí nghiệm, áp suất 15 cân Anh (pounf) và 121 0C trong 15 phút để dùng
cho hầu hết các dịch vụ khử khuẩn. tuy nhiên nhiệt độ đọc được là yếu tố quan trọng
hơn áp suất và thời gian khử khuẩn trong nopoif hấp dựa theo nhiệt độ được
Khi sử dụng nồi hấp, cần phải tuân theo những quy luật sau đây:
• Không nên cho môi trường đầy quá 2/3 bình hay ống nghiệm
• Không nên chất vật dụng khử khuẩn quá đầy trong buồng khử, những không khí bị
kẹt lại không cho phép đạt đúng nhiệt độ mong muốn
• Vài loại môi trường bị thủy phân ở nhiệt độ cao. Vì thế phải tuyệt đối tuân theo chỉ
dẫn ghi trên nhãn của môi trường.
• Phải lấy tất cả môi trường khỏi nồi hấp sau khi khử khuẩn xong và không giờ hấp
khử khuản lại.
• Sức nóng khô
Phương pháp này được dùng để khử khuẩn các vật dụng bằng thủy tinh, bằng và kim
loại, và được thực hiện trong tủ sấy khô ở nhiệt độ 170 0C trong 2 giờ …Dùng tử sấy
phải cẩn thận không nên tăng quá nhiệt độ vì sẽ làm hư các hút bông các vật dụng thủy
tinh, không bao giờ dùng sức nóng khô khử khuẩn các vật dụng bằng cao su và chất
dẻo
2.2. Phương pháp dùng hóa chất
Việc sử dụng hiệu quả các hóa chất diệt khuẩn tùy thuộc vào các yếu tố sau đây:
– Nồng độ hóa chất
– Thời gian tiếp xúc với hóa chất
– Tính chất vi sinh vật như: loại vi sinh vật thành phần cấu tạo đặc biệt (nang, bào
tử…)
– sự hiện diện của các chất kèm theo như: các chất hữu cơ, mũ,…những chất trung
hòa, khử hay làm mất haotj tính của hóa chất trên vi sinh vật.
• Các hóa chất được dùng diệt khuản thông dụng trong phòng thí nghiệm
– dung dịch phenol 5%
– Dung dịch formaldehyde 4% (fomol 10%)
– Nước javel
Khi nồng độ các hóa chất diệt khuẩn giảm vì đã đỗ các chất lỏng nhiễm khuẩn vào
phải cho thêm hóa chất hoặc điều chế một dung dịch mới
• Các dung dịch sát khuẩn thông dụng trong phòng thí nghiệm:
– cồn Iốt 2% dùng cho những vết đứt nhỏ, và dùng để sát khuẩn da trong kỹ thuật cấy
máu.
– Ethanol 70%( cồn etylic 70 độ) dùng để sát khuẩn khi lấy mẫu thử cần đâm xuyên
qua da.
2.3. phương pháp lọc
Được dùng khử khuẩn các chất lỏng dể bị phân tích haocj hư hỏng vì đun nóng
vài loại môi trường, hóa chất, hay chất lỏng sinh học ( huyết thanh).
Nguyên tắc của phương pháp này là cho chất lỏng chỷ qua một màng lọc có nhỏ
li ti, các vật vô cơ và tế bào vi khuẩn có tầm vóc lớn hơn, qua các lỗ của màn lọc sẽ
được giữ lại. vì thế, hiệu năng của phương pháp lọc tùy thuộc vào kích thước các lỗ li
ti của màng lọc
Tùy theo sự cấu tạo của màng lọc, ta có nhiều loại lọc
Lọc Chamberland: dùng một bình trụ bằng bột sứ làm bình bọc
Lọc Pyrex: dùng màng bằng thủytinh kết tinh
Lọc Seitz: dùng màng lọc bằng giấy đặc biệt
Lọc Milipore: dùng màng lọc bằng acetate celluose
Lọc Seitz và lọc Pyrex là hai loại lọc thông dụng trong phòng thí nghiệm vi khuẩn
học.
2.4 Phương pháp dùng tia sáng:
Tia cực tím thường được dùng để khử khuẩn không khí trong phòng nuôi cấy sinh
vật học trong phòng giải phẩu, phòng bệnh.
III. CÁCH THỨC CHUẨN BỊ CÁC DỤNG CỤ VI KHẨN HỌC
Dể làm một dụng cụ bẩn thành dụng cụ sạch, vô khuẩn có thể sãng sàng dụng trong
công tác về vi khuẩn học, ta phải thực hiện những công việt sau đây:
3.1. Hủy diệt vi khuẩn
– Các dụng cụ chứa vi khuẩn và môi trường đã cấy
Được khử khuẩn bằng nồi hấp ở nhiệt độ 121 0 C trong 30 phút, sau đó những dụng
cụ bằng nhựa sẽ được loại bỏ \, những dụng cụ bằng thủy tinh sẽ được trút bỏ các chất
bẩn và rữa lại.
– Các phế vật nhiễm khuẩn
Xác xúc vật thí nghiệm và các phế vật khác phải được hủy diệt bằng cách d0ot61
thành than trong các hỏa lò, Tuyệt đối không được chôn vùi.
3.2 Rửa các dụng cụ
– Dụng cụ thủy tinh mới: có thể chứa kiềm tự do, vì vậy phải rửa kĩ trong nước nóng
và tráng nước cất trước khi dùng.
– Dụng cụ thủy tinh đã dùng
Sau khi diệt vi khuẩn và trúc bỏ các chất bẩn, các dụng cụ thủy tinh phải được rửa
nước sạch, xong ngâm vào nước xà phòng trong 24 giờ, vớt ra, rửa lại thật sạch với
nước và bàn chải.
Nếu dụng cụ nào còn đục hoặt đóng váng trắng sẽ được ngâm vào dung dịch
sulfocromic trong 24 giờ. Sau đó vớt ra và rửa sạch.
Kính đựng vật đã dùng, được đun sôi trong nước Javel 30 phút, xong rửa thật sạch
với nước thường. Ngâm 1 phúc với HCl 1%, tráng lại nhiều lần với nước thường. Sau
khi để khô cũng phải ngâm trong cồn Etylic 950 C trước khi dùng.
3.3 Chuẩn bị khử khuẩn các dụng cụ
Sau khi rửa sạch, các dụng cụ được xếp vào giỏ kim loại cho ráo nước và đem sấy
khô trước khi sửa soạn khử khuẩn.
– Chuẩn bị các dụng cụ thủy tinh
* Ống hút Pasteur: sau khi sấy khô phải chọn lựa lại những ống không vở đầu và
đuôi. Nhét bông không thấm nước vào đuôi ống và hàn kin đầu ống bằng đèn cồn .
Sau đó cho vào hộp hoặt xếp thành từng bó và bọc giấy phần đuôi bó ống hút.
* Ống hút có ghi thể tích: Dùng bông không thấm nước nhét hơi lỏng vào đuôi ống
hút, gói giấy từng chiết và xếp vào hộp kim loại.
* Ống nghiệm: đậy ống nghiệm bằng nút bông không thấm nước, bao kín miệng ống
bằng giấy và xếp vào giỏ kim loại.
* Bình tam giác và bình cầu: Làm nút bình bằng cách nhồi bông không thấm nước vào
một miếng vải gạt và giấy gói lại. Đậy nút bình và bọc miệng bình bằng giấy dầu. Sau
đó buột dây gai quanh cổ bình.
* Hộp Perri: ( hộp lồng cấy khuấy), được gói bằng giấy từng chiết và xếp vào hộp kim
loại.
* Các dụng cụ khác:
Được khử khuẩn ở nồi hấp 1210C trong 20 phút.
• Ống tiêm và kim: ống tiêm được gói riêng từng chiết bằng vải hay giấy. Kim
phải mài nhọn nếu cần, và kiểm soát bằng một dây kim loại nhỏ chắt không bị
tắc. Cho kim vào một ống đựng kim bằng thủy tinh có bông không thấm nước ở
đáy ống để tránh tà mũi kim, và đậy nút ống lại bằng bông gòn không thấm
nước.
• Que quấn gòn: cho hai hoặt nhiều que vào một ống thí nghiệm có nắp vặn và đậy
nắp lại.
• Bình và phiễu lọc Seitd:
–
Bình lọc: hình tam giác có một cái vòi riêng bên hông để lắp vào máy hút.
Vòi bên hông của bình lọc phải được nhét bông, bọc giấy và buột dây chặt.
–
Phiễu lọc Seitz gồm các bộ phận: bộ phận phiễu, đĩa lọc ở giữa bộ phận đáy
và ốc vặn để siết chặt bộ phận đáy. Mặt gồ ghề của đĩa lọc được lắp quay về
phía dung dịch cẩn lọc. Bọc giấy ở đầu bộ phận phiễu và buột dây chặt. Sau
cùng đặt phiễu vào bình lọc ngang qua nút cao su, gói giấy tất cả lại, và buột
dây chặt.
BÀI 3: TRỰC KHUẨN LAO
1.Nơi cư trú và tính gây bệnh
Giống Mycobacterium có ở nước, đất, thực phẩm và trong vài loại thú. Có 2
loại có khả năng gây bệnh cho người
– Mycobacterium tuberculosis: gây bệnh lao cho người
– Mycobacterium bovis: gây bệnh cho bò và có thể truyền cho người
Trực khuẩn xâm nhập cơ thể bằng đường hô hấp. vết lao gọi là củ
lao(Tubercles) có thể khỏi tự nhiên do hiện tượng hóa sợi hay hóa vôi. Đó là lao
sơ nhiễm.
Theo sau lao sơ nhiễm, trực khuẩn lao có thể tạo nên các tổn thương tiên
phát hay thứ phát, tại chỗ hay lan tràn đi các mô khác theo đường huyết và bạch
huyết Vi khuẩn có thể gây bệnh lao ở các mô của cơ thể, nhưng thường nhất là
lao phổi. Trực khuẩn lao có thể dược phân lập từ. đàm, chất ngoại tiết, nước dạ
dày, nước tiểu hay dịch não tủy…
2.ĐẶC TÍNH VÀ HÌNH THỂ
Trực khuẩn lao được gọi là trực khuẩn kháng acide vỉ khõng thể nhuộm
được bằng phương pháp thông thường, cần phải kéo dài thơi gian tiếp xúc vđi
thuốc nhuộm, và đun nóng hay cho thêm chất thâm ướt. Sau khi đã dược nhuộm,
chúng kháng lai sự tẩy màu bằng dùng dịch aeide cồn.
Trực khuẩn không di dộng, không bào tử.
với phương pháp nhuộm Zeihl Neclseo (nhuộm kháng acide) trực khuẩn
lao là những trực khuẩn màu đỏ nổi bật trên nền xanh, từ trực cầu khuẩn
(CoccobaciUi) âếũ trực khuẩn dài, thon thẳng hay hơi con, có kích thước từ 0.8 ~
5pm chiều dài, 0,2 –
0,6um chiều ngang, có thể đứng một mình hay từng
cụm nhỏ không đều; đôi khi có hạt mịn hay thô trên thân trực khuẩn.
3.ĐẶC TÍNH LỨA CẤY
Tuyệt đốì hiếu khí, tăng trưởng rốt chậm trên môi trường bổ Lowenstein
iensen (2 – 8 tuần ở 37oC).
3,1. Mycobacteriuin tubercuiosis
Khúm vi khuẩn tăng trưởng sung mẫn trong khoảng 10 – 25 ngày. Khó
làm huyền địch vi khuẩn vì chất sáp của màng tẻ bào và yêu tô’ kết thành dây
(cord factor). Khúm nhám, mặt khô biên không đều, hình bông cải hơi có màu
ngà.
3.2. Mycobacterium bovis
Khúm vi khuẩn lăng ưưâng chậm trong khoảng 25 – 40 ngày. Khúm nhăn,
tròn, biêr. đều, màu trắng.
4. ĐỊNH DANH
4.1 Khào sát hiển vi trực tiếp
– Làm phiến phết: phết trực tiếp tất cà các mẫu thử và nhuộm kháng cồn,
kháng acide theo pp Ziehi Neelsen, Kinyoun sửa dổi hay Osol. Với mẫu thử
lỏng làm phiến phết lừ cặn lắng ly tâm.
– Khảo sát hiển vỉ:có hai qui ước trả kết quỗ kháo sát hiển vi lìm trực
khuẩn lao
thường dược sử dụng,
Cách ước lượng từ1 + đến 4 + :
o Dương tính (+)
: Có 3 – 9 vi khuẩn trên toàn lame.
o Dương tính (+ +)
: Có > 10 vi khuẩn trên toàn lame,
o Dương tính {+++)
: Có khoảng 10 vi khuẩn trên 1 quang
trường dầu.
o Dương lính (++++)
trường dầu.
: Có nhiều trên 10 vi khuẩn trẽn 1 quang
o Âm tinh
: Không tìm thây vi khuẩn kháng acide
trên lame.
Trả kết quả theo qui ước mới của Trung tâm lao vồ bệnh phổi
o 0 AFB /100 quang trường
0 AFB ( tức âm lính )
o 1-3 AFB /100 quang trường
0 AFB
o 4-9 AFB /100 quang trương
Ghi số cụ thể AFB/100 quang
trường.
o 10 — 99 AFB /100 quang trường 1+
o 1-9 AFB / 1 quang trường
2+
o > 10 AFB / 1 quang trường
3+
Ghi chú:
1 Chỉ ghi 0 APB khi đã đọc hết 3 dòng /300quang trường)
2 trường hợp 1- 9AFB /100 quang trường : ta đọc 300 quang trường (tức 3
dòng)
Rồi lấy kết quả cao nhất của 1(100 quang trường) trong 3(300 quang
trường)
3 các kết quả trên 1 quang trường : ta đều đọc 100 quang trường rồi lấy số
AFB trung bình cho 1 quang trường.
4.2Thực hiện kỹ thuật tập trung
Với tất cả các mẫu thử ngoại trừ nước não tủy thường được thực hiện kỹ
thuật tập
trung bằng pp dùng Natri hydroxide.
–
Cho vào mẫu thử dd NaOH 4%, một lượng bằng thể tích mẫu thử.
Lắc mạnh trong 10 phút.
Ly tâm 3000 vông/phút trong 30 phút. Thời gian tiếp xúc với NaOH
không được quá 45 phút
Gạn bỏ phẩn nước nổi vào dung dịch điệt khuẩn.
Trung hòa cặn lắng với dd H2SO4. 5% chứa sẵn chất chỉ thị, màu đỏ
Phenol. Phản ứng trung hòa chấm dứt khi màu đỏ của dịch thử nghiệm, vừa
chuyển sang màu vàng.
4.3Cấy phân lập
Dùng cặn lắng đã trung hòa theo kỹ thuật tập trung cấy trên môi trường
–
Lowenstein Jensen, và làm Dhiến phết nhuộm kháng acide.
Sau khi cấy vận chặt nắp chai môi trưởng và ủ 37°c.
Quan sát môi trường câv ngay vào ngày thứ 3 hay 4, vào tuần lễ 1, 2, 3,6
và 8 sau khi cấy. Mỗi íần quan sát nên nới lòng nấp để cho khí oxy vào, rồi vặn
nắp kín lại.
Đến tuần lễ thứ 8 nếu không có trục khuẩn mọc, kốt luận ầm tính và loại
bỏ.
Nếu nực khuẩn mọc, phải quan sát khúm vi khuẩn và yếu tô “kết thành dây
–
.
4.4 Phẫn ứng sinh hóa
Trường hựp nghi ngờ. cồn thực hiện những phản ứng như: Catalase
và Niacin… dể định danh.
BÀI 4 : LẤY VÀ BẢO QUẢN MẪU THỬ LÀM XÉT NGHIỆM SINH
HÓA
+ Muốn xét nghiệm Sinh hoá đạt kết quả chính xác, ngoài việc pha chế thuốc
thử tốt, thực hiện đúng qui trình kỹ thuật, ta còn cần tới một yếu tố không kém
phần quan trọng : đó là cách lấy và bảo quản mẫu thử đung qui cách và thời
gian.
MÁU TOÀN PHẦN & HUYẾT TƯƠNG & HUYẾT THANH
|1. CÁCH LẤY
–
Lấy mẫu vào buổi sáng khi chưa ăn (hoặc sau bữa ăn từ 6 đến 8 giờ).
–
Lấy máu tĩnh mạch mặt trước khuỷu tay (sau khi đã sát trùng bằng cồn
70° và cột đây garrot).
–
Dụng cụ lấy mẫu và đựng mẫu phải khô, sạch và vô trùng,
–
Nếu cần dùng chất chống đông thì phải chọn chất chống đông thích hợp
cho từng loại xét nghiệm (các dung dịch chống đông cần được sấy khổ).
2. LẤY CÁC LOẠI MẪU THỬ
2.1 Máu toàn phần
° Lấy máu tĩnh mạch bằng kim và ống chích vô trùng.
° Lấy vừa đủ lượng máu cần dùng.
Rút kim ra và bơm nhẹ vào thành lọ (hay ống) đựng có chứa sẵn chất chống
đông thích hợp.
° Trộn nhẹ lên xuống (hoặc xoay tròn) đều tay cho mẫu máu hòa đều với chết
chống đông.
° Khi làm xét nghiệm nhớ trộn đều lần nữa.
° Mẫu máu tốt phảỉ không có chỗ bị đông.
2.2 Huyết tương
° Lấy mẫu giống cách lấy máu toàn phần.
° Sau đó đem quay ly tâm ngay với tốc độ 3.000 vòng/l’ 5phút.
° Lấy ra hút lấy phần lỏng ở trên cho qua ông đựng khác, ta cố mẫu huyết tương
(bỏ phần lắng ở dưới đi).
° Mẫu thử tốt phải không có màu hồng.
2.3 Huyết thanh
° Lấy máu tĩnh mạch vừa đủ số lượng cần.
° Rút kim ra và bơm nhẹ vào thành ống đựng không có chất chống đông.
0
Để đông tự nhiên ở t° phòng Xét nghiệm hay 370C trong 10 phút – 15 phút.
° Dùng que thủy tinh (hay gỗ) nhỏ tách nhẹ cục máu đông ra khỏi thành ống
đựng
° Đem quay ly tâm 3.000 vòng/l’ – 5 phút.
0
Hút lấy phần lỏng ỏ trên cho qua một ống đựng khác.
D
Mẫu huyết thanh trong và không có màu hồng.
HUYẾT TƯƠNG
HUYẾT THANH
Máu có chất đông
Máu không có chất đông
Sử dụng lượng ít máu
Sử dụng lượng máu nhiều
Đục, có màu vàng
Trong ,có màu vàng
Còn chứa Fibrinogen
Mất Fibrinogen
Ít bị tiêu huyết vì được tách khỏi tế bào Dễ bị tiêu huyết vì phải chờ thời gian
sớm
đông
3. CÁCH BẢO QUẢN
–
Mầu phải được lấy với dụng cụ khô, sạch và vô trừng.
–
Để tránh tiêu huyết khi bơm máu vào lọ đựng phải rút kim ra, bơm nhẹ
vào thành ống.
° Không lắc mạnh khi trộn với chất chống đông.
c
Không ly tâm lâu quá 15 phút, vận tốc không quá 3.000 vòng/ì .
c
Phải tách rời phần lỏng ra khỏi tế bào càng sớm càng tốt, không lâu quá 2 giờ
kể từ khi lấy máu.
–
Mẫu thử làm ngay thì tốt, nếu không phải bảo quản tủ lạnh và trong bóng
tối (đối với xét nghiệm Bilirubm).
3-4 Đậy nút để tránh bốc hơi nước và nhiễm khuẩn.
BÀI 5: NƯỚC TIỂU
1. ĐỊNH TÍNH NƯỚC TIỂU (mẫu lấy bất kỳ và lấy một lần).
–
Vệ sinh sạch sẽ đường tiểu.
–
Lấy mẫu vào buổi sáng tốt nhất (nước tiểu còn đậm đặc).
–
Lấy mẫu giữa dòng (phần đầu và phần cuối bỏ đi).
–
Lọ đựng phải sạch và vô trùng.
–
Để tránh kết quả sai lạc, nên tránh lấy mẫu :
o
o
o
o
o
2.
Sau khi uống nhiều nước (nước tiểu sẽ bị loãng).
Sau khi ăn.
Sau khi lao động nặng hoặc đứng lâu tai một chỗ.
Trong lúc dang có kinh nguyệt, (nếu cần thiết phải thử nên ghi chú rõ).
1 -6 Cần xét nehiệm nsay.
Định lượng nước tiểu (mẫu nước tiểu 24 giờ)
Thời gian 24 giờ là thời gian sinh lý bình thường của con người bao gồm tất cá
các trạng thái: ăn uống- hoạt động – nghỉ ngơi.
2.1Cách lấy
° 7 giờ sáng hôm nay thức dậy, tiểu bỏ hết phần nước tiểu trong đẽm.
° Sau đó lấy toàn bộ nước tiểu của những lần kế tiếp trong ngày và đêm cho đến
7 giờ sáng hôm sau tiểu lần cuối (khi thức dậy).
° Đựng cất cả các mẫu nước tiểu này chung trong một bình sạch có sẵn chất bảo
quản thích hợp.
° Đem tất cả đến phòng Xét nghiệm để thử.
–
Cách bảo quản
Mẫu nước tiểu 24 giờ để lâu dễ bị hư và làm sai lạc kết quả. Muổn giữ mẫu
được tốt và không ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm. Ta cần bảo quản mẫu
bằng các dung dịch sau đây :
–
Thymol 10% cho từ 5 ml – 10 ml/ Nưđc tiểu 24 giờ.
(Không dùng khỉ cần định lượng Glucose và Bilirubin).
–
Acid Boric 0,8% (chất này ít ảnh hưdng các xét nghiệm).
–
HC1 đậm đặc 5 ml -10 mỉ/ 24 giờ.
–
Chloroform hay Formalin (không dùng khi xét nghiệm Glucose).
2.1.3. bệnh phẩmMáu còn mới không bị tiêu huyết hay nhiễm trùng2. 1.4. thực thi – trên tấm gạch men ( hoặc 3 tấm lame ) ghi ám số tên bệnh nhân bằng bút chìsáp. Sau đó chia làm 3 ô bằng nhau lưu lại A. B. AB – cho vào mỗi ô một giọt máu bệnh nhân – cho tiếp vào mỗi ô hai giọt huyết thanh mẫu tương ứng-Trộn đều máu và huyết thanh mẫu ở mỗi ô theo vòng tròn ( d = 1,5 cm ) bằngque tâm hoặc đáy tròn ống nghiệm. – lắc nghiêng tròn tấm gạch trong 1 đến 3 phút – đọc ngưng kết sau 3 phút kể từ lúc khởi đầu trộn2. 1.5. đọc kết quảNgưng kết ( + ) : Thấy những cụm hồng cầu đứng tách rời nhau rõ ràng trên nềndung dịch trongNgưng kết ( – ) : Hỗn dịch vẫn đỏ đều và đục2. 2. Kỹ thuật trong ống : Nếu làm kỹ thuật trên lame không rõ phải làm lại trong ống2. 2.1. Dụng cụ : – ống nghiệm 1 cm khô, sạch – ống hút Pasteur, quả bóp cao su đặc – mấy ly tâm Adme serofuge 3.800 v / phút2. 2.2. Hóa chất : – Huyết thanh mẫu nhóm A.B.AB – Nước muối 0.9 % 2.2.3. Bệnh phẩm : – Máu có kháng đông – Hoăc máu đông ( sử dụng lớp hồng cầu lắng dưới đáy ống nghiệm sau khi cục máuco ) 2.2.4. triển khai – cho vào một ống nghiệm 2 giọt máu bệnh nhân, rửa hồng cầu 3 lần với nước muối0. 9 %. Sau đó pha thành huyền dịch 5 %. – Trên 3 ống ghi ám số bệnh nhân và ghi lại A.B.AB – Cho vào mỗi ống 2 giọt huyết thanh kháng tương ứng A.B.AB – Dùng ống hút Pasteur nhỏ vào mỗi ống 1 giọt huyền dịch hồng cầu bệnh nhân 5 % – Lắc đều những ống nghiệm – Quay ly tâm bằng máy Adame serofuge 3.800 v / phút trong 30 giây ( hoặc để ở nhiệtđộ phòng thí nghiệm trong 1 giờ ) – đọc hiệu quả bằng mắt thường hay kính lúp2. 2.5. Kết quảNgưng kết ( + ) : hồng cầu tạo thành một hay vài khối đỏ – nước trong ở trênNgưng kết ( – ) : Khi lắc hồng cầu trở lại ngay dạng hỗn dịch đỏ và đụcB. PHÂN LOẠI GIÁN TIẾP : Kỹ thuật Simonin1. NGUYÊN TẮCDùng hồng cầu mẫu chứa kháng nguyên đặc hiệu đã biết để định loại kháng thể tronghuyết qua phản ứng ngưng kết2. KỸ THUẬTCó hai chiêu thức : – Phương pháp trên kính – Phương pháp trong ống2. 1. Kỹ thuật trên kính2. 1.1. Hóa chất – Hồng cầu mẫu A 5 % – Hồng cầu mẫu B 5 % – Hồng cầu mẫu O 5 % 2.1.2. bệnh phẩm : Huyết thanh bệnh nhân đã diệt bổ thể ở : – 560C trong 30 phút – Hay 630C trong 3 phút2. 1.3. thực thi : – trên tấm gạch men sau khi ám số bệnh nahan chia đều 3 ô ghi lại A.B.O – Nhỏ vào mỗi ô một giọt hồng cầu mẫu 5 % tương ứng A.B.O – Nhỏ tiếp vào mỗi ô hai giọt huyết thanh bệnh nhân – Lắc nghiêng tròn để trộn đều. – Đọc hiệu quả ngưng kết giống như phần trực tiếp2. 2. Kỹ thuật trong ống : Kỹ thuật trong ống mất nhiều thì giờ và yên cầu nhiều phương tiện đi lại hơn, nhưng kết quảbao giờ cũng rõ ràng. – Trên 3 ống nghiệm ghi ám số bệnh nhân và ghi lại A.B.O – Nhỏ vào mỗi ống một giọt hồng cầu mẫu 5 % tương ứng A.B.O – Nhỏ tiếp vào mỗi ống 2 giọt huyết thanh bệnh nhân – Lắc nhẹ – Quay ly tâm – Đọc hiệu quả giống như phần phân loại trực tiếp trong ốngC. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢPhân loại TRỰC TIẾPPhân loại TRỰC TIẾP KẾT QUẢHTM.AB HTM.A HTM.B HC.A HC.B HC.OTỷlệD. BIỆN LUẬNĐỊNH NHÓMABngười20 % VIỆTNAM30 % 7 % 43 % 1. Một hiệu quả xác lập nhóm máu có giá trị khi tác dụng phân loại trực tiếp và giántiêp giống nhau. 2. Những tác dụng khó đọc cần giải quyết và xử lý : đọc trên kính hiển viNhỏ một giọt hỗn hợp hồng cầu và huyết thanh trên lame đạy lamelle, quan sát dướivật kính x 10 % : – Có nhiều đám lớn hồng cầu trên nền sáng rõ : là ngưng kết – Có đám hồng cầu to nhỏ và nhiều hồng cầu riêng không liên quan gì đến nhau trên vi trường : là ngưng kết yếu. – Tất cả những hồng cầu đều đứng riêng không liên quan gì đến nhau : là không ngưng kết3. Huyết thanh kháng dữ gìn và bảo vệ tốt nhất ở 40C. không nên để thuốc thử đông đặc và tannhiều lần. trước khi sử dụng thuốc thử phải được đem trở lại nhiệt độ phòng thínghiệmE. NGUYÊN NHÂN SAI LẦM1. sai lầm đáng tiếc do huyết thanh – do huyết thanh có chuẩn độ kháng thể yếu, mấy hoạt tính hay bị nhiễm trùng. – Nếu trong huyết thanh có độ nhớt cao : hồng cầu sẽ xếp thành chuỗi như đĩa. Xác định bằng cách : Cho thêm vào một giọt hỗn hợp hồng cầu và huyết thanh 2 giọt Nacl 0.9 % – đậylamelle – soi kính hiển vi dưới vật kính x10Nếu là ngưng kết giả thì không thấy chuỗi hồng cầu nữaNếu là ngưng kết thật thì vẫn thấy những đám hồng cầu bị ngưng kết2. sai lầm đáng tiếc do hồng cầu : – Do máu mẫu bị biến chất – Do máu bị nhiễm trùng hoặc bạch cầu qúa nhiều3. sai lầm đáng tiếc về thủ tục sách vở – Do nhầm tên – viết nhầmBài 2 : KỸ THUẬT KHỬ KHUẨNMục tiêu : 1. Thực hiện được mọi thao tác trong phòng thí nghiệm vi trùng một cách đúngđắn, không làm lây nhiễm cho bản thân, cho môi trường tự nhiên thao tác, bảo vệ kết quảchẩn đoán đúng mực. 2. Trình bày thành mạng lưới hệ thống tên những giải pháp khử khuẩn kèm theo những thông sốđặc trưng và đối tượng người tiêu dùng khử khuẩn của mỗi giải pháp. 3. Trao tác thành thạo việc làm sẵn sàng chuẩn bị khử khuẩn cho tổng thể những loại dụng cụ trongphòng thí nghiệm vu khuẩn học. I. BIỆN PHÁP AN TOÀN TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆMTrong phòng thí nghiệm vi khuẩn học, để bảo vệ bảo đảm an toàn cho mình, cho đòngnghiệp, và bảo vệ lứa cấy tránh mọi ngoại nhiễm, tất cả chúng ta cần phải triển khai những biệnpháp sau : 1. Tất cả nhân viên cấp dưới phòng thí nghiệm phải mặc áo choàng. 2. Phải rửa tay kỹ với xà phòng hay một dung dịch sát khuẩn ( không làm hại da ) trướcvà sau khi vận dụng lứa cấy hay mẫu thử. 3. Phải cẩn thẩn bảo vệ mắt và vùng da xước tránh nhiễm khuẩn. 4. Phải lau mặt bàn trong phòng thí nghiệm, trước và sau khi thao tác, với mẫu thửnhiễm khuẩn, bằng bất kể một dung dịch diệt khuẩn nào. 5. Phải vận dụng những mẫu thử thật cẩn trọng để tránh nhiễm khuẩn. 6. Ngay sau khi dùng, phải khử khuẩn tổng thể những đồ vật nhiễm khuẩn, bằng nồi hấphay cho vào dung dịch diệt khuẩn. 7. Dùng lồng cấy khuẩn trong trường hợp vận dụng những mẫu thử nhiễm khuẩn độc. 8. Không khi nào được hút thuốc lá hay nhà hàng siêu thị trong phòng thí nghiệm vi khuẫn. 9. Nếu có điều kiện kèm theo, nên dùng tia tử ngoại để khử khuẩn vùng không khí nơi thao tác, lồng cấy, vào ngoài giờ thao tác ( vì tia tử ngoại làm hại mắt và da ). II. KHỬ KHUẨNKhử khuẩn là phương pháp hủy hoại tổng thể vi sinh vật. Khử khuẩn là một công cẩn thiếttrong vi khuẩn học, và cũng rất quan trong trong khoa giải phẫu và điều ở bệnh viện, nhằm mục đích ngăn ngừa sự nhiễm khuẩn. 2.1. Phương pháp dùng sức nóngCó nhiều cách sử dụng sức nóng trong việc khử khuẩn. Đốt trực tiếp ngọn lửa : để khử những dây cấy, khuyên cấy. Sức nóng ướtPhương pháp này mang nhiều tên gọi khác nhau tùy theo phương pháp đun nóng nhiệt độcủa nước. – Đun sôi : Đun trong nước sôi 20 – 30 phút đủ để khuẩn những dụng cụ ống tiêm. – Phương pháp Tyndall : Là cách đun sôi 100 0C trong 30 – 45 phút mỗi ngày trong bangày liên tục. chiêu thức này được dùng để khử khuẩn những không chịu được sứcnóng cao ( như sữa ). – Phương pháp Pasteur : giải pháp này được dùng để khử khuẩn vài loại trườngchứa trứng và huyết thanh không chịu được nhiệt độ 100 0C. Thời gian khuẩn tùy thuộcvào nhiệt độ 620C / 30 ’, 720C / 20 ’ 750C / 10 ’. Phương pháp Pasteur đủ để diệt vi trùng không bào tử – Phương pháp Pasteur đủ để diệt vi trùng không bào tử, những loại men và không thểbảo quản tàn phá vi trùng có bào tử, do đó phải trấn áp lại trước dùng. – Hai nước dưới áp suất : Phương pháp này được thực hieenjtrong những nồi hấp dùng đểkhử khuẩn những dụng cụ bằng cao su đặc, những môi trường tự nhiên trước và sau sử dụng, nhữngbệnh phẩm cần đem hủy. nguyên tắc của giải pháp này dùng hơi nước dưới áp suấtđể đạt nhiệt độ cao hơn 1000C, để hoàn toàn có thể tàn phá cả vi sinh vật và bào tử. Trong phòng thí nghiệm, áp suất 15 cân Anh ( pounf ) và 121 0C trong 15 phút để dùngcho hầu hết những dịch vụ khử khuẩn. tuy nhiên nhiệt độ đọc được là yếu tố quan trọnghơn áp suất và thời hạn khử khuẩn trong nopoif hấp dựa theo nhiệt độ đượcKhi sử dụng nồi hấp, cần phải tuân theo những quy luật sau đây : • Không nên cho môi trường tự nhiên đầy quá 2/3 bình hay ống nghiệm • Không nên chất đồ vật khử khuẩn quá đầy trong buồng khử, những không khí bịkẹt lại không được cho phép đạt đúng nhiệt độ mong ước • Vài loại thiên nhiên và môi trường bị thủy phân ở nhiệt độ cao. Vì thế phải tuyệt đối tuân theo chỉdẫn ghi trên nhãn của môi trường tự nhiên. • Phải lấy toàn bộ môi trường tự nhiên khỏi nồi hấp sau khi khử khuẩn xong và không giờ hấpkhử khuản lại. • Sức nóng khôPhương pháp này được dùng để khử khuẩn những đồ vật bằng thủy tinh, bằng và kimloại, và được triển khai trong tủ sấy khô ở nhiệt độ 170 0C trong 2 giờ … Dùng tử sấyphải cẩn trọng không nên tăng quá nhiệt độ vì sẽ làm hư những hút bông những đồ vật thủytinh, không khi nào dùng sức nóng khô khử khuẩn những đồ vật bằng cao su đặc và chấtdẻo2. 2. Phương pháp dùng hóa chấtViệc sử dụng hiệu suất cao những hóa chất diệt khuẩn tùy thuộc vào những yếu tố sau đây : – Nồng độ hóa chất – Thời gian tiếp xúc với hóa chất – Tính chất vi sinh vật như : loại vi sinh vật thành phần cấu trúc đặc biệt quan trọng ( nang, bàotử … ) – sự hiện hữu của những chất kèm theo như : những chất hữu cơ, mũ, … những chất trunghòa, khử hay làm mất haotj tính của hóa chất trên vi sinh vật. • Các hóa chất được dùng diệt khuản thông dụng trong phòng thí nghiệm – dung dịch phenol 5 % – Dung dịch formaldehyde 4 % ( fomol 10 % ) – Nước javelKhi nồng độ những hóa chất diệt khuẩn giảm vì đã đỗ những chất lỏng nhiễm khuẩn vàophải cho thêm hóa chất hoặc điều chế một dung dịch mới • Các dung dịch sát khuẩn thông dụng trong phòng thí nghiệm : – cồn Iốt 2 % dùng cho những vết đứt nhỏ, và dùng để sát khuẩn da trong kỹ thuật cấymáu. – Ethanol 70 % ( cồn etylic 70 độ ) dùng để sát khuẩn khi lấy mẫu thử cần đâm xuyênqua da. 2.3. chiêu thức lọcĐược dùng khử khuẩn những chất lỏng dể bị nghiên cứu và phân tích haocj hư hỏng vì đun nóngvài loại môi trường tự nhiên, hóa chất, hay chất lỏng sinh học ( huyết thanh ). Nguyên tắc của chiêu thức này là cho chất lỏng chỷ qua một màng lọc có nhỏli ti, những vật vô cơ và tế bào vi trùng có tầm vóc lớn hơn, qua những lỗ của màn lọc sẽđược giữ lại. cho nên vì thế, hiệu năng của chiêu thức lọc tùy thuộc vào kích cỡ những lỗ liti của màng lọcTùy theo sự cấu trúc của màng lọc, ta có nhiều loại lọcLọc Chamberland : dùng một bình trụ bằng bột sứ làm bình bọcLọc Pyrex : dùng màng bằng thủytinh kết tinhLọc Seitz : dùng màng lọc bằng giấy đặc biệtLọc Milipore : dùng màng lọc bằng acetate celluoseLọc Seitz và lọc Pyrex là hai loại lọc thông dụng trong phòng thí nghiệm vi khuẩnhọc. 2.4 Phương pháp dùng tia sáng : Tia cực tím thường được dùng để khử khuẩn không khí trong phòng nuôi cấy sinhvật học trong phòng giải phẩu, phòng bệnh. III. CÁCH THỨC CHUẨN BỊ CÁC DỤNG CỤ VI KHẨN HỌCDể làm một dụng cụ bẩn thành dụng cụ sạch, vô khuẩn hoàn toàn có thể sãng sàng dụng trongcông tác về vi khuẩn học, ta phải thực thi những công việt sau đây : 3.1. Hủy diệt vi trùng – Các dụng cụ chứa vi trùng và thiên nhiên và môi trường đã cấyĐược khử khuẩn bằng nồi hấp ở nhiệt độ 121 0 C trong 30 phút, sau đó những dụngcụ bằng nhựa sẽ được vô hiệu \, những dụng cụ bằng thủy tinh sẽ được trút bỏ những chấtbẩn và rữa lại. – Các phế vật nhiễm khuẩnXác xúc vật thí nghiệm và những phế vật khác phải được diệt trừ bằng cách d0ot61thành than trong những hỏa lò, Tuyệt đối không được chôn vùi. 3.2 Rửa những dụng cụ – Dụng cụ thủy tinh mới : hoàn toàn có thể chứa kiềm tự do, vì thế phải rửa kĩ trong nước nóngvà tráng nước cất trước khi dùng. – Dụng cụ thủy tinh đã dùngSau khi diệt vi trùng và trúc bỏ những chất bẩn, những dụng cụ thủy tinh phải được rửanước sạch, xong ngâm vào nước xà phòng trong 24 giờ, vớt ra, rửa lại thật sạch vớinước và bàn chải. Nếu dụng cụ nào còn đục hoặt đóng váng trắng sẽ được ngâm vào dung dịchsulfocromic trong 24 giờ. Sau đó vớt ra và rửa sạch. Kính đựng vật đã dùng, được đun sôi trong nước Javel 30 phút, xong rửa thật sạchvới nước thường. Ngâm 1 phúc với HCl 1 %, tráng lại nhiều lần với nước thường. Saukhi để khô cũng phải ngâm trong cồn Etylic 950 C trước khi dùng. 3.3 Chuẩn bị khử khuẩn những dụng cụSau khi rửa sạch, những dụng cụ được xếp vào giỏ sắt kẽm kim loại cho ráo nước và đem sấykhô trước khi sửa soạn khử khuẩn. – Chuẩn bị những dụng cụ thủy tinh * Ống hút Pasteur : sau khi sấy khô phải lựa chọn lại những ống không vở đầu vàđuôi. Nhét bông không thấm nước vào đuôi ống và hàn kin đầu ống bằng đèn cồn. Sau đó cho vào hộp hoặt xếp thành từng bó và bọc giấy phần đuôi bó ống hút. * Ống hút có ghi thể tích : Dùng bông không thấm nước nhét hơi lỏng vào đuôi ốnghút, gói giấy từng chiết và xếp vào hộp sắt kẽm kim loại. * Ống nghiệm : đậy ống nghiệm bằng nút bông không thấm nước, bao kín miệng ốngbằng giấy và xếp vào giỏ sắt kẽm kim loại. * Bình tam giác và bình cầu : Làm nút bình bằng cách nhồi bông không thấm nước vàomột miếng vải gạt và giấy gói lại. Đậy nút bình và bọc miệng bình bằng giấy dầu. Sauđó buột dây gai quanh cổ bình. * Hộp Perri : ( hộp lồng cấy khuấy ), được gói bằng giấy từng chiết và xếp vào hộp kimloại. * Các dụng cụ khác : Được khử khuẩn ở nồi hấp 1210C trong 20 phút. • Ống tiêm và kim : ống tiêm được gói riêng từng chiết bằng vải hay giấy. Kimphải mài nhọn nếu cần, và trấn áp bằng một dây sắt kẽm kim loại nhỏ chắt không bịtắc. Cho kim vào một ống đựng kim bằng thủy tinh có bông không thấm nước ởđáy ống để tránh tà mũi kim, và đậy nút ống lại bằng bông gòn không thấmnước. • Que quấn gòn : cho hai hoặt nhiều que vào một ống thí nghiệm có nắp vặn và đậynắp lại. • Bình và phiễu lọc Seitd : Bình lọc : hình tam giác có một cái vòi riêng bên hông để lắp vào máy hút. Vòi bên hông của bình lọc phải được nhét bông, bọc giấy và buột dây chặt. Phiễu lọc Seitz gồm những bộ phận : bộ phận phiễu, đĩa lọc ở giữa bộ phận đáyvà ốc vặn để siết chặt bộ phận đáy. Mặt không nhẵn của đĩa lọc được lắp quay vềphía dung dịch cẩn lọc. Bọc giấy ở đầu bộ phận phiễu và buột dây chặt. Saucùng đặt phiễu vào bình lọc ngang qua nút cao su đặc, gói giấy tổng thể lại, và buộtdây chặt. BÀI 3 : TRỰC KHUẨN LAO1. Nơi cư trú và tính gây bệnhGiống Mycobacterium có ở nước, đất, thực phẩm và trong vài loại thú. Có 2 loại có năng lực gây bệnh cho người – Mycobacterium tuberculosis : gây bệnh lao cho người – Mycobacterium bovis : gây bệnh cho bò và hoàn toàn có thể truyền cho ngườiTrực khuẩn xâm nhập khung hình bằng đường hô hấp. vết lao gọi là củlao ( Tubercles ) hoàn toàn có thể khỏi tự nhiên do hiện tượng kỳ lạ hóa sợi hay hóa vôi. Đó là laosơ nhiễm. Theo sau lao sơ nhiễm, trực khuẩn lao hoàn toàn có thể tạo nên những tổn thương tiênphát hay thứ phát, tại chỗ hay lan tràn đi những mô khác theo đường huyết và bạchhuyết Vi khuẩn hoàn toàn có thể gây bệnh lao ở những mô của khung hình, nhưng thường nhất làlao phổi. Trực khuẩn lao hoàn toàn có thể dược phân lập từ. đàm, chất ngoại tiết, nước dạdày, nước tiểu hay dịch não tủy … 2. ĐẶC TÍNH VÀ HÌNH THỂTrực khuẩn lao được gọi là trực khuẩn kháng acide vỉ khõng thể nhuộmđược bằng giải pháp thường thì, cần phải lê dài thơi gian tiếp xúc vđithuốc nhuộm, và đun nóng hay cho thêm chất thâm ướt. Sau khi đã dược nhuộm, chúng kháng lai sự tẩy màu bằng dùng dịch aeide cồn. Trực khuẩn không di dộng, không bào tử. với giải pháp nhuộm Zeihl Neclseo ( nhuộm kháng acide ) trực khuẩnlao là những trực khuẩn màu đỏ điển hình nổi bật trên nền xanh, từ trực cầu khuẩn ( CoccobaciUi ) âếũ trực khuẩn dài, thon thẳng hay hơi con, có size từ 0.8 ~ 5 pm chiều dài, 0,2 – 0,6 um chiều ngang, hoàn toàn có thể đứng một mình hay từngcụm nhỏ không đều ; nhiều lúc có hạt mịn hay thô trên thân trực khuẩn. 3. ĐẶC TÍNH LỨA CẤYTuyệt đốì hiếu khí, tăng trưởng rốt chậm trên thiên nhiên và môi trường bổ Lowensteiniensen ( 2 – 8 tuần ở 37 oC ). 3,1. Mycobacteriuin tubercuiosisKhúm vi trùng tăng trưởng sung mẫn trong khoảng chừng 10 – 25 ngày. Khólàm huyền địch vi trùng vì chất sáp của màng tẻ bào và yêu tô ‘ kết thành dây ( cord factor ). Khúm nhám, mặt khô biên không đều, hình bông cải hơi có màungà. 3.2. Mycobacterium bovisKhúm vi trùng lăng ưưâng chậm trong khoảng chừng 25 – 40 ngày. Khúm nhăn, tròn, biêr. đều, màu trắng. 4. ĐỊNH DANH4. 1 Khào sát hiển vi trực tiếp – Làm phiến phết : phết trực tiếp tất cà những mẫu thử và nhuộm kháng cồn, kháng acide theo pp Ziehi Neelsen, Kinyoun sửa dổi hay Osol. Với mẫu thửlỏng làm phiến phết lừ cặn lắng ly tâm. – Khảo sát hiển vỉ : có hai qui ước trả kết quỗ kháo sát hiển vi lìm trựckhuẩn laothường dược sử dụng, Cách ước đạt từ1 + đến 4 + : o Dương tính ( + ) : Có 3 – 9 vi trùng trên toàn lame. o Dương tính ( + + ) : Có > 10 vi trùng trên toàn lame, o Dương tính { + + + ) : Có khoảng chừng 10 vi trùng trên 1 quangtrường dầu. o Dương lính ( + + + + ) trường dầu. : Có nhiều trên 10 vi trùng trẽn 1 quango Âm tinh : Không tìm thây vi trùng kháng acidetrên lame. Trả tác dụng theo qui ước mới của Trung tâm lao vồ bệnh phổio 0 AFB / 100 quang trường0 AFB ( tức âm lính ) o 1-3 AFB / 100 quang trường0 AFBo 4-9 AFB / 100 quang trươngGhi số đơn cử AFB / 100 quangtrường. o 10 — 99 AFB / 100 quang trường 1 + o 1-9 AFB / 1 quang trường2 + o > 10 AFB / 1 quang trường3 + Ghi chú : 1 Chỉ ghi 0 APB khi đã đọc hết 3 dòng / 300 quang trường ) 2 trường hợp 1 – 9AFB / 100 quang trường : ta đọc 300 quang trường ( tức 3 dòng ) Rồi lấy hiệu quả cao nhất của 1 ( 100 quang trường ) trong 3 ( 300 quangtrường ) 3 những hiệu quả trên 1 quang trường : ta đều đọc 100 quang trường rồi lấy sốAFB trung bình cho 1 quang trường. 4.2 Thực hiện kỹ thuật tập trungVới toàn bộ những mẫu thử ngoại trừ nước não tủy thường được thực thi kỹthuật tậptrung bằng pp dùng Natri hydroxide. Cho vào mẫu thử dd NaOH 4 %, một lượng bằng thể tích mẫu thử. Lắc mạnh trong 10 phút. Ly tâm 3000 vông / phút trong 30 phút. Thời gian tiếp xúc với NaOHkhông được quá 45 phútGạn bỏ phẩn nước nổi vào dung dịch điệt khuẩn. Trung hòa cặn lắng với dd H2SO4. 5 % chứa sẵn chất thông tư, màu đỏPhenol. Phản ứng trung hòa chấm hết khi màu đỏ của dịch thử nghiệm, vừachuyển sang màu vàng. 4.3 Cấy phân lậpDùng cặn lắng đã trung hòa theo kỹ thuật tập trung chuyên sâu cấy trên môi trườngLowenstein Jensen, và làm Dhiến phết nhuộm kháng acide. Sau khi cấy vận chặt nắp chai môi trưởng và ủ 37 ° c. Quan sát thiên nhiên và môi trường câv ngay vào ngày thứ 3 hay 4, vào tuần lễ 1, 2, 3,6 và 8 sau khi cấy. Mỗi íần quan sát nên nới lòng nấp để cho khí oxy vào, rồi vặnnắp kín lại. Đến tuần lễ thứ 8 nếu không có trục khuẩn mọc, kốt luận ầm tính và loạibỏ. Nếu nực khuẩn mọc, phải quan sát khúm vi trùng và yếu tô ” kết thành dây4. 4 Phẫn ứng sinh hóaTrường hựp hoài nghi. cồn triển khai những phản ứng như : Catalasevà Niacin … dể định danh. BÀI 4 : LẤY VÀ BẢO QUẢN MẪU THỬ LÀM XÉT NGHIỆM SINHHÓA + Muốn xét nghiệm Sinh hoá đạt tác dụng đúng chuẩn, ngoài việc pha chế thuốcthử tốt, triển khai đúng qui trình kỹ thuật, ta còn cần tới một yếu tố không kémphần quan trọng : đó là cách lấy và dữ gìn và bảo vệ mẫu thử đung qui cách và thờigian. MÁU TOÀN PHẦN và HUYẾT TƯƠNG và HUYẾT THANH | 1. CÁCH LẤYLấy mẫu vào buổi sáng khi chưa ăn ( hoặc sau bữa ăn từ 6 đến 8 giờ ). Lấy máu tĩnh mạch mặt trước khuỷu tay ( sau khi đã sát trùng bằng cồn70 ° và cột đây garrot ). Dụng cụ lấy mẫu và đựng mẫu phải khô, sạch và vô trùng, Nếu cần dùng chất chống đông thì phải chọn chất chống đông thích hợpcho từng loại xét nghiệm ( những dung dịch chống đông cần được sấy khổ ). 2. LẤY CÁC LOẠI MẪU THỬ2. 1 Máu toàn phần ° Lấy máu tĩnh mạch bằng kim và ống chích vô trùng. ° Lấy vừa đủ lượng máu cần dùng. Rút kim ra và bơm nhẹ vào thành lọ ( hay ống ) đựng có chứa sẵn chất chốngđông thích hợp. ° Trộn nhẹ lên xuống ( hoặc xoay tròn ) đều tay cho mẫu máu hòa đều với chếtchống đông. ° Khi làm xét nghiệm nhớ trộn đều lần nữa. ° Mẫu máu tốt phảỉ không có chỗ bị đông. 2.2 Huyết tương ° Lấy mẫu giống cách lấy máu toàn phần. ° Sau đó đem quay ly tâm ngay với vận tốc 3.000 vòng / l ‘ 5 phút. ° Lấy ra hút lấy phần lỏng ở trên cho qua ông đựng khác, ta cố mẫu huyết tương ( bỏ phần lắng ở dưới đi ). ° Mẫu thử tốt phải không có màu hồng. 2.3 Huyết thanh ° Lấy máu tĩnh mạch vừa đủ số lượng cần. ° Rút kim ra và bơm nhẹ vào thành ống đựng không có chất chống đông. Để đông tự nhiên ở t ° phòng Xét nghiệm hay 370C trong 10 phút – 15 phút. ° Dùng que thủy tinh ( hay gỗ ) nhỏ tách nhẹ cục máu đông ra khỏi thành ốngđựng ° Đem quay ly tâm 3.000 vòng / l ‘ – 5 phút. Hút lấy phần lỏng ỏ trên cho qua một ống đựng khác. Mẫu huyết thanh trong và không có màu hồng. HUYẾT TƯƠNGHUYẾT THANHMáu có chất đôngMáu không có chất đôngSử dụng lượng ít máuSử dụng lượng máu nhiềuĐục, có màu vàngTrong, có màu vàngCòn chứa FibrinogenMất FibrinogenÍt bị tiêu huyết vì được tách khỏi tế bào Dễ bị tiêu huyết vì phải chờ thời giansớmđông3. CÁCH BẢO QUẢNMầu phải được lấy với dụng cụ khô, sạch và vô trừng. Để tránh tiêu huyết khi bơm máu vào lọ đựng phải rút kim ra, bơm nhẹvào thành ống. ° Không lắc mạnh khi trộn với chất chống đông. Không ly tâm lâu quá 15 phút, tốc độ không quá 3.000 vòng / ì. Phải tách rời phần lỏng ra khỏi tế bào càng sớm càng tốt, không lâu quá 2 giờkể từ khi lấy máu. Mẫu thử làm ngay thì tốt, nếu không phải dữ gìn và bảo vệ tủ lạnh và trong bóngtối ( so với xét nghiệm Bilirubm ). 3-4 Đậy nút để tránh bốc hơi nước và nhiễm khuẩn. BÀI 5 : NƯỚC TIỂU1. ĐỊNH TÍNH NƯỚC TIỂU ( mẫu lấy bất kể và lấy một lần ). Vệ sinh thật sạch đường tiểu. Lấy mẫu vào buổi sáng tốt nhất ( nước tiểu còn đậm đặc ). Lấy mẫu giữa dòng ( phần đầu và phần cuối bỏ đi ). Lọ đựng phải sạch và vô trùng. Để tránh tác dụng sai lầm, nên tránh lấy mẫu : 2. Sau khi uống nhiều nước ( nước tiểu sẽ bị loãng ). Sau khi ăn. Sau khi lao động nặng hoặc đứng lâu tai một chỗ. Trong lúc dang có kinh nguyệt, ( nếu thiết yếu phải thử nên ghi chú rõ ). 1 – 6 Cần xét nehiệm nsay. Định lượng nước tiểu ( mẫu nước tiểu 24 giờ ) Thời gian 24 giờ là thời hạn sinh lý thông thường của con người gồm có tất cácác trạng thái : siêu thị nhà hàng – hoạt động giải trí – nghỉ ngơi. 2.1 Cách lấy ° 7 giờ sáng thời điểm ngày hôm nay thức dậy, tiểu bỏ hết phần nước tiểu trong đẽm. ° Sau đó lấy hàng loạt nước tiểu của những lần sau đó trong ngày và đêm cho đến7 giờ sáng hôm sau tiểu lần cuối ( khi thức dậy ). ° Đựng cất cả những mẫu nước tiểu này chung trong một bình sạch có sẵn chất bảoquản thích hợp. ° Đem toàn bộ đến phòng Xét nghiệm để thử. Cách bảo quảnMẫu nước tiểu 24 giờ để lâu dễ bị hư và làm sai lầm hiệu quả. Muổn giữ mẫuđược tốt và không ảnh hưởng tác động đến tác dụng xét nghiệm. Ta cần dữ gìn và bảo vệ mẫubằng những dung dịch sau đây : Thymol 10 % cho từ 5 ml – 10 ml / Nưđc tiểu 24 giờ. ( Không dùng khỉ cần định lượng Glucose và Bilirubin ). Acid Boric 0,8 % ( chất này ít ảnh hưdng những xét nghiệm ). HC1 đậm đặc 5 ml – 10 mỉ / 24 giờ. Chloroform hay Formalin ( không dùng khi xét nghiệm Glucose ) .
Source: https://laodongdongnai.vn
Category: Tin Tức