Các Nhạc Cụ Dân Tộc Người Thiểu Số – NHẠC CỤ PHONG VÂN

Các Nhạc Cụ Dân Tộc Người Thiểu Số

b1044f5dd2f9af7225ed2fc449a2b980_1Các Nhạc Cụ Dân Tộc Người Thiểu Số images919975_CT3b

Alal

Bài chi tiết: Alal

Alal là tên gọi theo tiếng Ba Na, dùng để chỉ nhạc cụ hơi có lưỡi gà rung tự do, khá thông dụng trong hội đồng người Ba Na và 1 số ít dân tộc khác tại Nước Ta .

Aráp

Bài chi tiết: Aráp

Aráp là một bộ chiêng quý của người Bâhnar và Giơ Rai ở Nước Ta. Nhiều dân tộc ở Tây nguyên cũng sử dụng bộ chiêng này với tên gọi khác nhau. Người Ca dong gọi là h’leng goong, người Rơ măm gọi là guông t’gạt, người Stră gọi là guông chiêng …

Bẳng bu

Bài chi tiết: Bẳng bu

Bẳng bu là nhạc cụ hơi làm bằng tre thông dụng ở nhiều dân tộc vùng Tây Bắc, Nước Ta. Cái tên của nó xuất phát từ tiếng Thái. Nhạc cụ này dành riêng cho phái đẹp, thường được dùng trong những nghi lễ mang đậm tính phồn thực, cầu mong đời sống bình yên và mùa màng bội thu .

Bro

Bài chi tiết: Bro

Bro là nhạc dây phổ cập trong một số ít dân tộc Tây Nguyên ở Nước Ta. Người Bâhnar, xê Đăng, giơ Rai và Giẻ Triêng thường sử dụng nhạc cụ này .

Chênh Kial

Bài chi tiết: Chênh Kial

Chênh Kial là nhạc cụ tự thân vang khi va đập. Cái tên của nó xuất phát từ tiếng Bâhnar tin rằng trong mỗi ống của chênh kial có những vị thần trẻ con reo vui khi gió thổi. Những vị thần này là con của thần gió nên khi gặp gió những thần rất vui mừng. Người treo chênh kial lên đầu hồi nhà Rông để cầu đừng ngưng gió vì nếu không có gió trời sẽ đổ mưa không sớm thì muộn .

Chul

Bài chi tiết: Chul

Chul là loại sáo thông dụng trong vài hội đồng dân tộc ở Tây Nguyên, nhất là người Ba Na và Giơ Rai. Đây là loại sáo dành cho phái mạnh. Các chàng trai sử dụng sáo này để tỏ tình với những cô gái .

Cồng, chiêng

Bài chi tiết: Cồng, chiêng

Cồng, chiêng là nhạc cụ dân tộc thuộc bộ gõ, được làm bằng đồng thau, hình tròn trụ như chiếc nón quai thao, đường kính từ 20 cm ( loại nhỏ ) cho đến 60 cm ( loại to ), ở giữa có hoặc không có núm. Người Gia Rai, Ê Đê và Hrê gọi cả cồng lẫn chiêng là “ chinh ”, còn người Triêng gọi cồng là “ chênh goong ” ( loại có núm ), gọi chiêng là “ chênh hân ” ( không núm ). Nhìn chung, còn khá nhiều cách gọi và phân biệt giữa hai nhạc cụ có núm và không núm này .

Cò ke

Cò ke là nhạc cụ có cung kéo của dân tộc Mường. Nó có cần đàn làm bằng một đoạn tay tre uốn thẳng, cắm xuyên qua một đoạn tre rỗng suốt 2 đầu. Đầu trên của cần đàn có lỗ để cắm trục chỉnh dây. Phía trước của đoạn ống được bịt bằng một mảnh mo măng tre hoặc một tấm da ếch, da trăn hay da rắn, giúp ống trở thành bộ phận tăng âm.

Cò ke có 2 dây đàn bằng xơ dứa hoặc tơ tằm se, vuốt lá khoai. Người ta chỉnh 2 dây cách nhau 1 quãng bốn hoặc năm. Cung kéo là một miếng cật nứa được kéo cong lại bằng một túm xơ dừa hay lông đuôi ngựa. Cung kéo này nằm rời khỏi dây đàn, không bôi nhựa thông nhằm mục đích tăng thêm độ ma xát. Trước khi chơi nhạc cụ này, người ta nhúng túm xơ dừa hoặc lông đuôi ngựa vào nước. Trong lúc diễn, nếu thấy túm xơ dừa hay lông đuôi ngựa bị khô, họ nhổ nước bọt vào để làm ướt trở lại .Âm thanh của cò ke không chuẩn vì dây mắc khá cao so với cần đàn, ngoài những nó không có bộ phận chỉnh độ cao dây buông như ở đàn nhị .

Đàn đá

Bài chi tiết: Đàn đá

Đàn đá là một nhạc cụ gõ cổ nhất của Nước Ta. Đàn được làm bằng những thanh đá với kích cỡ dài, ngắn, dày, mỏng mảnh khác nhau .

Đao đao

Bài chi tiết: Đao đao

Đao đao là nhạc cụ của hội đồng dân tộc Khơ Mú sống tại Nước Ta. Người Thái đen ở vùng Sơn La đã học cách sử dụng nhạc cụ này và gọi nó là Hưn Mạy ( đàn tre ) .

Đinh Đuk

Bài chi tiết: Đinh Đuk

Đinh Đuk là nhạc cụ hơi của vài dân tộc thiểu số ở Nước Ta. Nhìn chung, người Bâhnar gọi nhạc cụ này là đinh tuk ; riêng người Bâhnar ở vùng Măng Giang gọi là “ hi hơ ”, ngườiGiơ Rai gọi là “ đinh dương ” .

Đuk đik

Bài chi tiết: Đuk đik

Đuk đik là nhạc cụ của người Giẻ Triêng. Nó là 1 ống tre dài 64 cm, đường kính 8 cm với đầu này có mấu kín, còn đầu kia được vát bớt để làm tay cầm và tạo âm theo cao độ mà người phong cách thiết kế mong ước .

Goong

Bài chi tiết: Goong

Goong là loại đàn dây thông dụng trong một số ít dân tộc sống ở tỉnh Kom Tum và Gia Lai. Nó còn được gọi là Tinh Ninh ( Ting Ning ) hay Teng Neng ( cách gọi của người Bâhnar vùng Măng Giang và An Khê – Gia Lai ) hoặc Puội Brol như người Giẻ Triêng ở huyện Đák Giây, Kom Tum gọi .

Goong đe

Bài chi tiết: Goong đe

Goong đe là nhạc cụ có cấu trúc giống như đàn goong, thông dụng ở tỉnh Gia Lai, thường do người Bâhnar sử dụng .

Hơgơr Prong

Bài chi tiết: Hơgơr Prong

Hơgơr Prong là loại trống rất lớn, không định âm của những dân tộc ở Tây Nguyên. Người Bâhnar gọi nó là hơgơr tăk hoặc p’nưng, người Giơ Rai gọi là hơgơr prong hoặc hơge m’nâng, còn người Êđê gọi đơn thuần là hơgơr. Tuy nhiên, loại trống này còn có một cái tên tượng thanh phổ cập là “ đùng ” ( nhiều dân tộc gọi ) .

Kèn lá

Bài chi tiết: Kèn lá

Kèn lá là nhạc cụ rất đơn thuần, thông dụng trong những hội đồng dân tộc ở Tây Nguyên. Người ta chỉ cần lấy 1 chiếc lá cây, cắt phần cuống, gấp đôi theo sống lá để có 1 chiếc kèn đơn sơ .

Kềnh H’Mông (khèn Mèo)

Bài chi tiết: Kềnh H’Mông

Kềnh là nhạc cụ thổi hơi của nhiều dân tộc đồng đội ở Nước Ta, người kinh gọi là khèn, vì vậy kềnh H’Mông còn được gọi là khèn Mèo .

Khèn bè

Bài chi tiết: Khèn bè

Khèn là cách gọi loại kềnh của một số ít dân tộc đồng đội ở Nước Ta. Loại ở đây giống như chiếc bè nên gọi là khèn bè. Người Thái gọi là Khén Pé, người Giẻ Triêng gọi là Đinh Duar còn người Xơ Đăng gọi là Đinh Khén. Riêng người Ta Ôi, Vân Kiều gọi là Khén .

Khinh khung

Bài chi tiết: Khinh khung

Khinh khung là nhạc cụ thời tiền sử, quản lý và vận hành bằng sức nước. Ở Nước Ta người Bâhnar gọi nhạc cụ này là khinh khung, còn người Giarai gọi là Goong klơng klơi .

K’lông pút

Bài chi tiết: K’lông put

K’lông put là nhạc cụ của 1 số ít dân tộc đồng đội ở Nước Ta. Người Giơ Rai gọi nó là Đinh pút, còn người Bâhnar ở vùng An Khê gọi là Đinh Pơl. Tuy nhiên cái tên K’lông pút đã trở nên quen thuộc với mọi người, dù ở trong hay ngoài nước .

Knăh ring

Bài chi tiết: Knăh ring

Knăh ring là bộ chiêng 6 chiếc, sử dụng thông dụng trong hội đồng dân tộc Giơrai và Bâhnar ở Nước Ta .

K’ny (Kaní)

Bài chi tiết: K’ny

K’ny là nhạc cụ dây có cung vĩ của nhiều dân tộc sống ở vùng Bắc Tây Nguyên, Nước Ta, thông dụng thoáng đãng trong hội đồng Bahnar, Giơ Rai, Xê Đăng và Rơ Ngao …

M’linh

Bài chi tiết: M’linh

M’linh là nhạc cụ tự thân vang khi lắc chúng. Nhạc cụ này là những cái chuông đồng nhỏ thông dụng trong hội đồng dân tộc Dao và Mường .

M’nhum

Bài chi tiết: M’nhum

M’nhum là bộ chiêng của người Giơ Rai ở Việt Nam. Nó dùng để đánh khi uống rượu. Cái tên của nó đã nói lên điều này (M’nhum là “uống rượu” trong tiếng Giơ Rai).

Môi

Bài chi tiết: Đàn môi

Đàn môi là từ người kinh ở Nước Ta gọi. Nó thông dụng hầu hết trong những hội đồng dân tộc ở Nước Ta với nhiều tên gọi khác nhau. Trên quốc tế nhiều nước cũng có đàn môi với tên gọi khác và vật liệu làm đàn cũng khác so với loại đàn môi ở Nước Ta .

Pi cổng

Bài chi tiết: Pi cổng

Pi cổng là nhạc cụ hơi của nhiều dân tộc ở vùng Tây Bắc Nước Ta. Pi cổng là tên gọi theo tiếng Thái .

Pí đôi

Bài chi tiết: Pí đôi

Pí đôi là tên gọi theo tiếng Thái. Nhạc cụ này phổ cập trong hội đồng người Thái đang sinh sống ở Việt nam .

Pí lè

Bài chi tiết: Pí lè

Pí lè là tên gọi theo tiếng Thái – Tày để chỉ nhạc cụ hơi có dăm kép .

Pí một lao

Bài chi tiết: Pí một lao

Pí một lao là nhạc cụ hơi thông dụng ở vùng Tây Bắc, Nước Ta. Tên nhạc cụ này xuất phát từ tiếng Thái, nhưng ngoài người Thái còn có người Kháng, người La Ha và Kha Mú sử dụng nhạc cụ này .

Pí pặp

Bài chi tiết: Pí pặp

Pí pặp là nhạc cụ hơi thông dụng ở hội đồng người Thái, Nước Ta. Nó là một ống nứa dài từ 30 đến 40 cm, đường kính nho hơn hoặc bằng 1 cm .

Pí phướng

Bài chi tiết: Pí phướng

Pí phướng là nhạc cụ hơi của nhiều dân tộc ở vùng Tây Bắc Nước Ta. Cái tên nhạc cụ này xuất phát từ tiếng Thái .

Pơ nưng Yun

Bài chi tiết: Pơ nưng Yun

Đây là loại trống vừa của người Bâhnar sinh sống ở Nước Ta. Người Gia Rai gọi nó là hơgơr ching arăp, người Mnâm gọi là hơgơr cân, người Hà Lang gọi là hơgơr tuôn, còn người Rơ năm gọi là Hơ huôl. Nhiều dân tộc Tây Nguyên còn gọi nó bằng 1 từ tượng thanh là “ đơng ” .

Púa

Bài chi tiết: Púa

Púa là nhạc cụ hơi, xuất phát từ tiếng H’Mông. Người H’Mông và Lôlô sống tại Nước Ta sử dụng phổ cập nhạc cụ này .

Rang leh

Bài chi tiết: Rang leh

Rang leh là nhạc cụ môi hơi phổ cập thoáng đãng trong những hội đồng dân tộc ở vùng Tây Nguyên, Nước Ta. Người Stră gọi nó là rôông gui, người Ca dong gọi là pôper, người Giơ Rai gọi là rang leh, còn người Việt gọi là đàn môi ( xem mục đàn môi ) .

Rang rai

Bài chi tiết: Rang rai

Rang rai là một loại chũm chọe phổ cập trong nhiều hội đồng dân tộc đồng đội ở Nước Ta, đặc biệt quan trọng là người Bâhnar và Giơ Rai thường sử dụng nhạc cụ này .

Sáo H’Mông (sáo Mèo)

Bài chi tiết: Sáo H’Mông

Đây là nhạc cụ của người H’Mông ở miền Bắc Nước Ta. Nó thường được sử dụng để vui chơi sau giờ phút lao động mệt nhọc. dung de tan nhung co gai trong cac le hoi cua nguoi mong .

Ta in

Bài chi tiết: Ta in

Ta in là nhạc cụ dây của dân tộc Hà Nhì, tỉnh Lai Châu Tỉnh Lào Cai, Nước Ta. Nó có cần đàn bằng gỗ rắn, bộ phận tăng âm bằng gỗ, hình chữ nhật có 4 cạnh vuốt tròn .

Ta lư

Bài chi tiết: Ta lư

Ta lư là nhạc cụ dây, phổ cập thoáng rộng trong hội đồng dân tộc Vân Kiều ở những tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Nước Ta .

Ta pòl

Bài chi tiết: Ta pòl

Ta pòl là nhạc cụ của ngưởi Bâhnar, nhưng thông dụng trong nhiều hội đồng dân tộc ở Tây Nguyên, Nước Ta. Người Giarai gọi nó là đinh bút hoặc đinh pơng, người Rơ Năm gọi là pang bôông, còn người Brâu gọi là đinh pu. Ngoài ra nó còn nhiều tên gọi khác tùy theo ngôn từ của những dân tộc Tây Nguyên .

Tính tẩu

Bài chi tiết: Tính tẩu

Tính tẩu là nhạc cụ khảy dây được dùng thông dụng ở 1 số ít dân tộc miền núi tại Nước Ta như Thái, Tày … Ở vài vùng thuộc Trung Quốc, Lào, và Vương Quốc của nụ cười người ta nhận thấy cũng có nhạc cụ này .

Tol alao

Bài chi tiết: Tol alao

Tol alao là 1 loại đàn cổ sơ của người Bâhnar sinh sống ở Nước Ta. Nhạc cụ này cũng được người Ca dong sử dụng và gọi là tol alao như người Bâhnar. Đây là loại đàn dành riêng cho phái đẹp. Các cô gái thường đánh cho những chàng trai chiêm ngưỡng và thưởng thức .

Tông đing

Bài chi tiết: Tông đing

Tông đing là nhạc cụ gõ của dân tộc Bâhnar sinh sống ở Nước Ta. Người Giơ Rai cũng thường sử dụng nhạc cụ này với tên gọi là Teh ding. Người Ca dong gọi là Goong teng leng ( teng leng là đánh ở trên ) .

Tơ đjếp

Bài chi tiết: Tơ đjếp

Tơ đjếp là nhạc cụ hơi có lưỡi gà rung tự do, phổ cập ở một số ít dân tộc vùng Tây Nguyên Nước Ta .

Tơ nốt

Bài chi tiết: Tơ nốt

Tơ nốt là nhạc cụ hơi của người Bâhnar có quan hệ mật thiết với những nhạc cụ săn bắn. Nó là nhạc cụ mang tính chiến đấu. Ngày xưa người ta dùng nó để cung cấp thông tin cho hội đồng biết đang có việc quan trọng. Ngày nay nhiều dân ở Tây Nguyên sử dụng nhạc cụ này .

T’rum

Bài chi tiết: T’rum

T’rum là bộ cồng 3 chiếc có núm của người Giơ rai sống ở Tây Nam Pleiku, Nước Ta. Mỗi chiếc có kích cỡ và tên gọi khác nhau .

T’rưng

Bài chi tiết: T’rưng

Đàn t’rưng là loại nhạc cụ gõ phổ cập ở vùng Tây Nguyên, đặc biệt quan trọng là so với dân tộc Giơ Rai và Bâhnar. Cái tên “ t’rưng ” xuất phát từ tiếng Giơ Rai, lâu ngày trở nên quen thuộc với mọi người .

Vang

Bài chi tiết: Vang

Vang là 3 bộ chiêng ba chiếc dành riêng cho Vua Lửa ( Pơtau Pui ) trong hội đồng dân tộc Giơ Rai và vài dân tộc khác ở Nước Ta .