Tăng lương tối thiểu vùng ảnh hưởng doanh nghiệp như thế nào? – Luật Long Phan

Hiện nay việc tăng lương tối thiểu vùng giúp cho người lao động có thêm thu nhập, ổn định cuộc sống. Cùng với đó việc tăng lương tối thiểu vùng cũng đã tác động đến doanh nghiệp như thế nào? Công ty Luật Long Phan PMT sẽ đề cập qua bài viết sau.

anh huong cua tang luong toi thieu vung den doanh nghiepẢnh hưởng của tăng lương tối thiểu vùng

1. Lương tối thiểu vùng là gì ?

Căn cứ theo Điều 5 Nghị định số 157 / 2018 / NĐ-CP thì lương tối thiểu vùng là mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận hợp tác và trả lương .

Trong đó MỨC
LƯƠNG
trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao
động hoặc công việc đã thỏa thuận phải bảo đảm:

  • Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người
    lao động làm công việc giản đơn nhất;
  • Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối
    với người lao động làm công việc đòi hỏi người lao động đã qua học nghề, đào tạo
    nghề.

Mức lương tối thiểu
vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp từ ngày 1/1/2019
như sau:

  • Vùng I: 4.180.000 đồng/tháng;
  • Vùng II: 3.710.000 đồng/tháng;
  • Vùng III: 3.250.000 đồng/tháng;
  • vùng IV: 2.920.000 đồng/tháng.

Mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp từ ngày 1/1/2020 như sau:

  • Vùng I: 4.420.000 đồng/tháng;
  • Vùng II: 3.9290.000 đồng/tháng;
  • Vùng III: 3.430.000 đồng/tháng;
  • vùng IV: 3.070.000 đồng/tháng.

Như vậy, mức lương tối thiểu vùng năm 2020 cao hơn 2019 khoảng 150.000-240.000 đồng/tháng.

Địa bàn vận dụng mức lương tối thiểu vùng được pháp luật theo đơn vị chức năng hành chính cấp Q., huyện, thị xã và thành phố thường trực tỉnh .
Doanh nghiệp có đơn vị chức năng, Trụ sở hoạt động giải trí trên những địa phận có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì đơn vị chức năng, Trụ sở hoạt động giải trí ở địa phận nào, vận dụng mức lương tối thiểu vùng pháp luật so với địa phận đó .

2. Đối tượng vận dụng mức lương tối thiểu vùng

Mức lương tối thiểu vùng vận dụng cho những đối tượng người dùng được pháp luật tại Điều 2 gồm có :

  • Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật lao động.
  • Doanh nghiệp thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật doanh nghiệp.
  • Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động.
  • Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động.

3. Ảnh hưởng đến ngân sách trả lương

tang luong toi thieu vung cho nguoi lao dongTiền lương tăng cho người lao độngNgười lao động hưởng lương tháng hay lương khi ngừng việc đều được tăng khi lương tối thiểu vùng tăng .

  • Đối với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ thì việc
    tăng lương tối thiểu vùng không có sự tác động lớn đến doanh nghiệp.
  • Đối với doanh nghiệp có quy mô lớn, số lượng lao
    động đông đảo, thì việc tăng chi phí trả lương cho lương tối thiểu vùng có tác
    động rất lớn và không phải là con số nhỏ.

Khi lương tối thiểu vùng tăng 5,5% thì mức lương thấp nhất
doanh nghiệp phải trả cho người lao động cũng tăng theo. Những người lao động
có mức lương thấp hơn mức tối thiểu
vùng sẽ được tăng bằng lương tối thiểu vùng kéo theo các lao động khác ít nhiều
cũng sẽ được tăng lương.

Như vậy, việc tăng lương tối thiểu vùng làm cho doanh nghiệp phát sinh ngân sách trả lương tăng lên .

3. Tăng tiền đóng bảo hiểm, phí công đoàn

Trong ngân sách đóng bảo hiểm cho người lao động, số tiền mà doanh nghiệp phải bỏ ra cao hơn nhiều so với số tiền người lao động phải đóng .

Cụ thể, doanh nghiệp phải đóng vào quỹ BHXH 17%, quỹ BHYT
3%, quỹ BHTN 1%, quỹ BHTNLĐ, BNN 0,5%. Con số này tương ứng ở người lao động là
8%; 1,5% và 1%.

Theo Quyết định 595 / QĐ-BHXH, mức đóng bảo hiểm của người lao động và người sử dụng lao động được thực thi theo tỷ suất :

  • Tỷ lệ trích lương của người lao động là 10,5 %.
  • Tỷ lệ trích vào chi phí của người sử dụng lao động là 21,5 %.

Theo Điều 5 Nghị định 191/2013/NĐ-CP, mức đóng phí công
đoàn của các doanh nghiệp bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH cho người
lao động.

Như vậy, khi tăng lương đồng nghĩa tương quan với việc tăng tiền đóng bảo hiểm, phí công đoàn nếu doanh nghiệp không muốn bị xử phạt .

4. Đẩy mạnh nâng cấp cải tiến công nghệ tiên tiến

day manh cong nghe va nang suat lao dong khi luong tangCải tiến công nghệ, giảm chi phí sản xuấtViệc Nhà nước tăng lương tối thiểu vùng, những khoản ngân sách cho lương, bảo hiểm, phí công đoàn … của doanh nghiệp đều tăng .

Các khoản chi phí sản xuất tăng cao do tiền lương người lao động
tăng, tiền đóng bảo hiểm, phí công đoàn tăng làm cho doanh nghiệp giảm sút cạnh
tranh trên thị trường. Khi đó áp lực
lên doanh nghiệp rất lớn, muốn tồn tại trên thị trường cạnh tranh đầy khốc liệt
phải tiến hành cải tiến công nghệ, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật.

Khi những khoản này tăng, doanh nghiệp sẽ phải tính vào chi phí sản xuất, làm tăng giá thành mẫu sản phẩm, dẫn đến giảm sức cạnh tranh đối đầu. Do đó, để sống sót trên thị trường, không cách nào khác, doanh nghiệp buộc phải nâng cấp cải tiến công nghệ tiên tiến, tăng nhanh ứng dụng tân tiến khoa học, kỹ thuật để sống sót .
Đây là giải pháp khá hiệu suất cao để doanh nghiệp tăng hiệu suất lao động và chất lượng của quy trình sản xuất, kinh doanh thương mại .
Trên đây là bài viết của chung tôi về nội dung trên, trường hợp bạn đọc có vướng mắc hoặc có nhu yếu được tư vấn pháp lý từ chúng tôi, vui mừng liên hệ Công ty Luật Long Phan PMT qua hotline bên dưới để được tương hỗ. Xin cảm ơn. / .
☆ ☆ ☆ ☆ ☆

Scores: 4.22 (19 votes)

{{#error}}
{ { error } }
{{/error}}
{{^error}}
Thank for your voting !
{{/error}}

Error ! Please check your network and try again !