Có phải khai báo tạm vắng khi sang quận/huyện khác làm ăn không? – Luật Hồng Bàng

Công ty Luật Hồng Bàng xin gửi tới quý khách hàng bài viết về Có phải khai báo tạm vắng khi sang quận/huyện khác làm ăn không? Để được giải đáp những vướng mắc về các vấn đề pháp lý cũng như tiết kiệm thời gian và công sức của bản thân, xin quý khách liên hệ với chúng tôi qua tổng đài 1900 – 6575.

Các trường hợp phải khai báo tạm vắng được lao lý tại Điều 32 Luật cư trú năm 2006 như sau :

“Điều 32. Khai báo tạm vắng

  1. Bị can, bị cáo đang tại ngoại; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù; người bị kết án phạt tù được hưởng án treo; người bị phạt cải tạo không giam giữ; người đang bị quản chế; người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ thi hành khi đi khỏi nơi cư trú từ một ngày trở lên có trách nhiệm khai báo tạm vắng.

  2. Người trong độ tuổi làm nghĩa vụ và trách nhiệm quân sự chiến lược, dự bị động viên đi khỏi huyện, Q., thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi mình cư trú từ ba tháng trở lên có nghĩa vụ và trách nhiệm khai báo tạm vắng .
  3. Ng ­ ười lao lý tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải khai báo tạm vắng tại Công an xã, ph ­ ường, thị xã nơi người đó cư trú. Khi đến khai báo tạm vắng phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân và ghi vào phiếu khai báo tạm vắng .
  4. Công an xã, ph ­ ường, thị xã có nghĩa vụ và trách nhiệm hướng dẫn nội dung khai báo, kiểm tra nội dung khai báo, ký xác nhận vào phần phiếu cấp cho ng ­ ười khai báo tạm vắng. ”

“Điều 30. Đăng ký tạm trú

  1. Đăng ký tạm trú là việc công dân ĐK nơi tạm trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục ĐK tạm trú, cấp sổ tạm trú cho họ .
  2. Ng­ười đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.

  3. Người đến ĐK tạm trú phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc sách vở có xác nhận của Công an xã, phường, thị xã nơi người đó đã ĐK thường trú ; sách vở chứng tỏ quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở đó ; nộp phiếu báo biến hóa hộ khẩu, nhân khẩu, bản khai nhân khẩu ; trường hợp chỗ ở hợp pháp là nhà do thuê, mượn hoặc ở nhờ của cá thể thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý chấp thuận bằng văn bản .
  4. Trưởng Công an xã, phường, thị xã trong thời hạn ba ngày thao tác, kể từ ngày nhận đủ sách vở pháp luật tại khoản 3 Điều này phải cấp sổ tạm trú theo mẫu pháp luật của Bộ Công an .

Sổ tạm trú được cấp cho hộ mái ấm gia đình hoặc cá thể đã ĐK tạm trú, có giá trị xác lập nơi tạm trú của công dân và không xác lập thời hạn .
Việc kiểm soát và điều chỉnh đổi khác về sổ tạm trú được thực thi theo lao lý tại Điều 29 của Luật này. Sổ tạm trú bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại. Trường hợp đến tạm trú tại xã, phường, thị xã khác thì phải ĐK lại .

  1. Trường hợp người đã đăng ký tạm trú nhưng không sinh sống, làm việc, lao động, học tập từ sáu tháng trở lên tại địa phương đã đăng ký tạm trú thì cơ quan đã cấp sổ tạm trú phải xoá tên người đó trong sổ đăng ký tạm trú.”

Như vậy, đi sang quận huyện khác làm ăn không phải khai báo tạm vắng nhưng phải ĐK tạm trú theo lao lý tại Điều 30 Luật cư trú theo pháp luật tại Điều 30 Luật cư trú năm 2006 .

CÔNG TY LUẬT HỒNG BÀNG

Trân trọng !