Kinh tế vĩ mô là gì?

Học thuật

Kinh tế vĩ mô (macroeconomics) là ngành của kinh tế học nghiên cứu hoạt động của nền kinh tế với tư cách một tổng thể. Các phân tích kinh tế vĩ mô thường tập trung nghiên cứu vào cơ chế hoạt động của nền kinh tế và xác định các yếu tố chiến lược quy định thu nhập và sản lượng quốc dân, mức sử dụng lao động, giá cả và sự biến động của chúng.

(Tài liệu tham khảo: Nguyễn Văn Ngọc, Từ điển Kinh tế học, Đại học Kinh tế Quốc dân)

Kinh tế học vĩ mô hay là kinh tế tầm lớn (Macroeconomic), là một phân ngành của kinh tế học chuyên nghiên cứu về đặc điểm, cấu trúc và hành vi của cả một nền kinh tế nói chung. Kinh tế học vĩ mô và kinh tế học vi mô là hai lĩnh vực bao quát nhất của kinh tế học. Trong khi kinh tế học vi mô chủ yếu nghiên cứu về hành vi của các cá thể đơn lẻ, như công ty, hộ gia đình và cá nhân người tiêu dùng, kinh tế học vĩ mô lại nghiên cứu các chỉ tiêu cộng hưởng như GDP, tỉ lệ thất nghiệp, và các chỉ số giá cả để hiểu cách hoạt động của cả nền kinh tế.

Bạn đang đọc: Kinh tế vĩ mô là gì?

Kinh tế học vĩ mô là một nghành nghề dịch vụ tổng quát nhưng có hai khu vực nghiên cứu nổi bật :

  • Nghiên cứu nguyên nhân và hậu quả của biến động ngắn đối với thu nhập quốc gia (còn gọi là chu kỳ kinh tế).
  • Nghiên cứu những yếu tố quyết định cho tăng trưởng kinh tế bền vững.

Kinh tế học vĩ mô bắt nguồn từ những học thuyết trong kinh tế chính trị. Nó thừa kế mạng lưới hệ thống tri thức của môn kinh tế chính trị. Kinh tế học vĩ mô hình thành từ những nỗ lực tách những quan điểm chính trị ra khỏi những yếu tố kinh tế. Các nhà nghiên cứu kinh tế học vĩ mô tăng trưởng những quy mô để lý giải mối quan hệ giữa những yếu tố trong nền kinh tế như thu nhập vương quốc, sản lượng, tiêu dùng, thất nghiệp, lạm phát kinh tế, tiết kiệm ngân sách và chi phí, góp vốn đầu tư, kinh doanh đa vương quốc và kinh tế tài chính đa vương quốc. Các quy mô này và những dự báo do chúng đưa ra được cả cơ quan chính phủ lẫn những tập đoàn lớn lớn sử dụng để giúp họ tăng trưởng và nhìn nhận những chủ trương kinh tế từ đó đưa ra những kế hoạch quản trị .