Tiếng Thái – Wikipedia tiếng Việt

Đừng nhầm lẫn với Ngữ chi Thái

Tiếng Thái (ภาษาไทย, chuyển tự: phasa thai, đọc là Pha-xả Thay), trong lịch sử còn gọi là tiếng Xiêm, là ngôn ngữ chính thức của Thái Lan và là tiếng mẹ đẻ của người Thái, dân tộc chiếm đa số ở Thái Lan.

Tiếng Thái là một thành viên của nhóm ngôn ngữ Thái của ngữ hệ Tai-Kadai. Các ngôn ngữ trong hệ Tai-Kadai được cho là có nguồn gốc từ vùng miền Nam Trung Quốc ngày nay và nhiều nhà ngôn ngữ học đã đưa ra những bằng chứng về mối liên hệ với các ngữ hệ Nam Á, Nam Đảo, hoặc Hán-Tạng. Đây là một ngôn ngữ có thanh điệu (tonal) và có tính phân tích (analytic). Sự phối hợp thanh điệu, quy tắc chính tả phức tạp, tạo liên hệ (có thể là liên tưởng?) và sự phân biệt trong hệ thống thanh điệu khiến tiếng Thái trở nên khó học với những người chưa từng sử dụng ngôn ngữ có liên quan.

Quốc ngữ của Thái Lan – thứ tiếng được dạy trong tất cả các trường học – là tiếng Thái phương ngữ của đồng bằng miền Trung. Nó còn được gọi là tiếng Thái Xiêm, hay tiếng Thái Bangkok như cách gọi của những người dân quê. Mặc dù gần như tất cả người dân trong nước đều ít nhiều biết phương ngữ này nhưng nhiều người Thái Lan, ngay cả những người thuộc dân tộc Thái, vẫn nói bằng nhiều “phương ngữ” khác nhau.

Nhìn chung thì tiếng Thái tiêu chuẩn và những ” phương ngữ ” Thái là tiếng mẹ đẻ của khoảng chừng 84 % dân số. Tiếng Trung Quốc ( tiếng Tiều ) là ngôn từ của khoảng chừng 10 % dân số .Tiếng Lào và tiếng Xứ sở nụ cười Thái Lan có quan hệ khá thân mật. Người Đất nước xinh đẹp Thái Lan và người Lào chuyện trò hoàn toàn có thể hiểu nhau, tuy nhiên chữ Lào và chữ Thailand khác nhau. 20 triệu người ( 1/3 dân số Xứ sở nụ cười Thái Lan ) ở vùng Đông Bắc Thái Lan nói tiếng Lào như tiếng mẹ đẻ trong khi thông thuộc tiếng Thái trải qua giáo dục. Tuy nhiên vì nguyên do chính trị nên chính phủ nước nhà Đất nước xinh đẹp Thái Lan đã đổi tên ngôn từ này thành tiếng Isan và thậm chí còn coi đây là những phương ngữ của tiếng Thái. [ 4 ]. Ngoài ra, tiếng Bắc Thái được 6 triệu người ở những tỉnh cực bắc quốc gia sử dụng và tiếng Nam Thái được 5 triệu người ở những tỉnh cực nam sử dụng. Cũng vì nguyên do chính trị nên cơ quan chính phủ Xứ sở nụ cười Thái Lan chỉ coi đây là ” phương ngữ ” của tiếng Thái chứ không phải là những ngôn từ riêng không liên quan gì đến nhau .Hơn 50% từ vựng trong tiếng Thái được vay mượn từ tiếng Khmer cổ, Pali và Sanskrit ( tiếng Phạn ) .
Xưa nay, nhiều người chưa xác lập được đơn cử thời gian Open của chữ Thái. Chữ Thái cổ xưa nhất chính là chữ của Người Thái Đen ( Tay Đằm ไทดำ / ꪼꪕ ꪒ ꪾ ) thời nay. Người ta chưa thể xác lập rõ chữ Thái Đen sinh ra từ khi nào, tuy nhiên người ta đã biết đến những cuốn sách ghi chép từ thế kỷ XI, do đó hoàn toàn có thể chữ Thái Đen đã sinh ra từ trước đó khá lâu .Vị vua vĩ đại nhất của vương triều Sukhothai là Răm-khăm-hẻng ( Ramkhamhaeng ) đã cho thiết kế xây dựng một tấm bia kỉ niệm bằng đá khắc những dòng chữ tôn vinh triều đại của ông. Tấm bia được khắc bằng một thứ chữ viết mới, đó là thứ chữ viết thuần của người Thái .Bảng vần âm Thái có nguồn gốc hoặc tối thiểu chịu tác động ảnh hưởng từ bảng vần âm Khmer Cổ, một loại chữ được tăng trưởng từ ký tự Pallava có nguồn gốc từ miền nam Ấn Độ. [ 5 ] [ 6 ] Ký tự Pallava lại dựa trên ký tự Brahmi, một loại chữ viết của Ấn Độ cổ đại. [ 7 ] [ 8 ] Chữ Thái được hình thành từ nét cong từ bộ chữ của người Thái đen phối hợp với nét thẳng từ bộ chữ Tamil ( Ấn Độ ) ; tác dụng cho ra bảng vần âm tiếng Thái được dùng thông dụng thời nay .Trong văn bản của vua Răm-khăm-hẻng, cả phụ âm lẫn nguyên âm được viết trên cùng một dòng. Nhưng về sau cách viết này đã đổi khác đến nỗi chỉ có những phụ âm được viết trên cùng một dòng, còn những nguyên âm được viết bên ngoài dòng ( trên hay dưới ). Đến thời đại in ấn sách vở, cách viết này đã gây nhiều khó khăn vất vả trong việc xếp chữ in và sắp xếp trật tự từ vựng trong từ điển. Những rắc rối đó vẫn còn sống sót dai dẳng đến tận giờ đây .

Thanh điệu trong tiếng Thái[sửa|sửa mã nguồn]

Tiếng Thái thuộc nhánh Thái Tây Nam trong nhóm ngôn từ Tai thuộc ngữ hệ Tai-Kadai có quan hệ gần với tiếng Lào, Shan, Tai Đăm, Tai Khao, Tai Đeng … và xa hơn nữa là tiếng Tráng, Tày, Nùng, Bố Y, Giáy. Những từ Thái thuần là những từ đơn âm tiết và có cấu trúc khá giống như trong tiếng Việt. Tiếng Thái có năm thanh, cũng gần giống như tiếng Việt :

  • Thanh cao – Thanh sắc (mái thô ไม้โท)
  • Thanh thấp – Thanh huyền (mái ệk ไม้เอก)
  • Thanh bằng – Thanh không hay thanh ngang (mái sả măn ไม้สามัญ)
  • Thanh luyến lên – Thanh hỏi (mái tri ไม้ตรี)
  • Thanh luyến xuống (mái chặt ta wa ไม้จัตวา)

Riêng ” thanh luyến xuống ” ( hay còn gọi là ” thanh lên – xuống ” ) [ 9 ] thì là một thanh đặc biệt quan trọng. Ta không thấy thanh này trong tiếng Việt. Và chính với thanh điệu đặc biệt quan trọng này đã tạo cho tiếng Thái trở thành một thứ tiếng giàu ngôn từ, lên bổng xuống trầm uyển chuyển, ấn tượng, dễ nghe và hấp dẫn. [ 10 ]Tuy nhiên tiếng Thái không có thanh ” nặng ” như trong tiếng Việt và điều này khiến người Thái gặp khó khăn vất vả trong việc học phát âm tiếng Việt. Cũng như ” thanh lên – xuống ” trong tiếng Thái, hoàn toàn có thể coi là một ” cơn ác mộng ” so với người học tiếng Thái như một ngoại ngữ ( trừ trường hợp người Lào vì tiếng Lào và Thái rất giống nhau, chỉ khác ở một số ít cách sử dụng thanh điệu ) .
Tiếng Thái đã đảm nhiệm rất nhiều ảnh hưởng tác động từ những ngôn từ khác, đặc biệt quan trọng là Môn – Khmer và Pali – Sanskrit .
Trong số những đặc thù mà tiếng Thái tiếp đón được từ ngôn từ Khmer có việc sử dụng những tiền tố và trung tố, đó là những âm biến hóa được đưa vào một từ để biến hóa nghĩa của từ đó. Ngày nay, có khoảng chừng một phần ba từ ngữ được dùng trong ngôn từ nói hàng ngày của người Thái là những từ gốc Khmer .Tiếng Thái cũng vay mượn nhiều từ ngữ của tiếng Phạn ( Sanskrit ) và tiếng Pali, những ngôn từ cổ xưa của Ấn Độ mà những nhà sư thường sử dụng để ghi chép những kinh kệ giáo lý của mình. Nhưng họ biến hóa cách phát âm để làm cho nó nghe giống như những từ Thái. Những chỗ luyến láy và nhấn trọng âm cũng bị lược bỏ đi .Ngoài ra tiếng Thái còn mượn nhiều từ ngữ từ tiếng Anh và tiếng Malay – Java .Những từ Thái gốc, bản thân chúng là những khái niệm và không biến hóa theo giống, số hay cách. Cùng một từ vừa hoàn toàn có thể làm danh từ, động từ hay tính từ tuỳ thuộc vào việc chúng đứng ở vị trí nào trong câu. Kiểu câu cơ bản là chủ ngữ – vị ngữ – bổ ngữ. Mạo từ, giới từ và liên từ không nhiều. Những đổi khác hay đổi khác được thực thi một cách đơn thuần là thêm hay bớt một hay 1 số ít từ .Do có nhiều từ đơn âm nên trong tiếng Thái có rất nhiều những từ đồng âm. Với những từ đồng âm cần phải phân biệt nghĩa này, người ta hoàn toàn có thể thêm vào những từ định rõ nghĩa của chúng hay thêm vào những từ đồng nghĩa tương quan .

Bảng vần âm và quy tắc trong tiếng Thái[sửa|sửa mã nguồn]

Tiếng Thái có 44 phụ âm, cộng thêm 9 nguyên âm được viết theo 14 cách khác nhau. 16 trong số 44 phụ âm là thực ra không thiết yếu vì chỉ có 28 phụ âm là cơ bản, còn lại là những phụ âm ghép .Ngoài ra còn có 4 dấu thanh ( mái ệc, mái thô, mái tri, mái chặt-ta-wa ), thanh bằng không có dấu và 28 dấu nguyên âm. Các văn bản tiếng Thái được đọc từ trái qua phải, và giữa những từ trong cùng một câu thì không chừa khoảng cách, điều này chắc như đinh gây nhiều khó khăn vất vả cho những người mới đầu học tiếng Thái .
Trong tiếng Thái có 44 phụ âm tạo thành 20 giọng phụ âm. Trong những phụ âm sau đây, vần tiên phong để chỉ dạng thức của phụ âm ( thường đi với chữ nguyên âm ), và chữ đi sau vần là tên để nhận dạng phụ âm đó .

Các 44 phụ âm này được chia làm 3 lớp: Cao, TrungThấp, để biểu thị cho cách đọc khi đi với các dấu. Trong 44 phụ âm, có 2 phụ âm không còn dùng nữa là:

Ký tự Tên gọi RTGS IPA Lớp Ghi chú
Tiếng Thái RTGS Ý nghĩa Phụ âm đầu Phụ âm cuối Phụ âm đầu Phụ âm cuối
ก ไก่ ko kày con gà k k [ k ] [ k ̚ ] trung
ข ไข่ khỏ khày quả trứng kh k [ kʰ ] [ k ̚ ] cao
ฃ ขวด khỏ khuột cái chai, lọ kh k [ kʰ ] [ k ̚ ] cao Đã bị lược bỏ
ค ควาย kho khwai con trâu kh k [ kʰ ] [ k ̚ ] thấp
ฅ คน kho khôn con người kh k [ kʰ ] [ k ̚ ] thấp Đã bị lược bỏ
ฆ ระฆัง kho rá-khăng cái chuông kh k [ kʰ ] [ k ̚ ] thấp
ง งู ngo ngu con rắn ng ng [ ŋ ] [ ŋ ] thấp
จ จาน jo jan cái đĩa ch t [ tɕ ] [ t ̚ ] trung
ฉ ฉิ่ง chỏ chìng cái chũm chọe ch  – [ tɕʰ ] cao
ช ช้าง cho cháng con voi ch t [ tɕʰ ] [ t ̚ ] thấp
ซ โซ่ so số dây xích s t [ s ] [ t ̚ ] thấp
ฌ เฌอ cho chơ cái cây ch  – [ tɕʰ ] thấp
ญ หญิง yo yỉng hoặc nyo nyỉnh phụ nữ y (ny) n [ j ] [ n ] thấp
ฎ ชฎา đo chá-đaa mũ đội đầu chada d t [ d ] [ t ̚ ] trung
ฏ ปฏัก to pá-tặk cái giáo, lao t t [ t ] [ t ̚ ] trung
ฐ ฐาน thỏ thản cái bệ, đôn th t [ tʰ ] [ t ̚ ] cao
ฑ มณโฑ tho môn-thô nhân vật Montho (Ramayana) th t [ tʰ ] [ t ̚ ] thấp
ฒ ผู้เฒ่า tho phu-thau người già th t [ tʰ ] [ t ̚ ] thấp
ณ เณร no nên nhà sư n n [ n ] [ n ] thấp
ด เด็ก đo đệk đứa trẻ d t [ d ] [ t ̚ ] trung
ต เต่า to tàu con rùa t t [ t ] [ t ̚ ] trung
ถ ถุง thỏ thủng cái túi th t [ tʰ ] [ t ̚ ] cao
ท ทหาร tho thá-hản bộ đội th t [ tʰ ] [ t ̚ ] thấp
ธ ธง tho thông lá cờ th t [ tʰ ] [ t ̚ ] thấp
น หนู no nủ con chuột n n [ n ] [ n ] thấp
บ ใบไม้ bo bay-mái cái lá b p [ b ] [ p ̚ ] trung
ป ปลา po pla con cá p p [ p ] [ p ̚ ] trung
ผ ผึ้ง pỏ pưng con ong ph  – [ pʰ ] cao
ฝ ฝา fỏ fả hoặc phỏ phả cái nắp, vung f  – [ f ] cao
พ พาน po pan cái khay kiểu Thái ph p [ pʰ ] [ p ̚ ] thấp
ฟ ฟัน fo făn hoặc pho phăn cái răng f p [ f ] [ p ̚ ] thấp
ภ สำเภา pho sảm-phao thuyền buồm ph p [ pʰ ] [ p ̚ ] thấp
ม ม้า mo má con ngựa m m [ m ] [ m ] thấp
ย ยักษ์ yo yắk khổng lồ, dạ-xoa y – hoặc n [ j ] – hoặc [ n ] thấp
ร เรือ ro rưa cái thuyền (nói chung) r n [ r ] [ n ] thấp
ล ลิง lo ling con khỉ l n [ l ] [ n ] thấp
ว แหวน wo woẻn cái nhẫn w [ w ] thấp
ศ ศาลา sỏ sảla cái chòi s t [ s ] [ t ̚ ] cao
ษ ฤๅษี sỏ rư-sỉ thầy tu s t [ s ]

[t̚]

cao
ส เสือ sỏ sửa con hổ s t [ s ] [ t ̚ ] cao
ห หีบ hỏ hiịp cái hộp, hòm h [ h ] cao
ฬ จุฬา lo ju-la con diều l n [ l ] [ n ] thấp
อ อ่าง o àng cái chậu  – [ ʔ ] trung
ฮ นกฮูก ho nốk-húk con cú h  – [ h ] thấp
Ghi chú
  1. ^
  2. ^
  3. ^mai (หมา, [maːj˩˥]), muai (หมว, [muaj˩˥]), roi (โร, [roːj˧]), thui (ทุ, [tʰuj˧]). Ngoại lệ, trong một số trường hợp ย không phải một phần của nguyên âm mà là một phụ âm cuối, ví dụ: phinyo (ภิโย, [pʰĩn˧.joː˧]).
  4. ^hio (หิ, [hiw˩˥]), kao (กา, [kaːw˧]), klua (กลั, [kluːa˧]), reo (เร็, [rew˧]).
  5. ^

Trong tiếng Thái có 32 nguyên âm tạo thành 9 giọng nguyên âm ngắn, 9 giọng nguyên âm dài, 3 hợp âm. Trong ngôn từ Thái nguyên âm không khi nào đứng đầu câu. Nguyên âm hoàn toàn có thể được viết trên, dưới, trước và sau những phụ âm. Các nguyên âm kép ( gọi chung cho những nguyên âm có 2 ký tự trở lên ) hoàn toàn có thể ở hai bên của phụ âm. Sau đây là bản thứ tự của những nguyên âm trong tiếng Thái .

Ký tự Tên gọi Kết hợp tạo thành chữ
Tiếng Thái RTGS
วิสรรชนีย์ Wisanchani (từ tiếng Phạn:

visarjanīya

)

◌ะ; ◌ัวะ; เ◌ะ; เ◌อะ; เ◌าะ; เ◌ียะ; เ◌ือะ; แ◌ะ; โ◌ะ
◌ั ไม้หันอากาศ Mai han a-kat ◌ั◌; ◌ัว; ◌ัวะ
◌็ ไม้ไต่คู้ Mai tai khu ◌็; ◌็อ◌; เ◌็◌; แ◌็◌
ลากข้าง Lak khang ◌า; ◌า◌; ำ; เ◌า; เ◌าะ
◌ิ พินทุอิ Phinthu i ◌ิ; เ◌ิ◌; ◌ี; ◌ี◌; เ◌ีย; เ◌ียะ; ◌ื◌; ◌ือ; เ◌ือ; เ◌ือะ
style=”font-size: 150%; text-align:center” ◌ี ฝนทอง Fon thong ◌ี; ◌ี◌; เ◌ีย; เ◌ียะ
style=”font-size: 150%; text-align:center” ◌ื ฟันหนู Fan nu ◌ื◌; ◌ือ; เ◌ือ; เ◌ือะ
◌ํ นิคหิต Nikkhahit ◌ึ; ◌ึ◌; ◌ำ
◌ุ ตีนเหยียด Tin yiat ◌ุ; ◌ุ◌
◌ู ตีนคู้ Tin khu ◌ู; ◌ู◌
ไม้หน้า Mai na เ◌; เ◌◌; เ◌็◌; เ◌อ; เ◌อ◌; เ◌อะ; เ◌า; เ◌าะ; เ◌ิ◌; เ◌ีย; เ◌ีย◌; เ◌ียะ; เ◌ือ; เ◌ือ◌; เ◌ือะ; แ◌; แ◌◌; แ◌็◌; แ◌ะ
ไม้โอ Mai o โ◌; โ◌◌; โ◌ะ
ไม้ม้วน Mai muan ใ◌
ไม้มลาย Mai malai ไ◌
ตัว อ Tua o ◌อ; ◌็อ◌; ◌ือ; เ◌อ; เ◌อ◌; เ◌อะ; เ◌ือ; เ◌ือะ
ตัว ย Tua yo เ◌ีย; เ◌ีย◌; เ◌ียะ
ตัว ว Tua wo ◌ัว; ◌ัวะ
ตัว ฤ Tua rue
ฤๅ ตัว ฤๅ Tua rue ฤๅ
ตัว ฦ Tua lue
ฦๅ ตัว ฦๅ Tua lue ฦๅ
Ghi chú:
  1. ^phinthu i (◌ิ).

Nguyên âm kép[sửa|sửa mã nguồn]

9 nguyên âm ngắn và 9 nguyên âm dài[sửa|sửa mã nguồn]

Nguyên âm dài Nguyên âm ngắn
Chữ Thái IPA Ý nghĩa Chữ Thái IPA Ý nghĩa
–า / aː / / fǎːn / ‘cắt (dùng dao)’ –ะ / a / / fǎn / ‘giấc mơ’
–ี  / iː / / krìːt / ‘cắt (dùng kéo)’ –ิ  / i / / krìt / ‘dao găm dài’
–ู  / uː / / sùːt / ‘thở vào’ –ุ  / u / / sùt / ‘cận kề’
เ– / eː / / ʔēːn / ‘nằm tựa lên’ เ–ะ / e / / ʔēn / ‘dây chằng (cơ)’
แ– / ɛː / / pʰɛ ́ ː / ‘bị đánh bại’ แ–ะ / ɛ / / pʰɛ ́ ʔ / ‘con dê’
–ื  / ɯː / / kʰlɯ ̂ ːn / ‘sóng’ –ึ  / ɯ / / kʰɯ ̂ n / ‘đi lên’
เ–อ / ɤː / / dɤ ̄ ːn / ‘đi bộ’ เ–อะ / ɤ / / ŋɤ ̄ n / ‘bạc’
โ– / oː / / kʰôːn / ‘ngã xuống’ โ–ะ / o / / kʰôn / ‘đặc (súp)’
–อ / ɔː / / klɔːŋ / ‘trống’ เ–าะ / ɔ / / klɔ ̀ ŋ / ‘hộp’

Các nguyên âm có nghĩa tương đương[sửa|sửa mã nguồn]

Dài Ngắn
Thái IPA Thái IPA
–าย / aːj / ไ–*, ใ–*, ไ–ย / aj /
–าว / aːw / เ–า* / aw /
เ–ีย / iːa / เ–ียะ / ia /
–ิว / iw /
–ัว / uːa / –ัวะ / ua /
–ูย / uːj / –ุย / uj /
เ–ว / eːw / เ–็ว / ew /
แ–ว / ɛːw /
เ–ือ / ɯːa /
เ–ย / ɤːj /
–อย / ɔːj /
โ–ย / oːj /

3 hợp âm của nguyên âm[sửa|sửa mã nguồn]

Thái IPA
เ–ียว / iow /
–วย / uɛj /
เ–ือย / ɯɛj /

Đại từ nhân xưng[sửa|sửa mã nguồn]

Từ RTGS IPA Ngữ nghĩa
ผม phom [ pʰǒm ] Tôi (khi người nói là nam, kiểu dùng chuẩn)
ดิฉัน dichan [ dìːtɕʰán ]) Tôi (khi người nói là nữ, kiểu dùng chuẩn)
ฉัน chan [ tɕʰǎn ] Tôi (thường dùng bởi phụ nữ, kiểu dùng thông tục có thể hiểu như ‘tui‘)
คุณ khun [ kʰun ] Bạn (dùng lịch sự)
ท่าน thaan [ thâan ] Ngài (quý ngài – từ trang trọng, cho người có vai trò cao)
เธอ thoe [ tʰɤː ] Bạn (thông tục), cô/anh ấy (thông tục)
เรา rao [ raw ] Chúng tôi, chúng ta
พวกเขา phuak khao [ kʰǎw ][ pʰûak kʰǎw ] Họ; (mấy) cô/anh ấy (số nhiều)
มัน man [ mɑn ] nó (dùng cho vật, hoặc đối tượng không muốn xưng hô lịch sự)
เขา khao [ kʰǎw ] Anh ấy, cô ấy (dùng chuẩn)
พี่ phi [ pʰîː ] Chị gái, anh trai (thường kèm thêm từ khác hay đứng một mình). V.d: ‘phi Tai’ là ‘anh Tai’
น้อง nong [ nɔːŋ ] Em (người lớn gọi người nhỏ tuổi hơn mình, dùng cho cả nam và nữ)
ลูกพี่ ลูกน้อง luk phi luk nong [ luːk pʰiː luːk nɔːŋ ] con anh (chị), con em (dùng cho nam và nữ)

Từ đệm là từ biểu lộ xúc cảm, được dùng để biểu lộ cảm hứng hay làm cho câu nói nhẹ nhàng hơn và có ngôn từ hơn .Các từ đệm thông dụng nhất là :

Từ RTGS IPA Ngữ nghĩa
จ๊ะ cha [ tɕaʔ ] Tạm dịch: dạ, vâng ạ
จ้ะ, จ้า hoặc จ๋า cha [ tɕaː ] Tạm dịch: hả,
ละ hoặc ล่ะ la [ laʔ ] Tạm dịch: nhé
สิ si [ siʔ ] Tạm dịch: kìa, kia kìa
นะ na [ naʔ ] Nâng cảm xúc câu. Có thể xem như nha trong tiếng Việt
  • Bảng chữ cái Thái
  • Wai (Thái Lan)
  • Danh sách ngôn ngữ
  • Danh sách các nước theo ngôn ngữ nói
  • Đàm thoại tiếng Thái Lan, Nhà xuất bản giao thông vận tải, 1998.
  • Nguyễn Tấn Đắc, Văn hóa Đông Nam Á, Nhà xuất bản Khoa học xã hội.
  • Trịnh Huy Hóa (biên dịch), Đối thoại với các nền văn hóa: Thái Lan, Nhà xuất bản Trẻ – Năm 2002
  • Nguyễn Chí Thông, Từ điển Thái Lan – Việt, Nhà xuất bản Văn hóa thông tin, tái bản lần 2, 2002.
  • Đỗ Quốc Thông, Giáo trình địa lý du lịch thế giới.
  1. ^

    Lỗi chú thích: Thẻ sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên e18

  2. ^ “Languages of ASEAN” .
  3. ^ Nordhoff, Sebastian; Hammarström, Harald; Forkel, Robert; Haspelmath, Martin biên tập (2013). “Thai”. Glottolog. Leipzig: Max Planck Institute for Evolutionary Anthropology.
  4. ^

    Có thể tìm hiểu thêm trong quyển “Văn hóa Đông Nam Á” của tác giả Nguyễn Tấn Đắc

  5. ^ [1] Omniglot, Bảng chữ cái Thái Lan
  6. ^ [2] Omniglot, Bảng chữ cái Khmer
  7. ^ [3] Omniglot, Bảng chữ cái Pallava
  8. ^ [4] Omniglot, Bảng chữ cái Brāhmī
  9. ^ theo cách gọi của PGS.TS Nguyễn Tương Lai
  10. ^ theo PGS.TS Nguyễn Tương Lai

Liên kết ngoài[sửa|sửa mã nguồn]