Bách khoa người phương Đông

Posted on by bongdentoiac

(李) là một họ của người Á Đông. Đây là họ phổ biến nhất ở phương Đông và xuất hiện ở hầu hết các nước trong khu vực này. Họ Lý đứng thứ 4 trong danh sách Bách gia tính. Ở Trung Quốc, Lý Lợi Trinh được xem là ông tổ của họ Lý, phát tích huyện Lộc Ấp (tỉnh Hà Nam).

Cách các viết

  • Chữ Hán: 李 (李)
  • Bính âm Hán ngữ: Lǐ
  • Wade-Giles: Li³
  • Việt bính: Lei⁵
  • Bạch thoại: Lí
  • Chữ Hàn (Hangul): 이, 리
  • Romaja quốc ngữ (dùng ở Hàn Quốc): I, Ri, Rhee
  • McCune–Reischauer (dùng ở Triều Tiên): Ri, Yi
  • Bình giả danh (Hiragana): すもも
  • Phiến giả danh (Katakana): リ (chỉ chung), リー (người Hán), イ (người Triều Tiên)
  • Rōmaji: Sumomo
  • Chữ Quốc ngữ: Lí, Lý
  • Cách viết Latin khác: Lei (ở Áo Môn), Lie (ở Indonesia)
  • Cách viết Latin khác (trong tiếng Nhật): Ii, Momo, Ki, Ri, Rii, Rin

Trong tiếng Anh, họ này là Li hay Lee tuỳ theo nước ( như Li so với Trung Quốc ; Lee so với Nước Hàn, Hương Cảng ). Trong tiếng Việt, họ này là Lý hay Lí tuỳ theo chính tả ( tức là tuỳ theo cách viết i – y của mỗi người ) .

Họ Lý hay Lí ở Việt Nam
Do họ này được viết quá phổ biến trong tiếng Việt là Lý (cũng là 1 họ khá phổ biến ở Việt Nam) nên Bách khoa người phương Đông quy định viết là Lý để phân biệt với các họ 里, 理, 俚 và 浬 cùng phiên âm (viết là Lí). Thực tế, do y là bán nguyên âm của i nên khi âm /i/ ghép với một phụ âm phải là i (tức là Lí). Điều này có thể dễ nhận thấy ở các cách viết sử dụng hệ thống chữ Latin. Nếu bạn có ý kiến nào về cách viết họ này trong tiếng Việt, xin góp ý ở phần nhận xét phía dưới.

Lịch sử và nguồn gốc

1. Theo Nguyên Hoà tính toảnTân Đường thư: Tông thất thế hệ, hậu duệ Cao Dao là Lí Trưng (理征) phạm tội bị Thương Trụ Vương (thế kỉ XII TCN) đuổi khỏi nước và chết. Con là Lí Lợi Trinh (理利貞) sống sót nhờ ăn trái cây gọi là Mộc Tử (木子). Để ghi nhớ sự kiện này, ông ghép chữ 木 và chữ 子 thành chữ 李 (cùng âm với 理) để làm họ.
2. Theo Tính thị khảo lược, hậu duệ Lợi Trinh là Lão Tử (老子) nhân tổ tiên từng làm chức Lí quan (理官), mà xưa chữ 理, 李 cùng âm, đã lấy Lý (李) làm họ.
3. Theo Trung Quốc tứ bách đại tính của Viên Nghĩa Đạt và Khâu Gia Nho, Chu Thành Vương (thế kỉ XI TCN) ban đất cho người Ba lập quốc. Năm 316 TCN, nước Ba bị Tần diệt. Nhiều người Ba đã nhận Lý – từ âm Hán có âm giống với vật tổ của họ là hổ – làm họ.
4. Thế kỉ III: Thời Tam Quốc, Gia Cát Lượng sau khi bình Ai Lao (người Hồ) đã ban họ cho những người này, trong đó có Lý.
5. Thời Bắc Nguỵ, Hiếu Văn Đế (thế kỉ V) thực hành Hán hoá, họ Sất Lí (叱李) người Tiên Ti được đổi thành Lý.
6. Vua Đường ban họ:
– Theo Cựu Đường thư: Liệt truyện 17, Đường Cao Tổ (thế kỉ VII) ban họ vua cho tướng Từ Thế Tích (徐世勣).
– Theo Cựu Đường thư: Liệt truyện 92, Đường Đại Tông (thế kỉ VIII) ban tên Lý Bảo Thần cho Trương Trung Chí (張忠誌), một vị tướng người Hề.
– Theo Tư trị thông giám: Đường kỉ, Đường Ý Tông (thế kỉ IX) ban tên Lý Quốc Xương cho Chu Da Xích Tâm (朱邪赤心), một thủ lĩnh người Sa Đà.
– Theo Tân Đường thư: Liệt truyện 146, Thác Bạt Tư Cung (拓拔思恭), một thủ lĩnh quân phiệt người Đảng Hạng được Đường Hi Tông ban họ.
7. Theo Thanh thông chí: Thị tộc lược – Mãn Châu bát kì tínhCát Lâm thông chí, người Mãn Hán hoá, các thị tộc Bảo Lí Cát Đặc (寶里吉特), Hãn Sở (罕楚), Khố Nhã Lạp (庫雅拉), Lí Giai (李佳), Lỗ Bố Lí (魯布哩), Mục Hoà Lâm (穆和林), Mục Lí Nhã Liên (穆里雅連), Ô Khố Lí (烏庫理), Quách La (郭囉), Tát Cáp Liên (薩哈連), Tát Khắc Đạt (薩克達), Tích Lặc Nhĩ Cát (錫勒爾吉), Trát Khắc Tháp (扎克塔), Y Lạt (伊喇) có chi đổi sang họ Lý.
8. Theo Thanh thông chí: Thị tộc lược – Phụ tái Mông Cổ bát kì tính, người Mông Cổ Hán hoá, các thị tộc Ba Lỗ Đặc (Barut), Bác Nhĩ Tế (Borgi), Bác Nhĩ Tế Cát Đặc (Borjigit), Bác Thạc (Bosoo), Đông Ni Quả Đặc (Tongnigot), Hoàng Cổ Thai (Huanggutai), Khách Sở Đặc (Kacut), Kì Mặc Tư (Cimos), Lí Nhã Lạp (Liyala), Mô Tích Liệt (Mosire), Ngạc Nhĩ Khắc Đặc (Erket), Nỗ Đặc Luân (Nutelun), Ông Ngưu Đặc (Wengnot), Tác Nặc Đồ (Sonotu), Tháp Lạt Ba Tề Khắc (Talbacik), Tề Mộc Khắc Đồ (Cimketu), Trác Ba Lỗ Đặc (Jobalut) có chi đổi sang họ Lý.
9. Theo Đại Nam nhất thống chíQuốc triều chính biên toát yếu, vua Minh Mạng nhà Nguyễn (thế kỉ XIX) đã nhiều lần ban họ cho các sắc tộc thiểu số, trong đó có Lý.

Ở Việt Nam, Lý là một trong những họ cổ nhất, xuất hiện vào khoảng thế kỉ II. Tuy nhiên, trước đó, vào thế kỉ III TCN đã có một nhân vật họ Lý từng làm tướng dưới thời Tần Thuỷ Hoàng là Lý Ông Trọng (người Hà Nội). Ông được xem là thuỷ tổ của họ Lý ở Việt Nam.
Ở Hàn Quốc, có 2 dòng họ Lý lớn có nguồn gốc hoàng tộc nhà Lý Việt Nam là hậu duệ Lý Long Tường (hoàng thân nhà Lý, con Lý Anh Tông) và hậu duệ Lý Dương Côn (con nuôi Lý Nhân Tông).

Các triều đại họ Lý

Việt Nam
Vạn Xuân (544 – 602): trừ triều Việt vương Triệu Quang Phục (548 – 571)
Cuối Đại Cồ Việt (1010 – 1054)
Đầu Đại Việt (1054 – 1226): Thánh Tông Lý Nhật Tôn đổi tên nước từ Đại Cồ Việt thành Đại Việt năm 1054.

Trung Quốc
Thành Hán (304-347): gồm 2 nước Thành và Hán (thành lập năm 338)
Tây Lương (400 – 420)
Đại Đường (618 – 907): trừ thời Võ Tắc Thiên (690 – 705) là nước Đại Chu.
Hậu Đường (923 – 936): nguyên họ Chu Da cải sang Lý (vua Đường ban họ).
Nam Đường (937 – 975)
Tây Hạ (1032 – 1227): nguyên họ Thác Bạt cải sang Lý (vua Đường ban họ).

Bán đảo Triều Tiên
Triều Tiên (1392 – 1897)
Đế quốc Đại Hàn (1897 – 1910): Cao Tông Lý Mệnh Phúc đổi tên nước từ Triều Tiên thành Đế quốc Đại Hàn.

Bản quán họ Lý (李)

Bản quán hay có thể hiểu là dòng họ là hình thức phân biệt nguồn gốc khác nhau của những người cùng họ của người Triều Tiên. Họ Lý (李) ở Hàn Quốc có khoảng 240 bản quán.

Một số bản quán lớn (và thuỷ tổ):

  1. Toàn Châu (Jeonju): Lý Hàn (I Han) hoàng tộc nhà Triều Tiên
  2. Khánh Châu (Gyeongju): Lý Yết Bình (I Al Pyeong)
  3. Tinh Châu (Seongju): Lý Thuần Do (I Sun Yu)
  4. Quảng Châu (Gwangju): Lý Tự Thành (I Ja Seong)
  5. Diên An (Yeon’an): Lý Mậu (I Mu) gốc nhà Đường (Trung Quốc)
  6. Hàn Sơn (Hansan): Lý Doãn Khanh (I Yun Gyeong)
  7. Toàn Nghĩa (Jeon’ui): Lý Trạo (I Do)
  8. Hàm Bình (Hampyeong): Lý Ngạn (I Eon)
  9. Ninh Xuyên (Yeongcheon): Lý Lăng Cán (I Reung Gan)
  10. Xiểm Xuyên (Hapcheon): Lý Khai (I Gae)

Một số bản quán đáng chú ý khác
Cố Thành (Lý Hoàng) gốc nhà Tây Hán (Trung Quốc), Hoa Sơn (Lý Long Tường) gốc nhà Lý (Việt Nam), Thái An (Lý Kì) gốc nhà Đường (Trung Quốc), Thái Nguyên (Lý Quý Chi) gốc nhà Tống (Trung Quốc), Thanh Hải (Lý Chi Lan) gốc tộc Nữ Chân nhà Nguyên (Trung Quốc), Thương Sơn/Thượng Châu (Lý Mẫn Đạo) gốc nhà Nguyên (Trung Quốc), Tinh Thiện (Lý Dương Côn) gốc nhà Lý (Việt Nam).

Số lượng và phân bố

Có khoảng chừng 120 triệu người mang họ Lý sống rải rác khắp nơi trên quốc tế, tập trung chuyên sâu đa phần ở Trung Quốc, Nước Ta, bán đảo Triều Tiên và hầu hết thuộc ba dân tộc Hán ( hơn 100 triệu ), Triều Tiên ( hơn 12 triệu ), Việt ( hơn 50 vạn ). Các dân tộc như Bạch, Dao, Di ( Lô Lô ), Khơ Me, Miêu ( Hmong ), Thái, Thổ Gia, Thuỷ, Tráng … cũng có người mang họ Lý. Họ Lý cũng Open ở nhiều vương quốc châu Á khác như Nhật Bản, Tân Gia Ba ( Nước Singapore ), Malaysia, Thailand, Indonesia, Lào … và những nước phương Tây như Mĩ, Canada, Anh … Những người này hầu hết là dân di cư có nguồn gốc Trung Quốc .

Danh nhân họ Lý

Xem bài Danh nhân họ Lý.
 

Thể loại Họ phương Đông

Share this:

Thích bài này:

Thích

Đang tải…

Filed under : Bách khoa, Cập nhật không tiếp tục |