Giấy tờ chứng minh quan hệ cha, mẹ – con

Để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con Luật Hộ tịch năm năm trước và những văn bản hướng dẫn như Nghị định 123 / năm ngoái / NĐ-CP, Thông tư 04/2020 / TT-BTP đã lao lý khá rõ ràng, phân phối nhu yếu thực tiễn, nhất là những trường hợp khai sinh cho trẻ chưa xác lập được cha, mẹ .

Giấy tờ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con

Điều 14 Thông tư 04/2020 / TT-BTP lao lý : Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo lao lý tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 của Luật Hộ tịch gồm một trong những giấy tờ, tài liệu sau đây :

1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.

2. Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo pháp luật tại khoản 1 Điều này thì những bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam kết về mối quan hệ cha, mẹ, con theo pháp luật tại Điều 5 Thông tư này, có tối thiểu hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con .

Thông thường, những văn bản xác nhận của cơ quan y tế, cơ quan giám định xác nhận quan hệ cha, mẹ, con đều dựa trên Kết luận giám định ADN. Cơ quan ĐK hộ tịch sẽ lý giải rõ nghĩa vụ và trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam kết, làm chứng không đúng thực sự. Nếu có cơ sở xác lập nội dung cam kết ràng buộc, làm chứng không đúng thực sự, hiệu quả ĐK hộ tịch nhận cha, mẹ, con sẽ bị hủy .
Người nhu yếu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu pháp luật và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan ĐK hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con những bên phải xuất hiện .

Trường hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài hoặc giữa người nước ngoài với nhau thì người nước ngoài phải nộp thêm bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu để chứng minh về nhân thân.

Xem thêm: Luật Hộ tịch: 8 điểm nổi bật nhất 

Cần giấy tờ gì để chứng minh quan hệ cha, mẹ - con?

Chứng minh quan hệ cha mẹ con cần giấy tờ gì? ( Ảnh minh họa )

 

Đăng ký nhận cha, mẹ, con trong một số trường hợp đặc biệt

Điều 16 Thông tư 04/2020 / TT-BTP lao lý :
– Trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng, không đăng ký kết hôn, sinh con, người con sống cùng với người cha, khi người cha làm thủ tục nhận con mà không liên hệ được với người mẹ thì không cần có quan điểm của người mẹ trong Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con .
Nếu có Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ thì phần khai về người mẹ được ghi theo Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ. Nếu không có Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ thì ghi theo thông tin do người cha phân phối ; người cha chịu nghĩa vụ và trách nhiệm về thông tin do mình phân phối .

– Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, đã được đăng ký khai sinh nhưng không có thông tin về người cha, nay vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì không phải làm thủ tục nhận cha, con mà làm thủ tục bổ sung hộ tịch để ghi bổ sung thông tin về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của người con.

– Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời gian đăng ký kết hôn, chưa được ĐK khai sinh mà khi ĐK khai sinh, vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì thông tin về người cha được ghi ngay vào Giấy khai sinh của người con mà không phải làm thủ tục đăng ký nhận cha, con .

– Trường hợp con do người vợ sinh ra hoặc có thai trong thời kỳ hôn nhân nhưng vợ hoặc chồng không thừa nhận là con chung hoặc người khác muốn nhận con thì do Tòa án nhân dân xác định theo quy định pháp luật.
 

Trường hợp Tòa án nhân dân phủ nhận xử lý thì cơ quan ĐK hộ tịch tiếp đón, xử lý nhu yếu ĐK khai sinh cho trẻ nhỏ chưa xác lập được cha hoặc đăng ký nhận cha, con, hồ sơ phải có văn bản phủ nhận xử lý của Tòa án và chứng cứ chứng minh quan hệ cha, con theo lao lý tại khoản 1 Điều 14 của Thông tư này .