Những trường hợp người có quốc tịch Việt Nam
Những trường hợp người có quốc tịch Việt Nam
Quốc tịch Việt Nam thể hiện mối quan hệ gắn bó của cá nhân với Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của công dân Việt Nam đối với Nhà nước và quyền, trách nhiệm của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với công dân Việt Nam
Bạn đang đọc: Những trường hợp người có quốc tịch Việt Nam
Các pháp luật về người có quốc tịch Việt Nam theo Luật Quốc Tịch năm 2008, được sửa đổi bổ trợ năm năm trước, như sau :
Điều 11. Giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam
Một trong những giấy tờ sau đây có giá trị chứng minh người có quốc tịch Việt Nam :
1. Giấy khai sinh ; trường hợp Giấy khai sinh không bộc lộ rõ quốc tịch Việt Nam thì phải kèm theo giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam của cha mẹ ;
2. Giấy chứng minh nhân dân ;
3. Hộ chiếu Việt Nam ;
4. Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam, Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi so với trẻ nhỏ là người quốc tế, Quyết định cho người quốc tế nhận trẻ nhỏ Việt Nam làm con nuôi .
Điều 13. Người có quốc tịch Việt Nam
1. Người có quốc tịch Việt Nam bao gồm người đang có quốc tịch Việt Nam cho đến ngày Luật này có hiệu lực và người có quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật này.
2. Người Việt Nam định cư ở quốc tế mà chưa mất quốc tịch Việt Nam theo lao lý của pháp lý Việt Nam trước ngày Luật này có hiệu lực hiện hành thì vẫn còn quốc tịch Việt Nam .
Người Việt Nam định cư ở quốc tế chưa mất quốc tịch Việt Nam mà không có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam theo pháp luật tại Điều 11 của Luật này thì ĐK với cơ quan đại diện thay mặt Việt Nam ở quốc tế để được xác lập có quốc tịch Việt Nam và cấp Hộ chiếu Việt Nam .
Điều 14. Căn cứ xác định người có quốc tịch Việt Nam
Người được xác lập có quốc tịch Việt Nam, nếu có một trong những địa thế căn cứ sau đây :
1. Do sinh ra theo pháp luật tại những điều 15, 16 và 17 của Luật này ;
2. Được nhập quốc tịch Việt Nam ;
3. Được trở lại quốc tịch Việt Nam ;
4. Theo lao lý tại những điều 18, 35 và 37 của Luật này ;
5. Theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên .
Chia sẻ:
Lưu ý: Bài viết nêu trên là ý kiến tư vấn của Luật sư, Luật gia, Chuyên gia pháp lý uy tín, giàu kinh nghiệm thuộc Hãng Luật Lâm Trí Việt. Tuy nhiên, nội dung bài viết chỉ mang tính chất định hướng, tham khảo vì lý do vụ việc cụ thể của mỗi Khách hàng có điểm khác biệt hoặc các văn bản pháp luật dẫn chiếu có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm Khách hàng tham khảo bài viết. Quý Khách hàng không nên tự ý áp dụng văn bản hoặc bài viết khi chưa có ý kiến chính thức của Luật sư. Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với Luật sư qua Đường dây nóng Luật sư: 0868 518 136 – 098 445 3801 hoặc Email: [email protected]
Source: https://laodongdongnai.vn
Category: Thủ Tục