Giấy đăng ký kết hôn có mấy bản chính? Làm mất có sao không?

Sau khi tiến hành đăng ký kết hôn, người dân sẽ được cấp đăng ký kết hôn. Tuy nhiên, trên thực tế, số lượng bản chính đăng ký kết hôn được cấp lại không giống nhau giữa các địa phương.

Câu hỏi: Khi đăng ký kết hôn năm 2016, xã chỉ cấp cho vợ chồng em 1 bản chính. Tuy nhiên, đồng nghiệp của em lại được cấp 2 bản. Không biết theo quy định đăng ký kết hôn được cấp mấy bản? Hiện em đang muốn ly hôn nhưng đã làm mất bản chính đăng ký kết hôn này, có xin cấp lại được không?

Khi đăng ký kết hôn được cấp mấy bản chính?

Theo Điều 4 Luật Hộ tịch, Giấy chứng nhận kết hôn hay còn gọi là đăng ký kết hôn là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho hai bên nam nữ khi đăng ký kết hôn.

Theo Điều 4 Luật Hộ tịch, Giấy ghi nhận kết hôn hay còn gọi là đăng ký kết hôn là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho hai bên nam nữ khi đăng ký kết hôn .

Khoản 3 Điều 18 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về đăng ký kết hôn như sau:

– Trong thời hạn 03 ngày thao tác, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác định hồ sơ và báo cáo giải trình quản trị Ủy ban nhân dân quyết định hành động. Trường hợp cần xác định thì thời hạn xử lý không quá 08 ngày thao tác .
– Nếu hai bên nam, nữ đủ điều kiện kèm theo kết hôn theo lao lý của Luật Hôn nhân và mái ấm gia đình, quản trị Ủy ban nhân dân xã ký Giấy ghi nhận kết hôn, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký, ghi rõ họ tên trong Sổ hộ tịch, Giấy ghi nhận kết hôn ; mỗi bên vợ, chồng được cấp 01 bản chính Giấy ghi nhận kết hôn .

Căn cứ quy định trên, khi đăng ký kết hôn thì mỗi bên vợ, chồng được cấp 01 bản chính Giấy đăng ký kết hôn. Do đó, sẽ có 02 bản chính được cấp khi đăng ký kết hôn.

Trường hợp của bạn chỉ được cấp 01 bản chính giấy ghi nhận đăng ký kết hôn là do sai sót từ phía công chức tư pháp – hộ tịch .
dang ky ket hon co may ban
Việc đăng ký kết hôn thực hiện trong tối đa 8 ngày làm việc (Ảnh minh họa)
 Việc đăng ký kết hôn thực thi trong tối đa 8 ngày thao tác ( Ảnh minh họa )

Mất Giấy đăng ký kết hôn có cấp lại được không? 

Do thông tin bạn trình diễn là bạn đăng ký kết hôn năm năm nay .
Điều 24 Nghị định số 123 / năm ngoái / NĐ-CP lao lý như sau :

1. Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Nước Ta trước ngày 01 tháng 01 năm năm nay nhưng Sổ hộ tịch và bản chính sách vở hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại .

Tuy nhiên, bạn đăng ký kết hôn sau ngày 01/01/2016 nên bạn không được đăng ký kết hôn lại mà được cấp bản trích lục hộ tịch do từ năm 2016 chắc chắn thông tin hộ tịch của bạn đã được lưu giữ (Trích lục hộ tịch là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm chứng minh sự kiện hộ tịch của cá nhân đã đăng ký tại cơ quan đăng ký hộ tịch).

Tuy nhiên, bạn đăng ký kết hôn sau ngày 01/01/2016 nên bạn không được đăng ký kết hôn lại mà được cấp bản trích lục hộ tịch do từ năm năm nay chắc như đinh thông tin hộ tịch của bạn đã được lưu giữ ( Trích lục hộ tịch là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm mục đích chứng tỏ sự kiện hộ tịch của cá thể đã đăng ký tại cơ quan đăng ký hộ tịch ) .

Theo Thông tư 04/2020/TT-BTP, cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch đang lưu giữ Sổ hộ tịch hoặc quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử có thẩm quyền cấp bản sao trích lục hộ tịch. Nội dung bản sao trích lục hộ tịch được ghi đúng theo thông tin trong Sổ hộ tịch, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử. Những thông tin Sổ hộ tịch, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử không có để ghi vào mẫu bản sao trích lục hộ tịch hiện hành thì để trống.

Như vậy, đơn giản nhất bạn đến Ủy ban nhân dân nơi trước đây đã tiến hành đăng ký kết hôn để xin trích lục (vì cơ quan này lưu giữ Sổ hộ tịch có thông tin về việc đăng ký kết hôn).

Như vậy, đơn thuần nhất bạn đến Ủy ban nhân dân nơi trước kia đã triển khai đăng ký kết hôn để xin trích lục ( vì cơ quan này lưu giữ Sổ hộ tịch có thông tin về việc đăng ký kết hôn ) .Bạn cần chuẩn bị sẵn sàng sách vở sau đây :
– Mẫu đơn xin trích lục giấy đăng ký kết hôn / Tờ khai ( theo mẫu ) ;
– Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương;

– Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương tự ;- Giấy ủy quyền ( nếu chuyển nhượng ủy quyền cho người khác thực thi trừ trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột thì cần sách vở chứng tỏ mối quan hệ ). ) .
Bạn nộp hồ sơ trên đến Ủy ban nhân dân có thẩm quyền .
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, nếu người làm công tác hộ tịch xét thấy còn thiếu giấy tờ, tài liệu nào hoặc có phần nội dung nào chưa chính xác thì có trách nhiệm hướng dẫn bạn thực hiện việc bổ sung, sửa đổi.

Sau khi tiếp đón hồ sơ, nếu người làm công tác làm việc hộ tịch xét thấy còn thiếu sách vở, tài liệu nào hoặc có phần nội dung nào chưa đúng mực thì có nghĩa vụ và trách nhiệm hướng dẫn bạn thực thi việc bổ trợ, sửa đổi .Nếu xem xét hồ sơ thấy đã vừa đủ và tương thích, họ sẽ tiếp đón hồ sơ và cấp giấy hẹn để bạn nhận trích lục giấy ghi nhận kết hôn .
Theo khoản 2 Điều 64 Luật Hộ tịch 2014, ngay sau khi nhận được yêu cầu, nếu đủ điều kiện thì Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch cho người yêu cầu (thường trong 01 ngày)

Theo khoản 2 Điều 64 Luật Hộ tịch năm trước, ngay sau khi nhận được nhu yếu, nếu đủ điều kiện kèm theo thì Cơ quan quản trị Cơ sở tài liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch cho người nhu yếu ( thường trong 01 ngày )

Lưu ý: Trường hợp trước ngày 01/01/2016 đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền nhưng cả sổ hộ tịch và bản chính đều bị mất thì sẽ được đăng ký kết hôn lại.

Như vậy, đăng ký kết hôn bị mất có thể được cấp lại bản chính hoặc bản trích lục nên không nguy hiểm, tuy nhiên, sẽ mất thời gian đi làm thủ tục.

Như vậy, đăng ký kết hôn bị mất hoàn toàn có thể được cấp lại bản chính hoặc bản trích lục nên không nguy hại, tuy nhiên, sẽ mất thời hạn đi làm thủ tục .

Trên đây là giải đáp Giấy đăng ký kết hôn có mấy bản chính? Làm mất có sao không? Nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ  19006199 để được hỗ trợ.

>> Sống chung nhưng không đăng ký kết hôn có bị phạt?