Bài tập môn tuyến điểm du lịch Việt nam: Tuyến điểm du lịch vùng đồng bằng Sông – Tài liệu text
Bài tập môn tuyến điểm du lịch Việt nam: Tuyến điểm du lịch vùng đồng bằng Sông Hồng và Duyên Hải Đông Bắc
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.84 KB, 15 trang )
Bạn đang đọc: Bài tập môn tuyến điểm du lịch Việt nam: Tuyến điểm du lịch vùng đồng bằng Sông – Tài liệu text
BÀI TẬP MÔN TUYẾN ĐIỂM DU LỊCH VIỆT NAM
Tuyến điểm du lịch vùng đồng bằng Sông Hồng
và Duyên Hải Đông Bắc
I.
1.
Khát quát chung:
Vị trí địa lý
Vùng Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc (ĐBSH&DHĐB) bao
gồm Thủ đô Hà Nội, thành phố Hải Phòng và các tỉnh Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải
Dương, Hưng Yên, Hà Nam, Ninh Bình,Nam Định, Thái Bình và Quảng Ninh.
Vùng ĐBSH&DHĐB tiếp giáp vùng Trung du miền núi Bắc Bộ ở phía Bắc, Tây
và Tây Bắc và vùng Bắc Trung Bộ ở phía Tây Nam, vịnh Bắc Bộ ở phía Đông
Nam.
Có thể nhận thấy, vùng ĐBSH&DHĐB là một khu vực trải dài từ Tây sang
Đôngvới các miền địa hình khác nhau như rừng núi, trung du, đồng bằng, biển
và hải đảo…Vùng cũng là nơi có lịch sử khai phá lâu đời, nôi của nền văn minh
lúa nước, tập trung nhiều di tích, lễ hội, làng nghề truyền thống, làng Việt cổ đặc
trưng… Do đó vùng ĐBSH&DHĐB là khu vực chứa đựng nguồn tài nguyên du
lịch khá toàn diện.
2.
Đặc điểm tài nguyên
2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên
– Tài nguyên du lịch biển: Vùng ĐBSH&DHĐB có đường bờ biển tương
đối
dài với nhiều bãi biển đẹp có thể khai thác cho hoạt động du lịch như bãi
biển Trà Cổ,Quan Lạn, Ngọc Vừng, Bãi Cháy (Quảng Ninh), Cát Cò 1,2,3, Đồ
Sơn (Hải Phòng)Đồng Châu (Thái Bình), Thịnh Long, Giao Lâm (Nam
Định)…Tuy nhiên các bãi biển có giá trị tắm biển nằm ở khu vực phía Bắc và
các đảo như Trà Cổ, Quan Lạn. Vịnh Hạ Long có giá trị cảnh quan đặc biệt,
nhưng giá trị tắm biển không cao. Các bãi biển như Đồ Sơn, Quất Lâm, Thịnh
Long…nước đục nên cũng ít có giá trị đối với du lịch tắm biển.
Hệ thống đảo ven bờ là những tài nguyên du lịch giá trị. Các đảo Cô Tô,
Ngọc Vừng, Quan Lạn (Quảng Ninh), Cát Bà, Bạch Long Vĩ (Hải Phòng)… có
những bãi tắm đẹp, môi trường trong lành là tài nguyên du lịch tắm biển, thể
–
thao và khám phá.
Tài nguyên du lịch hang động: Trong số rất nhiều hang động đã được phát hiện
ở vùng ĐBSH&DHĐB có rất nhiều hang đẹp, rộng có khả năng khai thác phục
vụ mục đích du lịch tham quan, nghiên cứu như Tràng an – Tam Cốc – Bích
Động, Địch Lộng (Ninh Bình), Hương Tích (Hà Nội); Bồ Nâu, Sửng Sốt (Quảng
–
Ninh).v.v…
Tài nguyên du lịch thuộc sông, hồ, suối nước nóng, nước khoáng: Sông,hồ,
suối nước nóng, nước khoáng là những tài nguyên du lịch rất phong phú ở
vùng ĐBSH&DHĐB. Những tài nguyên này được khai thác phục vụ mục đích
tham quan, nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí, thể dục thể thao và chữa bệnh. Điển
hình có hồ Đại Lải, Đầm Vạc (Vĩnh Phúc); Đồng Mô, hồ Tây, Quan Sơn, Suối
Hai (Hà Nội); Tam Chúc (Hà Nam) v.v…; các suối nước nóng Kênh Gà
(Ninh Bình), Quang Hanh (QuảngNinh), Tiền Hải (Thái Bình) và các sông
–
thuộc hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình.
Tài nguyên du lịch thuộc các khu rừng đặc dụng: Vùng ĐBSH&DHĐB có 32
khu bảo tồn chiếm xấp xỉ 29%, trong đó có 6 vườn quốc gia; 14 khu dự trữ
động thực vật và 12 khu rừng văn hóa – môi trường. Đặc biệt trên lãnh thổ có
một số khu bảo tồn đất ngập nước có giá trị du lịch cao như Xuân Thủy (Nam
Định) và Vân Long (Ninh Bình)
2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn
Là nôi của văn minh sông Hồng vì vậy vùng ĐBSH&DHĐB có hệ
thống tài nguyên du lịch nhân văn nổi bật thể hiện qua các Di tích lịch sử văn hóa, kiến trúc nghệ thuật, khảo cổ; Lễ hội văn hóa dân gian; Ca múa nhạc;
Ẩm thực; Làng nghề thủcông truyền thống, làng Việt cổ; Các bảo tàng và cơ sở
văn hóa nghệ thuật; Yếu tố con người và bản sắc văn hóa dân tộc đều gắn liền
với các giá trị của văn minh sông Hồng. Đây là cơ sở để phát triển các loại
hình và sản phẩm du lịch du lịch đặc trưng mang thương hiệu vùng và có sức
hấp dẫn khách du lịch cao.
–
Các di tích lịch sử – văn hóa, kiến trúc nghệ thuật, khảo cổ:tập trung
nhiều di tích lịch sử – văn hóa, kiến trúc nghệ thuật, khảo cổ..gắn với các giá trị
–
văn minh sông Hồng.
Lễ hội văn hóa dân gian: Vùng ĐBSH&DHĐB là miền đất của lễ hội. Các lễ hội
ở vùng gắn liền với nền văn minh lúa nước sông Hồng nên mang tính khái quát
cao, phản ánh sinh động đời sống tâm linh, tư tưởng triết học và bản sắc văn hóa
Việt Nam. “Đồng bằng sông Hồng là quê hương của hội làng, hội vùng, hội của
cả nước; là cái nôi của lễ hội nông nghiệp và lễ hội mang nội dung lịch sử – văn
hóa ở tầm quốc gia”.hội Gióng được UNESCO công nhận Di sản văn hóa phi
vật thể là tài nguyên du lịch tầm vóc quốc tế, ngoài ra còn các lễ hội nổi
–
tiếng như chùa Hương (Hà Nội), Yên Tử (Quảng Ninh), hội Lim (Bắc Ninh).v.v
Ca múa nhạc:Hầu hết các loại dân tại vùng ĐBSH&DHĐB như ngâm thơ, hát
ru, hát vè, trống quân, hát đám, quan họ… đều rất phổ biến. Tuy nhiên, có giá trị
–
hấp dẫn khách du lịch nhất gồm Ca trù, Quan họ và Chèo.
Làng nghề thủ công truyền thống, làng Việt cổ:Nghề thủ công truyền
thống ở vùng ĐBSH&DHĐB có lịch sử phát triển từ lâu đời. Có thể nói
vùng ĐBSH&DHĐB là nơi xuất phát các nghề thủ công truyền thống trong
cả nước, tiêu biểu là vùng Hà Nội xưa. Ngạn ngữ có câu “khéo tay hay nghề,
đất lề kẻ chợ” là để ca ngợi tài hoa của người xứ Kinh kỳ. Nhiều phường nghề,
làng nghề nổi tiếng từ xưa của vùng trải qua thăng trầm của thời gian vẫn còn
phát triển cho tới ngày nay như đúc đồng, khảm trai, chạm bạc, sơn mài… Các
làng nghề tiêu biêu có giá trị khai thác du lịch như dệt lụa tơ tằm Vạn Phúc,
gốm sứ Bát Tràng (Hà Nội), mộc Bích Chu, rèn Lý Nhân (Vĩnh Phúc), mộc Tiên
Sơn, đúc đồng Đại Bái, tranh Đông Hồ (Bắc Ninh), dệt cói Kim Sơn (Ninh
Bình), tương Bần (Hưng Yên), gốm Chu Đậu (Hải Dương), đúc đồng La
Xuyên (Nam Định), chạm bạc Đồng Xâm (Thái Bình) và một số làng chài ở Hải
Phòng, Quảng Ninh… Có thể nói các sản phẩm thủ công truyền thống ở
vùng ĐBSH&DHĐB là một loại hình sản phẩm du lịch độc đáo cần được đầu tư
–
nghiên cứu và phát triển.
Các bảo tàng và cơ sở văn hóa nghệ thuật: Ở Thủ đô Hà Nội có những bảo tàng
thuộc loại lớn nhất nước: Bảo tàng Hồ Chí Minh, Bảo tàng Lịch sử, Bảo tàng
Quân đội, Bảo tàng Phụ nữ, Bảo tàng Mỹ thuật, Bảo tàng Địa chất, Bảo tàng
Dân tộc học, Làng văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt Nam…Khách du
lịch đặc biệt là khách nội địa khi đến Hà Nội thường không quên đến thăm khu
lưu niệm về Bác Hồ, một quần thể gồm Lăng, nơi ở và làm việc của Người và
Bảo tàng. Ngoài ý nghĩa là một khu di tích lịch sử có tầm quan trọng bậc nhất,
2.3
•
đây còn là một quần thể kiến trúc nghệ thuật đặc sắc của Thủ đô.
Hệ thống giao thông
Đường bộ:Các tuyến quốc lộ đều chủ yếu được bắt đầu từ thủ đô Hà Nội nối với
các trung tâm hành chính của các tỉnh trong vùng. Ngoài ra, hệ thống đường
tỉnh, đường huyện đi hầu hết các điểm dân cư trên địa bàn tạo nên mật độ giao
•
thông dày đặc: QL 1A, 5A, 18, 21, 32.
Đường sắt:từ Hà Nội có các tuyến đường sắt nối với các tỉnh phía Bắc và đi ra
•
•
cảng Hải Phòng.
Đường hàng không: Sân bay quốc tế Nội Bài (Hà Nội)
Đường thủy: Hà Nội là đầu mối giao thông quan trọng với bến Phà Đen đi Hưng
Yên, Nam Định, Thái Bình, Việt Trì; bến Hàm Tử Quan đi Phả Lại. Cảng Hải
Phòng là cảng lớn thứ hai trong cả nước, sau cảng Sài Gòn. Mạng lưới sông ngòi
II.
1.
khá dày, gồm các dòng sông lớn như: sông Hồng, sông Thái Bình.
Các tiểu vùng du lịch
Tiểu vùng du lịch Trung tâm
Tiểu vùng du lịch Trung tâm với đại bộ phận diện tích là đồng bằng và đồi
núi có địa hình thấp. Một phần lãnh thổ phía Tây Vĩnh Phúc, Hà Nội là vùng núi
trung bình có nhiều đỉnh cao trên 1.000 m. Khu vực phía Đông là trung tâm
của vùng châu thổ sông Hồng với địa hình bằng phẳng, sông ngòi chằng
chịt, những cánh đồng phì nhiêu. Địa hình đa dạng đã tạo nên nguồn tài nguyên
du lịch tự nhiên phong phú. Tiểu vùng cũng là nơi có lịch sử khai phá lâu đời,
nôi của nền văn minh lúa nước, tập trung nhiều di tích, lễ hội, làng nghề
truyền thống đặc sắc…với trung tâm quốc gia là Thủ đô Hà Nội.
Tiểu vùng là nơi có 3 Di sản văn hóa vật thể và phi vật thể của thế giới:
Hoàng Thành Thăng Long, Ca trù và Quan họ Bắc Ninh là những tài nguyên du
lịch đặc biệt giá trị được thế giới vinh danh.
–
Vùng có 5 KDL quốc gia:
+ Khu du lịch Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt Nam.
Là trung tâm hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch mang tính quốc gia, nơi
tập trung tái hiện, gìn giữ, phát huy và khai thác các di sản văn hóa truyền thống
của các dân tộc Việt Nam; tăng cường tình đoàn kết, sự hiểu biết lẫn nhau, giáo
dục lòng tự hào dân tộc và tình yêu quê hương đất nước của công dân Việt Nam;
tăng cường tình hữu nghị, hợp tác và trao đổi văn hóa với các dân tộc trên thế
giới; phục vụ nhu cầu tham quan, du lịch và nghiên cứu của nhân dân trong
nước và du khách quốc tế.
Xây dựng một trung tâm du lịch, dịch vụ, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí có
quy mô lớn, đồng bộ tạo môi trường đầu tư hấp dẫn, khai thác các lợi thế sẵn có
về tài nguyên văn hóa, thiên nhiên tạo động lực cho sự phát triển bền vững.
Các khu chức năng:
► Khu các làng dân tộc: Diện tích 198,61ha, có đồi cao, thung lũng, mặt
nước, thể hiện sự phân bố các làng dân tộc trải rộng trên mọi miền đất nước.
► Khu Trung tâm văn hóa và khu vui chơi giải trí: Diện tích 125,22 ha,
nằm ở trung tâm của Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt Nam, kết nối với
cổng chính và các khu chức năng. Đây là một trung tâm hoạt động văn hóa, thể
thao, vui chơi giải trí hiện đại, đa chức năng nhưng mang đậm nét văn hóa dân
tộc.
► Khu Di sản văn hóa Thế giới: Diện tích 46,5 ha. Đây là khu phức hợp
các dịch vụ du lịch tổng hợp, thể thao quy mô lớn.
► Khu Công viên bến thuyền: Diện tích 341,53 ha gồm 310,04 ha mặt
nước hồ Đồng Mô và 31,49 ha đất có mặt nước. Đây là khu vực dịch vụ du lịch
gắn với mặt nước hồ Đồng Mô và cổng B của Làng Văn hóa – Du lịch các dân
tộc Việt Nam.
► Khu Cây xanh mặt nước hồ Đồng Mô: Diện tích 600,9 ha. Đây là không
gian cảnh quan, mặt nước hồ Đồng Mô có sử dụng khai thác phát triển một số
hoạt động du lịch sinh thái phù hợp, đảm bảo môi trường và phát triển du lịch
bền vững.
►Khu Dịch vụ du lịch tổng hợp: Diện tích 138,89 ha Là khu phức hợp các
dịch vụ du lịch tổng hợp, thể thao có quy mô lớn để khai thác có hiệu quả không
gian cảnh quan tự nhiên.
► Khu Quản lý điều hành văn phòng: Diện tích 78,5 ha, bao gồm: Khu văn
phòng, quản lý điều hành trung tâm, Khu nhà công vụ của cán bộ nhân viên, Nơi
ăn ở của đồng bào các dân tộc trong cả nước tới tham gia hoạt động tại Làng
Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt Nam, Nơi đón tiếp các đoàn khách trong và
ngoài nước tới tham quan.
+ Khu du lịch Ba Vì – Suối Hai (Hà Nội).
Cách Hà Nội khoảng 60 km về phía tây, Suối Hai nằm dưới chân núi Ba Vì
được tạo bởi hệ thống đập chính và phụ dài 4 km để giữ nước từ hai suối chính
Yên Cư và Cầu Rồng chảy từ trên núi xuống. Đây cũng là nguồn nước tưới cho
trên 7.000 ha, dài 7 km, rộng 4 km, lượng nước chứa trong hồ khoảng 45 triệu
m3.
Trong lòng hồ có tới 14 đảo lớn nhỏ, với diện tích khoảng 90 ha. Bạn có
thể thăm thú nơi này bằng thuyền nhỏ du ngoạn trên hồ. Trên các đảo và ven hồ,
trồng nhiều cây xanh và vườn cây ăn trái. Nhiều loại chim đến đây sinh sống
như chim le le, vịt trời, ngỗng trời, mòng két, sâm cầm, giang, sếu… Chúng sinh
sống trên mặt nước làm khung cảnh thiên nhiên thêm phong phú.
+Khu du lịch Tam Đảo (Vĩnh Phúc)
Khu du lịch Tam Đảo có phong cảnh núi non hùng vĩ, bao quát cả một
vùng đồng bằng Bắc bộ rộng lớn. Khí hậu mát mẻ quanh năm, nhiệt độ trung
bình là 18oC – 25oC. Mùa hè từ tháng 5 đến tháng 9 nhiệt độ tại các tỉnh đồng
bằng thường oi bức từ khoảng 27oC – 38oC thì Tam Đảo là nơi nghỉ mát lý
tưởng với sự luân chuyển rõ rệt 4 mùa trong một ngày
+ Tháp truyền hình: Nằm trên đỉnh Thiên Thị có độ cao 1.375 m. Ðường đi
lên tuy vất vả nhưng lãng mạn, nên thơ. Dọc đường lên là hoa phong lan, hoa
cúc quỳ và các loài hoa dại không tên khác nở đầy lối đi, tỏa hương thơm lạ,
mầu sắc rực rỡ… Ở nơi đây nhiều loại bướm đủ mầu rập rờn trên hoa lá, đậu,
bay theo du khách như các sứ giả đón khách ghé thăm. Lên tới đỉnh, phóng tầm
mắt ra bốn phía là mênh mông trời, đất, gió, mây…Sau khi leo bộ lên gần 1.400
bậc đá đứng trên đỉnh Thiên Thị, và đứng dưới chân ngọn tháp truyền hình cao
hơn 100 m, với cảm giác của một người vừa chinh phục đỉnh cao, hít một hơi
căng đầy lồng ngực luồng không khí trong lành của Tam Ðảo, ta chợt thấy lòng
mình thật thanh thản.
+ Đền Bà Chúa Thượng Ngàn: Nếu vì thời gian eo hẹp, không thể leo lên
được đỉnh Thiên Thị, bạn hãy leo gần 200 bậc đá đến Ðền Bà chúa Thượng
Ngàn. Ngôi đền là nơi lưu giữ một truyền thuyết đẹp. Với khung cảnh mộng mơ
của thị trấn miền mây trắng vẫn còn nguyên vẹn.
+ Thác Bạc: Từ trung tâm thị trấn Tam Đảo, rẽ phải theo lối mòn, hút
xuống thung lũng sâu, thác Bạc giấu mình trong núi, bí ẩn đổ xuống dòng nước
trắng bạc, lóng lánh ánh mặt trời phản chiếu sắc cầu vồng. Một dòng suối nhỏ từ
trên cao 50 m ào ào tuôn nước, thả vào gió tiếng suối, tiếng rừng, tiếng lá dội
vào vách đá nghe thâm u như tiếng ngàn xưa…
Nước trong và mát lạ thường, đôi chân trần của du khách cứ thoải mái đùa
nghịch với nước. Thanh niên nam nữ tụ hội quây quần dưới thác, còn các bậc
trung niên cũng không thể cưỡng nổi sức hút của thác Bạc. Con đường lên
xuống thác không quá dài nhưng cheo leo với những bậc đá dựng đứng. Du
khách mặc dù mệt nhoài nhưng vẫn tươi cười đắc ý vì vừa chinh phục được
đoạn đường gian khổ
+ Đỉnh Rùng Rình: nếu thích mạo hiểm, bạn hãy đi xa chút nữa tới đỉnh
Rùng Rình, ở đây cây cối, núi non đẹp như trong cổ tích, có nhiều cây to mấy
người ôm phủ đầy hoa phong lan, tiếng chim hót ríu rít vang động, bươm bướm
bay rợp trời. Xa hơn nữa là Tam Ðảo 2, nơi mà vào thời Pháp cũng là điểm du
lịch nghỉ mát lý tưởng, mang vẻ đẹp hoang dã, cô liêu. nhưng nay do khó khăn
về giao thông, nên còn chưa được khai thác.
+ Nhà thờ cổ Tam Đảo: Được xây dựng vào năm 1937, giáo xứ nơi đây đã
xây dựng ngôi thánh đường hiện nay theo lối kiến trúc Pháp với chiều dài 26m,
rộng 11m. Trong thời kì kháng chiến chống Pháp, chủ trương “tiêu thổ kháng
chiến” đã làm cho toàn bộ những ngôi biệt thự tại Tam Đảo bị phá hủy hoàn
toàn, nhà thờ là công trình kiến trúc duy nhất được bảo toàn.
Đây là một điểm tham quan khá lý thú, đứng trên nhà thờ cổ bạn cũng có
thể nhìn thấy toàn cảnh thiên nhiên Tam đảo rất mộng mơ. Bạn có thể chụp ảnh
lưu niệm với bạn bè và người thân của mình. Rất nhiều cặp tình nhân chọn nơi
này làm nơi chụp ảnh cưới cho mình.
+ Chơi golf: Dịch vụ sân Golf Tam Đảo tiêu chuẩn quốc tế, có diện tích
136 ha bao gồm: khu sân tập, bãi tập chíp bóng có bẫy cát và hàng loạt bẫy gạt
bóng bao quanh. Trên 100 xe golf, và đội ngũ 200 nhân viên điều hành golf
chuyên nghiệp giàu kinh nghiệm luôn sẵn sàng phục vụ du khách.
+Khu du lịch Tam Chúc (Hà Nam).
Khu du lịch Tam Chúc – Ba Sao thuộc địa phận xã Ba Sao huyện Kim
Bảng tỉnh Hà Nam, cách thủ đô Hà Nội 70 km, nằm ngay trên tuyến quốc lộ 21,
ở vị trí trung tâm tuyến du lịch Duyên hải Bắc Bộ – Tây Bắc; kề cận với các khu
du lịch Chùa Hương (Hà Nội), Tràng An, Bái Đính, Cúc Phương (Ninh Bình),
Chùa Tiên (Hòa Bình)…
Khu du lịch Tam Chúc – Ba Sao, du khách còn có thể kết hợp tham quan
nhiều di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh nổi tiếng trong vùng như:
chùa Bà Đanh – núi Ngọc, đền Trúc – Ngũ Động Sơn, Bát Cảnh Sơn, chùa Thi,
động Thủy… Không chỉ thế, khu du lịch Tam Chúc – Ba Sao còn là điểm nối
giữa khu du lịch chùa Hương với khu du lịch Vân Long, Hoa Lư, Tam Cốc Bích
Động… (Ninh Bình), tạo thành tuyến du lịch hấp dẫn, có thể thu hút du khách
lưu lại nhiều ngày để thưởng ngoạn quần thể các khu du lịch sinh thái vùng ngập
nước. Ngoài ra, tỉnh Hà Nam đã xác định quy hoạch đầu tư hạ tầng kết nối khu
du lịch Tam Chúc – Ba Sao với chùa Bái Đính, chùa Hương; phối hợp với Hà
Nội đầu tư tuyến du lịch nối Ba Sao, qua chùa Hương với Mỹ Đình và xây dựng
hệ thống giao thông đối ngoại để tạo sự phong phú đa dạng của một quần thể du
lịch, đáp ứng nhu cầu của du khách trong nước và quốc tế…
+Khu du lịch Côn Sơn – Kiếp Bạc (Hải Dương)
huộc địa bàn thị xã Chí Linh tỉnh Hải Dương. Nơi đây gồm quần thể các di
tích lịch sử liên quan đến những chiến công lẫy lừng trong ba lần quân dân thời
Trần đánh thắng quân xâm lược Nguyên Mông thế kỷ XIII và trong cuộc kháng
chiến 10 năm của nghĩa quân Lam Sơn chống quân Minh ở thế kỷ XV. Đây là
nơi gắn liền với thân thế, sự nghiệp của các vị anh hùng dân tộc Nguyễn Trãi,
Trần Hưng Đạo cùng với nhiều danh nhân văn hoá của dân tộc: Trần Nguyên
Đán, Pháp Loa, Huyền Quang… Điểm nhấn của khu di tích này là chùa Côn
–
Sơn và đền Kiếp Bạc
4 điểm Du lịch quốc gia:
+Điểm du lịch Hoàng thành Thăng Long gắn với Quần thể các di tích nội
thành Hà Nội(Văn Miếu, Cổ Loa, di tích phố cổ, Hồ Hoàn Kiếm và Đền Ngọc
Sơn, Đền Quán Thánh, Đền Hai Bà Trưng, Hồ Tây, Chùa Một Cột, Chùa Trấn
Quốc, Chùa Bộc, Bảo tàng lịch sử, Bảo tàng Cách mạng, Bảo tàng Phụ nữa,
Bảo tàng Mỹ thuật, Bảo tàng Quân đội, Bảo tàng Hồ Chí Minh, Lăng Chủ tịch
Hồ Chí Minh…) : Tham quan, nghiên cứu di sản văn hóa, di tích, phố cổ kết hợp
–
2.
ẩm thực.
+Điểm du lịch thành phố Bắc Ninh và phụ cận
+ Điểm du lịch Chùa Hương (Hà Nội):
+ Điểm du lịch Phố Hiến (Hưng Yên.
Các khu, điểm du lịch địa phương:
+ Khu du lịch Sóc Sơn (Hà Nội): Du lịch văn hóa, lễ hội.
+ Khu du lịch Đại Lải (Vĩnh Phúc): Du lịch sinh thái hồ.
+ Khu du lịch An Dương-đảo cò Chi Lăng Nam (Hải Dương): Du lịch sinh
thái.
Tiểu vùng Duyên hải Đông Bắc
Tiểu vùng có vị trí thuận lợi trong giao lưu về đường thủy, đường bộ và
đường không trong nước và quốc tế là cửa ngõ Đông Bắc của du lịch Việt Nam
với cửa khẩu quốc tế đường bộ (Móng Cái) và các cửa khẩu đường biển (Quảng
Ninh, Hải Phòng), vì vậy đóng vai trò quan trọng đối với sự nghiệp phát triển du
–
lịch vùng nói riêng và cả nước nói chung.
3 khu du lịch quốc gia
+ Khu du lịch Hạ Long – Cát Bà (Quảng Ninh, Hải Phòng): Du lịch nghỉ
dưỡng
biển, tham quan thắng cảnh, khám phá biển, đảo
+ Khu du lịch Vân Đồn (Quảng Ninh): Du lịch nghỉ dưỡng biển, tham
quan thắng cảnh, khám phá biển, đảo
+ Khu du lịch Trà Cổ (Quảng Ninh): Du lịch nghỉ dưỡng biển, tham quan
thắng cảnh, khám phá biển, đảo kết hợp thương mại cửa khẩu biên giới.
– 1 điểm Du lịch quốc gia: Điểm du lịch Yên Tử (Quảng Ninh): Du lịch
văn hóa lễ hội tâm linh kết hợp cảnh quan.
– 2 đô thị du lịch: Thành phố Hạ Long (Quảng Ninh), Đồ Sơn (Hải Phòng).
– Các khu, điểm du lịch địa phương:
+ Khu du lịch Bạch Long Vĩ (Hải Phòng): Du lịch biển, đảo.
+ Khu du lịch Cô Tô (Quảng Ninh): Du lịch biển, đảo.
+ Điểm du lịch Di tích chiến thắng Bạch Đằng (Quảng Ninh): Tham quan
3.
di tích.
Tiểu vùng du lịch Nam sông Hồng
Tiểu vùng Nam sông Hồng là cửa ngõ phía Nam của vùng với du lịch cả
nước. Tiểu vùng gắn với với Ninh Bình-Tràng An là địa bàn trọng điểm du lịch
quốc gia và thành phố Nam Định, trung tâm kinh tế-xã hội tiểu vùng Nam đồng
bằng sông Hồng.
* Hệ thống khu, điểm, đô thị du lịch: Căn cứ đặc điểm tài nguyên du lịch
và thực tế nhu cầu phát triển, định hướng quy hoạch phát triển các khu du lịch
quốc gia, điểm du lịch quốc gia và đô thị du lịch như sau:
– 1 khu du lịch quốc gia: Khu du lịch Tràng An (Ninh Bình): Tham quan
cảnh quan, tìm hiểu văn hóa, lịch sử kết hợp lễ hội tâm linh.
Chùa Bái Đính
Là một quần thể chùa được biết đến với nhiều kỷ lục Việt Nam được xác
lập như chùa có diện tích lớn nhất, tượng Phật bằng đồng lớn nhất, chùa có
nhiều La Hán nhất và nhiều cây bồ đề nhất… Chùa Bái Đính cũng là nơi tổ chức
Đại lễ cung nghinh xá lợi Phật từ Ấn Độ về Việt Nam 2010.
-KDL sinh thái Tràng An
Cách thành phố Ninh Bình 7km, khu du lịch sinh thái Tràng An gồm 31
thung, gần 50 hang động xuyên thủy chạy dài trên 10km theo hướng Bắc Nam.
Tràng An thuộc địa phận nhiều xã nhưng tiện nhất là bạn kết hợp chuyến đi với
tham quan chùa Bái Đính. Theo đánh giá của các nhà khoa học, Tràng An là một
bảo tàng địa chất ngoài trời, ghi dấu những chuyển động thăng trầm của vỏ trái
đất và chứa đựng trong lòng nó lịch sử hình thành và phát triển của con người
cách đây hàng triệu năm
-VQG Cúc Phương
Cách Hà Nội hơn 120 km về phía Tây Nam. Rừng có diện tích 22,200 ha,
trong đó ¾ là núi đá vôi cao từ 300m đến 600m so với mặt biển. Cúc Phương có
71 loài thú, 319 loài chim, 33 loài bò sát, 16 loài lưỡng cư, nhiều thú quý như:
gấu, ngựa, lợn lòi, báo…Tại đây có khu chăn nuôi bán tự nhiên nhằm bảo tồn
một số loài: nai, khỉ vàng, sóc bay…Cúc Phương còn là nơi hội tụ của nhiều loài
côn trùng, hàng trăm loài chim lạ, đẹp và quý hiếm.
– 3 điểm du lịch quốc gia:
1) Điểm du lịch Cúc Phương: Du lịch sinh thái.
2) Điểm du lịch Vân Long: Du lịch sinh thái đất ngập nước.
3) Điểm du lịch Đền Trần – Phủ Giầy (Nam Định); Đền Trần – Chùa Keo
(Thái Bình): Du lịch văn hóa, tâm linh.
– Các khu, điểm du lịch địa phương:
+ Khu du lịch vườn quốc gia Xuân Thủy (Nam Định): Du lịch sinh thái.
+ Khu du lịch Quất Lâm (Nam Định): Du lịch biển.
+ Khu du lịch Thịnh Long (Nam Định): Du lịch biển.
+ Khu du lịch Cồn Vành (Thái Bình): Du lịch biển, sinh thái.
III.
Các
tuyến
du
lịch
của
vùng
du
lịch
ĐBSH và DHĐB
1.Các tuyến du lịch chính:
Là các tuyến du lịch nối trung tâm tiểu vùng. Cáctuyến du lịch được xem là
sản phẩm du lịch đặc biệt, việc xác định các tuyến du lịchphải dựa vào một số
tiêu chí nhất định để đảm bảo được tính hấp dẫn cao của sảnphẩm du lịch đặc
biệt này.
1.1.Hà Nội – Hải Dương – Hải Phòng – Quảng Ninh: Đây là tuyến quan
trọngnhất của vùng xuyên suốt tam giác tăng trưởng du lịch Hà Nội – Hải Phòng
– QuảngNinh.
+ Lộ trình: Theo quốc lộ 5, 5B (đường cao tốc), đường sắt Hà Nội-Hải
Phòng.
+ Các điểm tham quan chính: Các di tích lịch sử-văn hóa, thắng cảnh ở
Thủ đô HàNội, các điểm tham quan ở thành phố Hải Dương, Đồ Sơn, Cát Bà
(Hải Phòng), VịnhHạ Long (Quảng Ninh), từ Hải Phòng, Hạ Long đi đến các
điểm du lịch khác như đảoBạch Long Vĩ (Hải Phòng); Vân Đồn, Cô Tô, Ngọc
Vừng, Quan Lạn, TràCổ…(Quảng Ninh).
1.2. Hà Nội – Bắc Ninh – Hải Dương – Hải Phòng – Quảng Ninh: Là
tuyến quantrọng cùng với tuyến theo quốc lộ 5.
+ Lộ trình: Theo quốc lộ 1 và quốc lộ 18.
+ Các điểm tham quan chính: Các di tích lịch sử-văn hóa, thắng cảnh ở
Thủ đô HàNội, các điểm tham quan ở thành phố Bắc Ninh, Côn Sơn, Kiếp Bạc,
các điểm ở HảiPhòng, Quảng Ninh.
1.3. Hà Nội – Hà Nam – Ninh Bình – Nam Định -Thái Bình : Đây là một
phần củatuyến du lịch xuyên Việt.
+ Lộ trình theo quốc lộ 1A, đường cao tốc và quốc lộ 21.
+ Các điểm du lịch chính: Các di tích lịch sử-văn hóa, thắng cảnh ở Thủ
đô HàNội, Tam Chúc (Ninh Bình), Hoa Lư -Tam Cốc- Bích Động, Tràng An,
Vân Long,Cúc Phương (Ninh Bình), Đến Trần-Tháp Phổ Minh-Phủ Dầy, VQG
Xuân Thủy (NamĐịnh), Đến Trần – Chùa Keo (Thái Bình), v.v…
1.4. Ninh Bình – Nam Định – Thái Bình – Hải Phòng – Quảng Ninh:
Đây là tuyếndu lịch duyên hải của vùng.
+ Lộ trình: Chủ yếu theo quốc lộ 10, tuyến cao tốc Hải Phòng-Quảng
Ninh.
+ Các điểm du lịch chính: Các di tích lịch sử-văn hóa, thắng cảnh của hải
tiểu vùngnhư Hoa Lư-Tam Cốc- Bích Động, Tràng An, Vân Long, Cúc Phương
(Ninh Bình),Đến Trần-Tháp Phổ Minh-Phủ Dầy, VQG Xuân Thủy (Nam Định),
Đền Trần – chùaKeo, khu sinh thái cồn Vành (Thái Bình), Đồ Sơn, Cát Bà (Hải
Phòng), Vịnh Hạ Long(Quảng Ninh), từ Hải Phòng, Hạ Long đi đến các điểm
du lịch khác như đảo BạchLong Vĩ (Hải Phòng); Vân Đồn, Cô Tô, Quan Lạn,
Ngọc Vừng, Trà Cổ…(QuảngNinh).v.v…
1.5. Hà Nội – Bắc Ninh – Hưng Yên – Hà Nam – Ninh Bình.
+ Lộ trình: Chủ yếu theo quốc lộ 38.
+ Các điểm du lịch chính: Các di tích lịch sử-văn hóa Hà Nội, Bắc Ninh,
Đa Hòa,Dạ Trạch, Phố Hiến (Hưng Yên), Tam Chúc, Ngũ Động Sơn (Hà Nam),
các điểm dulịch Ninh Bình.v.v…
2. Các tuyến du lịch phụ trợ:
Được xác định từ trung tâm tiểu vùng đi cácđiểm du lịch phụ cận trong
không gian tiểu vùng.
2.1. Các tuyến từ Hà Nội:
– Hà Nội – Đồng Mô- Ba Vì – Suối Hai.
– Hà Nội – Chùa Hương.
– Hà Nội – Sóc Sơn – Lim – thành phố Bắc Ninh.
– Hà Nội – Đại Lải – Tam Đảo.
– Hà Nội – Côn Sơn – Kiếp Bạc.
– Hà Nội – Phố Hiến
2.2. Các tuyến từ Ninh Bình
Xem thêm: Xây dựng điểm đến an toàn cho du khách
– Ninh Bình – Kim Sơn.(Nhà thờ đá, cồn Nổi, cồn Mờ).
– Ninh Bình – Nam Định (qua Phủ Giầy, Đền Trần, tháp Phổ Minh…).
– Ninh Bình – Thái Bình (Đền Trần, chùa Keo, khu sinh thái Cồn Vành).
2.3. Các tuyến từ Hạ Long, Hải Phòng
– Hạ Long-Yên Tử.
– Hạ Long – Vân Đồn – Trà Cổ.
– Hạ Long – Quan Lạn – Cô Tô.
– Hải Phòng – Đồ Sơn – Bạch Long Vĩ.
3.Tuyến du lịch chuyên đề
3.1.Tham quan các di tích lịch sử – văn hóa theo các triều đại của lịch sử
Việt Nam:Đinh, Lý, Trần, Lê…
3.2. Tham quan các làng nghề, làng Việt cổ: Đường Lâm – Bát Tràng Đông Hồ Mạn Xuyên – Hoa Lư – La Xuyên.v.v.…
3.3. Lễ hội, tâm linh: Chùa Hương – Tam Chúc – Bái Đính – Đền Trần Phủ Giầy -Yên Tử. (Tuyến này kết nối với Đền Hùng, Phú Thọ).
3.4.Du khảo đồng quê các tỉnh vùng châu thổ sông Hồng.
3.5.Tham quan phố cổ: Hà Nội- Hải Phòng – Nam Định.
3.6.Sinh thái, khám phá biển, đảo, ở các tỉnh ven biển.
3.7. Khám phá nghiên cứu hệ thống vườn quốc gia, khu bảo tồn tự nhiên.
3.8. Tham quan hang, động (Khu vực Tràng An và khu vực vịnh Hạ
Long).
3.9. Tuyến đường sông: Theo sông Hồng, sông Thái Bình.
Nam. Có thể nhận thấy, vùng ĐBSH&DHĐB là một khu vực trải dài từ Tây sangĐôngvới những miền địa hình khác nhau như rừng núi, trung du, đồng bằng, biểnvà hải đảo … Vùng cũng là nơi có lịch sử vẻ vang tìm hiểu và khám phá truyền kiếp, nôi của nền văn minhlúa nước, tập trung chuyên sâu nhiều di tích lịch sử, tiệc tùng, làng nghề truyền thống lịch sử, làng Việt cổ đặctrưng … Do đó vùng ĐBSH&DHĐB là khu vực tiềm ẩn nguồn tài nguyên dulịch khá tổng lực. 2. Đặc điểm tài nguyên2. 1. Tài nguyên du lịch tự nhiên – Tài nguyên du lịch biển : Vùng ĐBSH&DHĐB có đường bờ biển tươngđốidài với nhiều bãi biển đẹp hoàn toàn có thể khai thác cho hoạt động giải trí du lịch như bãibiển Trà Cổ, Quan Lạn, Ngọc Vừng, Bãi Cháy ( Quảng Ninh ), Cát Cò 1,2,3, ĐồSơn ( Hải Phòng Đất Cảng ) Đồng Châu ( Tỉnh Thái Bình ), Thịnh Long, Giao Lâm ( NamĐịnh ) … Tuy nhiên những bờ biển có giá trị tắm biển nằm ở khu vực phía Bắc vàcác hòn đảo như Trà Cổ, Quan Lạn. Vịnh Hạ Long có giá trị cảnh sắc đặc biệt quan trọng, nhưng giá trị tắm biển không cao. Các bờ biển như Đồ Sơn, Quất Lâm, ThịnhLong … nước đục nên cũng ít có giá trị so với du lịch tắm biển. Hệ thống hòn đảo ven bờ là những tài nguyên du lịch giá trị. Các hòn đảo Đảo Cô Tô, Ngọc Vừng, Quan Lạn ( Quảng Ninh ), Cát Bà, Bạch Long Vĩ ( TP. Hải Phòng ) … cónhững bãi tắm đẹp, thiên nhiên và môi trường trong lành là tài nguyên du lịch tắm biển, thểthao và tò mò. Tài nguyên du lịch hang động : Trong số rất nhiều hang động đã được phát hiệnở vùng ĐBSH&DHĐB có rất nhiều hang đẹp, rộng có năng lực khai thác phụcvụ mục tiêu du lịch du lịch thăm quan, nghiên cứu và điều tra như Tràng an – Tam Cốc – BíchĐộng, Địch Lộng ( Tỉnh Ninh Bình ), Hương Tích ( TP. Hà Nội ) ; Bồ Nâu, Sửng Sốt ( QuảngNinh ). v.v … Tài nguyên du lịch thuộc sông, hồ, suối nước nóng, nước khoáng : Sông, hồ, suối nước nóng, nước khoáng là những tài nguyên du lịch rất nhiều mẫu mã ởvùng ĐBSH&DHĐB. Những tài nguyên này được khai thác Giao hàng mục đíchtham quan, nghỉ ngơi, đi dạo vui chơi, thể dục thể thao và chữa bệnh. Điểnhình có hồ Đại Lải, Đầm Vạc ( Vĩnh Phúc ) ; Đồng Mô, hồ Tây, Quan Sơn, SuốiHai ( Thành Phố Hà Nội ) ; Tam Chúc ( Hà Nam ) v.v … ; những suối nước nóng Kênh Gà ( Tỉnh Ninh Bình ), Quang Hanh ( QuảngNinh ), Tiền Hải ( Tỉnh Thái Bình ) và những sôngthuộc mạng lưới hệ thống sông Hồng và sông Tỉnh Thái Bình. Tài nguyên du lịch thuộc những khu rừng đặc dụng : Vùng ĐBSH&DHĐB có 32 khu bảo tồn chiếm giao động 29 %, trong đó có 6 vườn vương quốc ; 14 khu dự trữđộng thực vật và 12 khu rừng văn hóa truyền thống – môi trường tự nhiên. Đặc biệt trên chủ quyền lãnh thổ cómột số khu bảo tồn đất ngập nước có giá trị du lịch cao như Xuân Thủy ( NamĐịnh ) và Vân Long ( Tỉnh Ninh Bình ) 2.2. Tài nguyên du lịch nhân vănLà nôi của văn minh sông Hồng vì thế vùng ĐBSH&DHĐB có hệthống tài nguyên du lịch nhân văn điển hình nổi bật biểu lộ qua những Di tích lịch sử vẻ vang văn hóa truyền thống, kiến trúc thẩm mỹ và nghệ thuật, khảo cổ ; Lễ hội văn hóa truyền thống dân gian ; Ca múa nhạc ; Ẩm thực ; Làng nghề thủcông truyền thống lịch sử, làng Việt cổ ; Các kho lưu trữ bảo tàng và cơ sởvăn hóa nghệ thuật ; Yếu tố con người và truyền thống văn hóa truyền thống dân tộc bản địa đều gắn liềnvới những giá trị của văn minh sông Hồng. Đây là cơ sở để tăng trưởng những loạihình và mẫu sản phẩm du lịch du lịch đặc trưng mang tên thương hiệu vùng và có sứchấp dẫn khách du lịch cao. Các di tích lịch sử lịch sử vẻ vang – văn hóa truyền thống, kiến trúc nghệ thuật và thẩm mỹ, khảo cổ : tập trungnhiều di tích lịch sử lịch sử dân tộc – văn hóa truyền thống, kiến trúc thẩm mỹ và nghệ thuật, khảo cổ .. gắn với những giá trịvăn minh sông Hồng. Lễ hội văn hóa truyền thống dân gian : Vùng ĐBSH&DHĐB là miền đất của liên hoan. Các lễ hộiở vùng gắn liền với nền văn minh lúa nước sông Hồng nên mang tính khái quátcao, phản ánh sinh động đời sống tâm linh, tư tưởng triết học và truyền thống văn hóaViệt Nam. ” Đồng bằng sông Hồng là quê nhà của hội làng, hội vùng, hội củacả nước ; là cái nôi của tiệc tùng nông nghiệp và tiệc tùng mang nội dung lịch sử vẻ vang – vănhóa ở tầm vương quốc “. hội Gióng được UNESCO công nhận Di sản văn hóa truyền thống phivật thể là tài nguyên du lịch tầm vóc quốc tế, ngoài những còn những liên hoan nổitiếng như chùa Hương ( TP.HN ), Yên Tử ( Quảng Ninh ), hội Lim ( Thành Phố Bắc Ninh ). v.v Ca múa nhạc : Hầu hết những loại dân tại vùng ĐBSH&DHĐB như ngâm thơ, hátru, hát vè, trống quân, hát đám, quan họ … đều rất thông dụng. Tuy nhiên, có giá trịhấp dẫn khách du lịch nhất gồm Ca trù, Quan họ và Chèo. Làng nghề thủ công truyền thống, làng Việt cổ : Nghề bằng tay thủ công truyềnthống ở vùng ĐBSH&DHĐB có lịch sử dân tộc tăng trưởng từ truyền kiếp. Có thể nóivùng ĐBSH&DHĐB là nơi xuất phát những nghề thủ công truyền thống trongcả nước, tiêu biểu vượt trội là vùng Thành Phố Hà Nội xưa. Ngạn ngữ có câu ” khéo tay hay nghề, đất lề kẻ chợ ‘ ‘ là để ca tụng tài hoa của người xứ Kinh kỳ. Nhiều phường nghề, làng nghề nổi tiếng từ xưa của vùng trải qua thăng trầm của thời hạn vẫn cònphát triển cho tới thời nay như đúc đồng, khảm trai, chạm bạc, sơn mài … Cáclàng nghề tiêu biêu có giá trị khai thác du lịch như dệt lụa tơ tằm Vạn Phúc, gốm sứ Bát Tràng ( Thành Phố Hà Nội ), mộc Bích Chu, rèn Lý Nhân ( Vĩnh Phúc ), mộc TiênSơn, đúc đồng Đại Bái, tranh Đông Hồ ( Thành Phố Bắc Ninh ), dệt cói Kim Sơn ( NinhBình ), tương Bần ( Hưng Yên ), gốm Chu Đậu ( Thành Phố Hải Dương ), đúc đồng LaXuyên ( Tỉnh Nam Định ), chạm bạc Đồng Xâm ( Tỉnh Thái Bình ) và một số ít làng chài ở HảiPhòng, Quảng Ninh … Có thể nói những loại sản phẩm thủ công truyền thống ởvùng ĐBSH&DHĐB là một mô hình mẫu sản phẩm du lịch độc lạ cần được đầu tưnghiên cứu và tăng trưởng. Các kho lưu trữ bảo tàng và cơ sở văn hóa truyền thống thẩm mỹ và nghệ thuật : Ở Thủ đô Thành Phố Hà Nội có những bảo tàngthuộc loại lớn nhất nước : Bảo tàng Hồ Chí Minh, Bảo tàng Lịch sử, Bảo tàngQuân đội, Bảo tàng Phụ nữ, Bảo tàng Mỹ thuật, Bảo tàng Địa chất, Bảo tàngDân tộc học, Làng văn hóa truyền thống – Du lịch những dân tộc bản địa Nước Ta … Khách dulịch đặc biệt quan trọng là khách trong nước khi đến TP. Hà Nội thường không quên đến thăm khulưu niệm về Bác Hồ, một quần thể gồm Lăng, nơi ở và thao tác của Người vàBảo tàng. Ngoài ý nghĩa là một khu di tích lịch sử lịch sử dân tộc có tầm quan trọng bậc nhất, 2.3 đây còn là một quần thể kiến trúc thẩm mỹ và nghệ thuật rực rỡ của Thủ đô. Hệ thống giao thôngĐường bộ : Các tuyến quốc lộ đều đa phần được mở màn từ TP. hà Nội Thành Phố Hà Nội nối vớicác TT hành chính của những tỉnh trong vùng. Ngoài ra, mạng lưới hệ thống đườngtỉnh, đường huyện đi hầu hết những điểm dân cư trên địa phận tạo nên tỷ lệ giaothông sum sê : QL 1A, 5A, 18, 21, 32. Đường sắt : từ TP. Hà Nội có những tuyến đường tàu nối với những tỉnh phía Bắc và đi racảng TP. Hải Phòng. Đường hàng không : Sân bay quốc tế Nội Bài ( Thành Phố Hà Nội ) Đường thủy : TP.HN là đầu mối giao thông vận tải quan trọng với bến Phà Đen đi HưngYên, Tỉnh Nam Định, Tỉnh Thái Bình, Việt Trì ; bến Hàm Tử Quan đi Phả Lại. Cảng HảiPhòng là cảng lớn thứ hai trong cả nước, sau cảng Hồ Chí Minh. Mạng lưới sông ngòiII. 1. khá dày, gồm những dòng sông lớn như : sông Hồng, sông Tỉnh Thái Bình. Các tiểu vùng du lịchTiểu vùng du lịch Trung tâmTiểu vùng du lịch Trung tâm với đại bộ phận diện tích quy hoạnh là đồng bằng và đồinúi có địa hình thấp. Một phần chủ quyền lãnh thổ phía Tây Vĩnh Phúc, TP.HN là vùng núitrung bình có nhiều đỉnh điểm trên 1.000 m. Khu vực phía Đông là trung tâmcủa vùng châu thổ sông Hồng với địa hình phẳng phiu, sông ngòi chằngchịt, những cánh đồng phì nhiêu. Địa hình phong phú đã tạo nên nguồn tài nguyêndu lịch tự nhiên phong phú và đa dạng. Tiểu vùng cũng là nơi có lịch sử vẻ vang khám phá truyền kiếp, nôi của nền văn minh lúa nước, tập trung chuyên sâu nhiều di tích lịch sử, tiệc tùng, làng nghềtruyền thống rực rỡ … với TT vương quốc là Thủ đô TP.HN. Tiểu vùng là nơi có 3 Di sản văn hóa truyền thống vật thể và phi vật thể của quốc tế : Hoàng Thành Thăng Long, Ca trù và Quan họ Thành Phố Bắc Ninh là những tài nguyên dulịch đặc biệt quan trọng giá trị được quốc tế vinh danh. Vùng có 5 KDL vương quốc : + Khu du lịch Làng Văn hóa – Du lịch những dân tộc bản địa Nước Ta. Là TT hoạt động giải trí văn hóa truyền thống, thể thao, du lịch mang tính vương quốc, nơitập trung tái hiện, gìn giữ, phát huy và khai thác những di sản văn hóa truyền thống truyền thốngcủa những dân tộc bản địa Nước Ta ; tăng cường tình đoàn kết, sự hiểu biết lẫn nhau, giáodục lòng tự hào dân tộc bản địa và tình yêu quê nhà quốc gia của công dân Nước Ta ; tăng cường tình hữu nghị, hợp tác và trao đổi văn hóa truyền thống với những dân tộc bản địa trên thếgiới ; ship hàng nhu yếu du lịch thăm quan, du lịch và điều tra và nghiên cứu của nhân dân trongnước và hành khách quốc tế. Xây dựng một TT du lịch, dịch vụ, nghỉ ngơi, đi dạo vui chơi cóquy mô lớn, đồng điệu tạo thiên nhiên và môi trường góp vốn đầu tư mê hoặc, khai thác những lợi thế sẵn cóvề tài nguyên văn hóa truyền thống, vạn vật thiên nhiên tạo động lực cho sự tăng trưởng bền vững và kiên cố. Các khu tính năng : ► Khu những làng dân tộc bản địa : Diện tích 198,61 ha, có đồi cao, thung lũng, mặtnước, bộc lộ sự phân bổ những làng dân tộc bản địa trải rộng trên mọi miền quốc gia. ► Khu Trung tâm văn hóa truyền thống và khu đi dạo vui chơi : Diện tích 125,22 ha, nằm ở TT của Làng Văn hóa – Du lịch những dân tộc bản địa Nước Ta, liên kết vớicổng chính và những khu tính năng. Đây là một TT hoạt động giải trí văn hóa truyền thống, thểthao, đi dạo vui chơi tân tiến, đa công dụng nhưng mang đậm nét văn hóa truyền thống dântộc. ► Khu Di sản văn hóa truyền thống Thế giới : Diện tích 46,5 ha. Đây là khu phức hợpcác dịch vụ du lịch tổng hợp, thể thao quy mô lớn. ► Khu Công viên bến thuyền : Diện tích 341,53 ha gồm 310,04 ha mặtnước hồ Đồng Mô và 31,49 ha đất có mặt nước. Đây là khu vực dịch vụ du lịchgắn với mặt nước hồ Đồng Mô và cổng B của Làng Văn hóa – Du lịch những dântộc Nước Ta. ► Khu Cây xanh mặt nước hồ Đồng Mô : Diện tích 600,9 ha. Đây là khônggian cảnh sắc, mặt nước hồ Đồng Mô có sử dụng khai thác tăng trưởng một sốhoạt động du lịch sinh thái xanh tương thích, bảo vệ thiên nhiên và môi trường và tăng trưởng du lịchbền vững. ► Khu Thương Mại Dịch Vụ du lịch tổng hợp : Diện tích 138,89 ha Là khu phức tạp cácdịch vụ du lịch tổng hợp, thể thao có quy mô lớn để khai thác có hiệu suất cao khônggian cảnh sắc tự nhiên. ► Khu Quản lý quản lý văn phòng : Diện tích 78,5 ha, gồm có : Khu vănphòng, quản trị quản lý TT, Khu nhà công vụ của cán bộ nhân viên cấp dưới, Nơiăn ở của đồng bào những dân tộc bản địa trong cả nước tới tham gia hoạt động giải trí tại LàngVăn hóa – Du lịch những dân tộc bản địa Nước Ta, Nơi nghênh tiếp những đoàn khách trong vàngoài nước tới du lịch thăm quan. + Khu du lịch Ba Vì – Suối Hai ( Thành Phố Hà Nội ). Cách Thành Phố Hà Nội khoảng chừng 60 km về phía tây, Suối Hai nằm dưới chân núi Ba Vìđược tạo bởi mạng lưới hệ thống đập chính và phụ dài 4 km để giữ nước từ hai suối chínhYên Cư và Cầu Rồng chảy từ trên núi xuống. Đây cũng là nguồn nước tưới chotrên 7.000 ha, dài 7 km, rộng 4 km, lượng nước chứa trong hồ khoảng chừng 45 triệum3. Trong lòng hồ có tới 14 hòn đảo lớn nhỏ, với diện tích quy hoạnh khoảng chừng 90 ha. Bạn cóthể thăm thú nơi này bằng thuyền nhỏ du ngoạn trên hồ. Trên những hòn đảo và ven hồ, trồng nhiều cây xanh và vườn cây ăn trái. Nhiều loại chim đến đây sinh sốngnhư chim le le, vịt trời, ngỗng trời, mòng két, sâm cầm, giang, sếu … Chúng sinhsống trên mặt nước làm khung cảnh vạn vật thiên nhiên thêm đa dạng và phong phú. + Khu du lịch Tam Đảo ( Vĩnh Phúc ) Khu du lịch Tam Đảo có cảnh sắc núi non hùng vĩ, bao quát cả mộtvùng đồng bằng Bắc bộ to lớn. Khí hậu thoáng mát quanh năm, nhiệt độ trungbình là 18 oC – 25 oC. Mùa hè từ tháng 5 đến tháng 9 nhiệt độ tại những tỉnh đồngbằng thường nóng nực từ khoảng chừng 27 oC – 38 oC thì Tam Đảo là nơi nghỉ mát lýtưởng với sự luân chuyển rõ ràng 4 mùa trong một ngày + Tháp truyền hình : Nằm trên đỉnh Thiên Thị có độ cao 1.375 m. Ðường đilên tuy khó khăn vất vả nhưng lãng mạn, nên thơ. Dọc đường lên là hoa phong lan, hoacúc quỳ và những loài hoa dại không tên khác nở đầy lối đi, tỏa hương thơm lạ, mầu sắc tỏa nắng rực rỡ … Ở nơi đây nhiều loại bướm đủ mầu rập rờn trên hoa lá, đậu, bay theo hành khách như những sứ giả đón khách ghé thăm. Lên tới đỉnh, phóng tầmmắt ra bốn phía là bát ngát trời, đất, gió, mây … Sau khi leo bộ lên gần 1.400 bậc đá đứng trên đỉnh Thiên Thị, và đứng dưới chân ngọn tháp truyền hình caohơn 100 m, với cảm xúc của một người vừa chinh phục đỉnh điểm, hít một hơicăng đầy lồng ngực luồng không khí trong lành của Tam Ðảo, ta chợt thấy lòngmình thật thanh thản. + Đền Bà Chúa Thượng Ngàn : Nếu vì thời hạn eo hẹp, không hề leo lênđược đỉnh Thiên Thị, bạn hãy leo gần 200 bậc đá đến Ðền Bà chúa ThượngNgàn. Ngôi đền là nơi lưu giữ một truyền thuyết thần thoại đẹp. Với khung cảnh mộng mơcủa thị xã miền mây trắng vẫn còn nguyên vẹn. + Thác Bạc : Từ TT thị xã Tam Đảo, rẽ phải theo lối mòn, hútxuống thung lũng sâu, thác Bạc giấu mình trong núi, huyền bí đổ xuống dòng nướctrắng bạc, lóng lánh ánh mặt trời phản chiếu sắc cầu vồng. Một dòng suối nhỏ từtrên cao 50 m ào ào tuôn nước, thả vào gió tiếng suối, tiếng rừng, tiếng lá dộivào vách đá nghe thâm u như tiếng ngàn xưa … Nước trong và mát quái đản, đôi chân trần của hành khách cứ tự do đùanghịch với nước. Thanh niên nam nữ tụ hội quây quần dưới thác, còn những bậctrung niên cũng không hề cưỡng nổi sức hút của thác Bạc. Con đường lênxuống thác không quá dài nhưng cheo leo với những bậc đá dựng đứng. Dukhách mặc dầu mệt nhoài nhưng vẫn tươi cười đắc ý vì vừa chinh phục đượcđoạn đường gian nan + Đỉnh Rùng Rình : nếu thích mạo hiểm, bạn hãy đi xa chút nữa tới đỉnhRùng Rình, ở đây cây cối, núi non đẹp như trong cổ tích, có nhiều cây to mấyngười ôm phủ đầy hoa phong lan, tiếng chim hót ríu rít vang động, bươm bướmbay rợp trời. Xa hơn nữa là Tam Ðảo 2, nơi mà vào thời Pháp cũng là điểm dulịch nghỉ mát lý tưởng, mang vẻ đẹp hoang dã, cô liêu. nhưng nay do khó khănvề giao thông vận tải, nên còn chưa được khai thác. + Nhà thờ cổ Tam Đảo : Được thiết kế xây dựng vào năm 1937, giáo xứ nơi đây đãxây dựng ngôi thánh đường lúc bấy giờ theo lối kiến trúc Pháp với chiều dài 26 m, rộng 11 m. Trong thời kì kháng chiến chống Pháp, chủ trương “ tiêu thổ khángchiến ” đã làm cho hàng loạt những ngôi biệt thự nghỉ dưỡng tại Tam Đảo bị tàn phá hoàntoàn, nhà thời thánh là khu công trình kiến trúc duy nhất được bảo toàn. Đây là một điểm du lịch thăm quan khá lý thú, đứng trên nhà thời thánh cổ bạn cũng cóthể nhìn thấy toàn cảnh vạn vật thiên nhiên Tam đảo rất mộng mơ. Bạn hoàn toàn có thể chụp ảnhlưu niệm với bạn hữu và người thân trong gia đình của mình. Rất nhiều cặp tình nhân chọn nơinày làm nơi chụp ảnh cưới cho mình. + Chơi golf : Dịch Vụ Thương Mại sân Golf Tam Đảo tiêu chuẩn quốc tế, có diện tích136 ha gồm có : khu sân tập, bãi tập chíp bóng có bẫy cát và hàng loạt bẫy gạtbóng bao quanh. Trên 100 xe golf, và đội ngũ 200 nhân viên cấp dưới điều hành quản lý golfchuyên nghiệp giàu kinh nghiệm tay nghề luôn chuẩn bị sẵn sàng Giao hàng hành khách. + Khu du lịch Tam Chúc ( Hà Nam ). Khu du lịch Tam Chúc – Ba Sao thuộc địa phận xã Ba Sao huyện KimBảng tỉnh Hà Nam, cách Thành Phố Hà Nội Thành Phố Hà Nội 70 km, nằm ngay trên tuyến quốc lộ 21, ở vị trí TT tuyến du lịch Duyên hải Bắc Bộ – Tây Bắc ; kề cận với những khudu lịch Chùa Hương ( TP. Hà Nội ), Tràng An, Bái Đính, Cúc Phương ( Tỉnh Ninh Bình ), Chùa Tiên ( Hòa Bình ) … Khu du lịch Tam Chúc – Ba Sao, hành khách còn hoàn toàn có thể tích hợp tham quannhiều di tích lịch sử lịch sử vẻ vang, văn hóa truyền thống và danh lam thắng cảnh nổi tiếng trong vùng như : chùa Bà Đanh – núi Ngọc, đền Trúc – Ngũ Động Sơn, Bát Cảnh Sơn, chùa Thi, động Thủy … Không chỉ thế, khu du lịch Tam Chúc – Ba Sao còn là điểm nốigiữa khu du lịch chùa Hương với khu du lịch Vân Long, Hoa Lư, Tam Cốc BíchĐộng … ( Tỉnh Ninh Bình ), tạo thành tuyến du lịch mê hoặc, hoàn toàn có thể lôi cuốn du kháchlưu lại nhiều ngày để thưởng ngoạn quần thể những khu du lịch sinh thái xanh vùng ngậpnước. Ngoài ra, tỉnh Hà Nam đã xác lập quy hoạch góp vốn đầu tư hạ tầng liên kết khudu lịch Tam Chúc – Ba Sao với chùa Bái Đính, chùa Hương ; phối hợp với HàNội góp vốn đầu tư tuyến du lịch nối Ba Sao, qua chùa Hương với Mỹ Đình và xây dựnghệ thống giao thông vận tải đối ngoại để tạo sự nhiều mẫu mã phong phú của một quần thể dulịch, phân phối nhu yếu của hành khách trong nước và quốc tế … + Khu du lịch Côn Sơn – Kiếp Bạc ( Thành Phố Hải Dương ) huộc địa phận thị xã Chí Linh tỉnh Thành Phố Hải Dương. Nơi đây gồm quần thể những ditích lịch sử dân tộc tương quan đến những chiến công lẫy lừng trong ba lần quân dân thờiTrần đánh thắng quân xâm lược Nguyên Mông thế kỷ XIII và trong cuộc khángchiến 10 năm của nghĩa quân Lam Sơn chống quân Minh ở thế kỷ XV. Đây lànơi gắn liền với thân thế, sự nghiệp của những vị anh hùng dân tộc bản địa Nguyễn Trãi, Trần Hưng Đạo cùng với nhiều danh nhân văn hoá của dân tộc bản địa : Trần NguyênĐán, Pháp Loa, Huyền Quang … Điểm nhấn của khu di tích lịch sử này là chùa CônSơn và đền Kiếp Bạc4 điểm Du lịch vương quốc : + Điểm du lịch Hoàng thành Thăng Long gắn với Quần thể những di tích lịch sử nộithành TP. Hà Nội ( Văn Miếu, Cổ Loa, di tích lịch sử phố cổ, Hồ Hoàn Kiếm và Đền NgọcSơn, Đền Quán Thánh, Đền Hai Bà Trưng, Hồ Tây, Chùa Một Cột, Chùa TrấnQuốc, Chùa Bộc, Bảo tàng lịch sử dân tộc, Bảo tàng Cách mạng, Bảo tàng Phụ nữa, Bảo tàng Mỹ thuật, Bảo tàng Quân đội, Bảo tàng Hồ Chí Minh, Lăng Chủ tịchHồ Chí Minh … ) : Tham quan, nghiên cứu và điều tra di sản văn hóa truyền thống, di tích lịch sử, phố cổ kết hợp2. nhà hàng siêu thị. + Điểm du lịch thành phố TP Bắc Ninh và phụ cận + Điểm du lịch Chùa Hương ( Thành Phố Hà Nội ) : + Điểm du lịch Phố Hiến ( Hưng Yên. Các khu, điểm du lịch địa phương : + Khu du lịch Sóc Sơn ( TP.HN ) : Du lịch văn hóa truyền thống, liên hoan. + Khu du lịch Đại Lải ( Vĩnh Phúc ) : Du lịch sinh thái xanh hồ. + Khu du lịch An Dương-đảo cò Chi Lăng Nam ( Thành Phố Hải Dương ) : Du lịch sinhthái. Tiểu vùng Duyên hải Đông BắcTiểu vùng có vị trí thuận tiện trong giao lưu về đường thủy, đường đi bộ vàđường không trong nước và quốc tế là cửa ngõ Đông Bắc của du lịch Việt Namvới cửa khẩu quốc tế đường đi bộ ( Móng Cái ) và những cửa khẩu đường thủy ( QuảngNinh, Hải Phòng Đất Cảng ), vì thế đóng vai trò quan trọng so với sự nghiệp tăng trưởng dulịch vùng nói riêng và cả nước nói chung. 3 khu du lịch vương quốc + Khu du lịch Hạ Long – Cát Bà ( Quảng Ninh, TP. Hải Phòng ) : Du lịch nghỉdưỡngbiển, du lịch thăm quan thắng cảnh, tò mò biển, hòn đảo + Khu du lịch Vân Đồn ( Quảng Ninh ) : Du lịch nghỉ ngơi biển, thamquan thắng cảnh, mày mò biển, hòn đảo + Khu du lịch Trà Cổ ( Quảng Ninh ) : Du lịch nghỉ ngơi biển, tham quanthắng cảnh, mày mò biển, hòn đảo phối hợp thương mại cửa khẩu biên giới. – 1 điểm Du lịch vương quốc : Điểm du lịch Yên Tử ( Quảng Ninh ) : Du lịchvăn hóa liên hoan tâm linh tích hợp cảnh sắc. – 2 đô thị du lịch : Thành phố Hạ Long ( Quảng Ninh ), Đồ Sơn ( TP. Hải Phòng ). – Các khu, điểm du lịch địa phương : + Khu du lịch Bạch Long Vĩ ( TP. Hải Phòng ) : Du lịch biển, hòn đảo. + Khu du lịch Đảo Cô Tô ( Quảng Ninh ) : Du lịch biển, hòn đảo. + Điểm du lịch Di tích thắng lợi Bạch Đằng ( Quảng Ninh ) : Tham quan3.di tích. Tiểu vùng du lịch Nam sông HồngTiểu vùng Nam sông Hồng là cửa ngõ phía Nam của vùng với du lịch cảnước. Tiểu vùng gắn với với Ninh Bình-Tràng An là địa phận trọng điểm du lịchquốc gia và thành phố Tỉnh Nam Định, TT kinh tế-xã hội tiểu vùng Nam đồngbằng sông Hồng. * Hệ thống khu, điểm, đô thị du lịch : Căn cứ đặc thù tài nguyên du lịchvà trong thực tiễn nhu yếu tăng trưởng, xu thế quy hoạch tăng trưởng những khu du lịchquốc gia, điểm du lịch vương quốc và đô thị du lịch như sau : – 1 khu du lịch vương quốc : Khu du lịch Tràng An ( Tỉnh Ninh Bình ) : Tham quancảnh quan, khám phá văn hóa truyền thống, lịch sử dân tộc tích hợp tiệc tùng tâm linh. Chùa Bái ĐínhLà một quần thể chùa được biết đến với nhiều kỷ lục Nước Ta được xáclập như chùa có diện tích quy hoạnh lớn nhất, tượng Phật bằng đồng lớn nhất, chùa cónhiều La Hán nhất và nhiều cây bồ đề nhất … Chùa Bái Đính cũng là nơi tổ chứcĐại lễ cung nghinh xá lợi Phật từ Ấn Độ về Nước Ta 2010. – KDL sinh thái xanh Tràng AnCách thành phố Tỉnh Ninh Bình 7 km, khu du lịch sinh thái xanh Tràng An gồm 31 thung, gần 50 hang động xuyên thủy chạy dài trên 10 km theo hướng Bắc Nam. Tràng An thuộc địa phận nhiều xã nhưng tiện nhất là bạn phối hợp chuyến đi vớitham quan chùa Bái Đính. Theo nhìn nhận của những nhà khoa học, Tràng An là mộtbảo tàng địa chất ngoài trời, ghi dấu những hoạt động thăng trầm của vỏ tráiđất và tiềm ẩn trong lòng nó lịch sử dân tộc hình thành và tăng trưởng của con ngườicách đây hàng triệu năm-VQG Cúc PhươngCách TP. Hà Nội hơn 120 km về phía Tây Nam. Rừng có diện tích quy hoạnh 22,200 ha, trong đó ¾ là núi đá vôi cao từ 300 m đến 600 m so với mặt biển. Cúc Phương có71 loài thú, 319 loài chim, 33 loài bò sát, 16 loài lưỡng cư, nhiều thú quý như : gấu, ngựa, lợn lòi, báo … Tại đây có khu chăn nuôi bán tự nhiên nhằm mục đích bảo tồnmột số loài : nai, khỉ vàng, sóc bay … Cúc Phương còn là nơi quy tụ của nhiều loàicôn trùng, hàng trăm loài chim lạ, đẹp và quý và hiếm. – 3 điểm du lịch vương quốc : 1 ) Điểm du lịch Cúc Phương : Du lịch sinh thái xanh. 2 ) Điểm du lịch Vân Long : Du lịch sinh thái xanh đất ngập nước. 3 ) Điểm du lịch Đền Trần – Phủ Giầy ( Tỉnh Nam Định ) ; Đền Trần – Chùa Keo ( Tỉnh Thái Bình ) : Du lịch văn hóa truyền thống, tâm linh. – Các khu, điểm du lịch địa phương : + Khu du lịch vườn vương quốc Xuân Thủy ( Tỉnh Nam Định ) : Du lịch sinh thái xanh. + Khu du lịch Quất Lâm ( Tỉnh Nam Định ) : Du lịch biển. + Khu du lịch Thịnh Long ( Tỉnh Nam Định ) : Du lịch biển. + Khu du lịch Cồn Vành ( Tỉnh Thái Bình ) : Du lịch biển, sinh thái xanh. III.CáctuyếndulịchcủavùngdulịchĐBSH và DHĐB1. Các tuyến du lịch chính : Là những tuyến du lịch nối TT tiểu vùng. Cáctuyến du lịch được xem làsản phẩm du lịch đặc biệt quan trọng, việc xác lập những tuyến du lịchphải dựa vào một sốtiêu chí nhất định để bảo vệ được tính mê hoặc cao của sảnphẩm du lịch đặcbiệt này. 1.1. TP. Hà Nội – Thành Phố Hải Dương – Hải Phòng Đất Cảng – Quảng Ninh : Đây là tuyến quantrọngnhất của vùng xuyên suốt tam giác tăng trưởng du lịch TP.HN – Hải Phòng Đất Cảng – QuảngNinh. + Lộ trình : Theo quốc lộ 5, 5B ( đường cao tốc ), đường tàu Hà Nội-HảiPhòng. + Các điểm du lịch thăm quan chính : Các di tích lịch sử lịch sử-văn hóa, thắng cảnh ởThủ đô HàNội, những điểm du lịch thăm quan ở thành phố Thành Phố Hải Dương, Đồ Sơn, Cát Bà ( TP. Hải Phòng ), VịnhHạ Long ( Quảng Ninh ), từ Hải Phòng Đất Cảng, Hạ Long đi đến cácđiểm du lịch khác như đảoBạch Long Vĩ ( Hải Phòng Đất Cảng ) ; Vân Đồn, Đảo Cô Tô, NgọcVừng, Quan Lạn, TràCổ … ( Quảng Ninh ). 1.2. TP. Hà Nội – TP Bắc Ninh – Thành Phố Hải Dương – TP. Hải Phòng – Quảng Ninh : Làtuyến quantrọng cùng với tuyến theo quốc lộ 5. + Lộ trình : Theo quốc lộ 1 và quốc lộ 18. + Các điểm thăm quan chính : Các di tích lịch sử lịch sử-văn hóa, thắng cảnh ởThủ đô HàNội, những điểm thăm quan ở thành phố Thành Phố Bắc Ninh, Côn Sơn, Kiếp Bạc, những điểm ở HảiPhòng, Quảng Ninh. 1.3. Thành Phố Hà Nội – Hà Nam – Tỉnh Ninh Bình – Tỉnh Nam Định – Tỉnh Thái Bình : Đây là mộtphần củatuyến du lịch xuyên Việt. + Lộ trình theo quốc lộ 1A, đường cao tốc và quốc lộ 21. + Các điểm du lịch chính : Các di tích lịch sử lịch sử-văn hóa, thắng cảnh ở Thủđô HàNội, Tam Chúc ( Tỉnh Ninh Bình ), Hoa Lư – Tam Cốc – Bích Động, Tràng An, Vân Long, Cúc Phương ( Tỉnh Ninh Bình ), Đến Trần-Tháp Phổ Minh-Phủ Dầy, VQGXuân Thủy ( NamĐịnh ), Đến Trần – Chùa Keo ( Tỉnh Thái Bình ), v.v… 1.4. Tỉnh Ninh Bình – Tỉnh Nam Định – Tỉnh Thái Bình – TP. Hải Phòng – Quảng Ninh : Đây là tuyếndu lịch duyên hải của vùng. + Lộ trình : Chủ yếu theo quốc lộ 10, tuyến cao tốc Hải Phòng-QuảngNinh. + Các điểm du lịch chính : Các di tích lịch sử lịch sử-văn hóa, thắng cảnh của hảitiểu vùngnhư Hoa Lư-Tam Cốc – Bích Động, Tràng An, Vân Long, Cúc Phương ( Tỉnh Ninh Bình ), Đến Trần-Tháp Phổ Minh-Phủ Dầy, VQG Xuân Thủy ( Tỉnh Nam Định ), Đền Trần – chùaKeo, khu sinh thái xanh cồn Vành ( Tỉnh Thái Bình ), Đồ Sơn, Cát Bà ( HảiPhòng ), Vịnh Hạ Long ( Quảng Ninh ), từ Hải Phòng Đất Cảng, Hạ Long đi đến những điểmdu lịch khác như hòn đảo BạchLong Vĩ ( Hải Phòng Đất Cảng ) ; Vân Đồn, Đảo Cô Tô, Quan Lạn, Ngọc Vừng, Trà Cổ … ( QuảngNinh ). v.v… 1.5. Thành Phố Hà Nội – Thành Phố Bắc Ninh – Hưng Yên – Hà Nam – Tỉnh Ninh Bình. + Lộ trình : Chủ yếu theo quốc lộ 38. + Các điểm du lịch chính : Các di tích lịch sử lịch sử-văn hóa TP.HN, TP Bắc Ninh, Đa Hòa, Dạ Trạch, Phố Hiến ( Hưng Yên ), Tam Chúc, Ngũ Động Sơn ( Hà Nam ), những điểm dulịch Tỉnh Ninh Bình. v.v… 2. Các tuyến du lịch phụ trợ : Được xác lập từ TT tiểu vùng đi cácđiểm du lịch phụ cận trongkhông gian tiểu vùng. 2.1. Các tuyến từ TP.HN : – TP. Hà Nội – Đồng Mô – Ba Vì – Suối Hai. – TP.HN – Chùa Hương. – TP.HN – Sóc Sơn – Lim – thành phố Thành Phố Bắc Ninh. – Thành Phố Hà Nội – Đại Lải – Tam Đảo. – TP. Hà Nội – Côn Sơn – Kiếp Bạc. – TP. Hà Nội – Phố Hiến2. 2. Các tuyến từ Tỉnh Ninh Bình – Tỉnh Ninh Bình – Kim Sơn. ( Nhà thờ đá, cồn Nổi, cồn Mờ ). – Tỉnh Ninh Bình – Tỉnh Nam Định ( qua Phủ Giầy, Đền Trần, tháp Phổ Minh … ). – Tỉnh Ninh Bình – Tỉnh Thái Bình ( Đền Trần, chùa Keo, khu sinh thái xanh Cồn Vành ). 2.3. Các tuyến từ Hạ Long, Hải Phòng Đất Cảng – Hạ Long-Yên Tử. – Hạ Long – Vân Đồn – Trà Cổ. – Hạ Long – Quan Lạn – Đảo Cô Tô. – TP. Hải Phòng – Đồ Sơn – Bạch Long Vĩ. 3. Tuyến du lịch chuyên đề3. 1. Tham quan những di tích lịch sử lịch sử vẻ vang – văn hóa truyền thống theo những triều đại của lịch sửViệt Nam : Đinh, Lý, Trần, Lê … 3.2. Tham quan những làng nghề, làng Việt cổ : Đường Lâm – Bát Tràng Đông Hồ Mạn Xuyên – Hoa Lư – La Xuyên. v.v. … 3.3. Lễ hội, tâm linh : Chùa Hương – Tam Chúc – Bái Đính – Đền Trần Phủ Giầy – Yên Tử. ( Tuyến này liên kết với Đền Hùng, Phú Thọ ). 3.4. Du khảo đồng quê những tỉnh vùng châu thổ sông Hồng. 3.5. Tham quan phố cổ : TP.HN – Hải Phòng Đất Cảng – Tỉnh Nam Định. 3.6. Sinh thái, mày mò biển, hòn đảo, ở những tỉnh ven biển. 3.7. Khám phá điều tra và nghiên cứu mạng lưới hệ thống vườn vương quốc, khu bảo tồn tự nhiên. 3.8. Tham quan hang, động ( Khu vực Tràng An và khu vực vịnh HạLong ). 3.9. Tuyến đường sông : Theo sông Hồng, sông Tỉnh Thái Bình .
Source: https://laodongdongnai.vn
Category: Điểm Đến