Nghiên cứu nấm vân chi – Tài liệu text
Nghiên cứu nấm vân chi
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 20 trang )
Bạn đang đọc: Nghiên cứu nấm vân chi – Tài liệu text
Mục lục
Đặt vấn đề ………………………………………………………………………………………………………………………………….. 3
Mục tiêu và ý nghĩa khoa học: …………………………………………………………………………………………….. 4
1.
1.1.
Mục tiêu: ……………………………………………………………………………………………………………………… 4
1.2.
Ý nghĩa khoa học: …………………………………………………………………………………………………………. 4
Chương 1:Tổng quan …………………………………………………………………………………………………………………… 5
1.Giới thiệu chung về nấm vân chi và sợi nấm vân chi …………………………………………………………………. 5
1.1. Giới thiệu về nấm vân chi …………………………………………………………………………………………….. 5
1.2. Đặc điểm hình thái nấm vân chi……………………………………………………………………………………….. 6
1.3. Đặc tính sinh học của nấm vân chi ………………………………………………………………………………… 6
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng sợi nấm vân chi ………………………………………………………. 7
2. Giá trị dược tính của nấm vân chi cũng như sợi nấm ……………………………………………………………….. 8
2.1. Tính chất dược học. …………………………………………………………………………………………………….. 8
2.2. Thành phần dược tính chính trích từ nấm vân chi …………………………………………………………. 9
4. Tình hình nghiên cứu và sản xuất nấm vân chi ………………………………………………………………………. 11
4.1. Tình hình nghiên cứu và sản xuất trên thế giới……………………………………………………………. 11
4.2. Tình hình nghiên cứu và sản xuất ở Việt Nam ………………………………………………………………… 12
Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu…………………………………………………………………………. 13
1.
Đối tượng nghiên cứu …………………………………………………………………………………………………….. 13
2.
Phương pháp nghiên cứu: ………………………………………………………………………………………………. 13
2.1.
Nhân giống …………………………………………………………………………………………………………….. 14
2.2.
Phương pháp đưa giống vào bịch …………………………………………………………………………….. 14
Chương 3: Kết quả và biện luận. …………………………………………………………………………………………………. 15
3.1. Nghiên cứu nhân giống cấp 2 bằng dịch thể và bằng môi trường xốp …………………………………….. 15
3.2. Nghiên cứu tốc độ sinh trưởng của 2 loại giống trên các cơ chất. ………………………………………….. 17
Kết luận và kiến nghị …………………………………………………………………………………………………………………. 18
Tài liệu tham khảo. ……………………………………………………………………………………………………………………. 19
Tài liệu trong nước …………………………………………………………………………………………………………………. 19
Tài liệu nước ngoài ………………………………………………………………………………………………………………… 19
1
Danh mục chữ viết tắt
PSP:
polysaccharide peptide
PSK: polysaccharide krestin
Danh mục hình ảnh
Số hiệu
hình ảnh
Hình 1
Tên hình ảnh
Trang
Giống nấm vân chi cấp 1
14
Hình 2
Giống nấm vân chi cấp 2
15
2.1
Nuôi trên môi trường PDA lỏng- lắc
15
2.2
Nuôi trên môi trường xốp.
15
2.3
Nuôi trên môi trường Glucose lỏng- lắc.
15
2.4
Nuôi trên môi trường PDA lỏng-tĩnh
15
Hình 3
Bịch nấm được nuôi trên cơ chất bông thải.
16
3.1
Bịch giống nấm chứa giống dịch thể.
16
3.2
Bịch giống nấm chứa sơ dừa
16
2
Nghiên cứu nấm vân chi
Đặt vấn đề
Nấm là một nguồn thực phẩm mà thiên nhiên đã ưu ái trao tặng cho con người với
hàm lượng dinh dưỡng cao, hơn cả dinh dưỡng từ động – thực vật mang lại. Ngoài giá trị
dinh dưỡng mà nấm mang lại, nhiều loài nấm ăn được từ lâu đã được sử dụng trong y học
ở Phương Đông trong chế độ ăn uống cho sức khỏe hay để làm thuốc, có thể chữa trị một
số bệnh nguy hiểm như tim mạch, béo phì, giải độc và bảo vệ tế bào gan, phòng và điều
trị loãng xương. Các nhà khoa học đã cho rằng, nấm có thể trở thành một loại thực phẩm
thông dụng, phổ biến trong một tương lai gần.
Do giá trị dinh dưỡng cao kéo theo đó là giá trị kinh tế gia tăng, nghề trồng nấm hiện
nay cũng được xem như một hướng phát triển tốt, vốn bỏ ra không nhiều nhưng thu lại
nguồn lợi nhuận cao. Bên cạnh đó, không nhất thiết phải trồng trên giá thể mùn cưa
truyền thống mà còn có thể tận dụng những phế phẩm nông nghiệp như bông, rơm rạ…
vừa giảm thiểu ô nhiễm môi trường, vừa tạo thêm một nguồn thu nhập khác cho người
nông dân.
Một trong những nguồn nấm dược liệu được sử dụng phổ biến hiện nay chính là nấm
Vân chi. Đặc biệt của loại nấm này chính là khả năng chống lại ung thư của nó. Việc sử
dụng thuốc cùng các biện pháp hóa trị xạ trị hiện nay không những gây nên những tác
dụng phụ tổn hại sức khỏe mà còn tốn kém rất nhiều. Vì thế, tìm một phương pháp mới,
điều trị đơn giản, hiệu quả mới là vô cùng cấp thiết. Các nhà khoa học đã tìm ra được
trong nấm vân chi có chứa các hợp chất polysaccharid liên kết với protein, gồm hai loại
chính: PSP (polysaccharide peptide) và PSK (polysaccharide krestin). Hai hợp chất này
được các nhà nghiên cứu Trung Quốc và Nhật Bản phát hiện và chứng minh có đặc tính
dược học quý giá. PSP và PSK có tác dụng với nhiều loại tế bào ung thư như các tế bào
ung thư biểu mô (carcinoma) và các tế bào ung thư máu (leukemia). Ngoài ra nấm vân
chi còn có tác dụng đối với một số loại như ung thư dạ dày, ung thư phổi, ung thư gan.
3
Chính vì thế, với nguồn dược liệu quý giá này, việc phòng và chữa trị ung thư trong xã
hội hiện nay có thể trở nên khả quan hơn.
Với những lợi ích như trên, nhu cầu nấm vân chi trên thị trường có xu hướng tăng dần,
quy mô trồng cũng từ đó mà được mở rộng. Hiện nay có rất nhiều phương pháp được sử
dụng như nuôi cấy trên môi trường dịch thể hoặc bán xốp hay thay đổi cơ chất giá thể.
Với mỗi phương pháp sẽ cho ra thành quả khác nhau, vì vậy việc khảo sát sự sinh trưởng
của nấm vân chi trên từng môi trường khác nhau sẽ cho thấy được khả năng sinh trưởng
tốt nhất của nó là trên loại nào, từ đó sẽ đem lại lựa chọn chính xác khi nuôi trồng nấm
vân chi.
1. Mục tiêu và ý nghĩa khoa học:
1.1.
Mục tiêu:
Khảo sát sự tăng trưởng của tơ nấm trong hai loại môi trường: Môi trường dịch thể
và môi trường bán xốp (thóc)
Khảo sát sự phát triển của quả thể qua ba loại cơ chất khác nhau: Xơ dừa, mùn cưa
và bông phế thải.
1.2.
Ý nghĩa khoa học:
Kết quả thu được sẽ đưa ra một vài số liệu tương đối về sự sinh trưởng phát triển
của nấm vân chi qua từng loại môi trường và cơ chất.
4
Chương 1:Tổng quan
1.Giới thiệu chung về nấm vân chi và sợi nấm vân chi
1.1. Giới thiệu về nấm vân chi
Vân chi có nhiều tên gọi rất khác nhau.Tên tiếng Anh là “Turkey tails” do màu sắc
khác nhau của chúng: màu nâu, cam, nâu, xanh dương và xanh lá cây – gợi nhớ về chùm
các lông của gà tây, tiếng Nhật là “Kawaratake” do người ta hay tìm thấy chúng ở gần bờ
sông, tiếng Trung Quốc là “Yun Zhi” chỉ loại nấm có hình dạng như mây, tên khoa học là
Trametes versicolor (Linnaeus :Fries) Pilat [1]. Trước đây còn có các tên khác như
Coriolus versicolor, Polyporus versicolor.
Vân chi là một loài nấm lớn thuộc phân lớp Basidiomycetes gồm 22000 loài đã biết.
Nấm vân chi thường mọc trên những thân cây khô đã chết, nó mọc theo dạng hình tròn
đồng tâm, hình dạng nấm hơi quăn giống như nấm tai mèo, không có cuống, viền nấm
màu trắng, trên thân nấm có nhiều đường vân màu trắng nâu xen kẽ nhau. Chúng mọc
thành cụm, bề mặt nấm được phủ một lớp lông mịn. Trên thực tế, Vân Chi là loại nấm
phổ biến nhất được tìm thấy trên thân gỗ. Là loại nấm gây mục trắng mạnh nhất phá hủy
đồng thời tất cả các cấu tử gỗ (cellulose, hemicellulose, lignin) giúp phá vỡ các gốc cây
già chết. Vì vậy chất dinh dưỡng sẽ trở về đất để tái sử dụng .
Vị trí phân loại nấm vân chi
Giới nấm
: Fungi
Ngành nấm thật
: Eumycota
Ngành phụ nấm đảm
: Basidiomycotina
Lớp nấm đảm
: Basisiomycetes
Phân lớp nấm đảm đơn bào
: Holobasidiomycetidae
Nhóm bộ
: Hymenomycetes
Bộ nấm lỗ
: Aphyllophorales
Họ nấm nhiều lỗ
: Polyporaceae
Chi
: Trametes
Loài
: Trametes versicolor
5
1.2. Đặc điểm hình thái nấm vân chi
Vân chi là loại nấm hàng năm, mũ nấm không có cuốn, chất da, nấm thường mọc thành
tán hình ngói lợp Mũ nấm mỏng, phẳng hoặc hơi quăn hình bán nguyệt, mọc thành cụm
kích thước 1 – 6 x 1 – 10 cm. Màu sắc các chủng vân chi phụ thuộc vào môi trường và hệ
di truyền. Thịt nấm màu trắng hoặc trắng kem, gồm nhiều sợi dày 0,6 – 2,5 mm., trên lát
cắt hiển vi thấy rõ lớp sắc tố xanh đen đặc trưng bên dưới lớp lông. Bào tử hình viên trụ,
không màu, kích thước 4,5-7mm×3-5mm.
1.3. Đặc tính sinh học của nấm vân chi
Chu trình sống của nấm vân chi:
Chu trình nấm vân chi
Đảm bào tử nảy mầm cho sợi sơ cấp. Hai sợi sơ cấp khác phối hợp cho sợi thứ cấp.
Sợi thứ cấp phát triển thành mạng sợi. Trong điều kiện thuận lợi mạng sợi sẽ kết hạch tạo
tiền quả thể (nụ nấm). Nụ nấm tiếp tục lớn dần cho tai nấm trưởng thành, các phiến dưới
mũ mang các đảm và sinh ra bào tử. Đảm bào tử được phóng thích và chu trình lại tiếp
tục.
Giai đoạn phát triển của sợi nấm: Chu trình sống của nấm bắt đầu từ bào tử đảm nảy
mầm cho sợi nấm, sợi nấm lúc đầu nhỏ có đường kính khoảng 1,5–1,0 mm, về sau lớn
6
dần lên đến kích thước đường kính 1,0 – 2,0 mm. Sau quá trình tiếp hợp giữa hai sợi nấm
sơ cấp đơn nhân sẽ hình thành nên các sợi nấm thứ cấp song nhân. Các sợi nấm tăng
trưởng theo kiểu tạo ra các móc (clamp) và để lại dấu vết giữa các tế bào. Khi gặp điều
kiện bất lợi các sợi nấm song nhân có thể tạo ra các bào tử màng dày (bào tử áo –
chlamydospore) giúp sợi nấm sống sót qua các trường hợp bất lợi. Bào tử màng dày, khi
điều kiện thuận lợi sẽ nảy mầm tạo ra những sợi nấm mới. Khi sợi nấm thứ cấp đã phát
triển dày đặc trên cơ chất sẽ bắt đầu quá trình phân hóa để tạo ra quả thể. Trước khi ra
quả thể thì sợi nấm phát triển sinh khối đến mức tối đa chuẩn bị cho quá trình ra quả thể.
Nhưng điều đặc biệt là trong sợi nấm có đầy đủ về lượng cũng như về chất giống như quả
thể, nó có thể phòng và chữa bệnh cho người, được sử dụng như một món ăn hay một chế
phẩm sinh học.
Trong giai đoạn phát triển sợi, nấm cần các nguồn dinh dưỡng môi trường đảm bảo
các nguồn cung cấp về C, N và khoáng
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng sợi nấm vân chi
Trong quá trình sinh trưởng phát triển của nấm vân chi chịu ảnh hưởng của nhiều
yếu tố. Các yếu tố ngoại cảnh như nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, độ pH, nồng độ CO₂, các
chất dinh dưỡng cần thiết, vai trò điều khiển của các hoocmon, sự hiện diện và hoạt động
đóng mở của các gen thông qua hệ thông tin chuyển hóa cũng như các chất trao đổi trong
quá trình trao đổi chất ở nấm.
Dinh dưỡng
Trong tự nhiên nấm sinh trưởng trên các loại phế thải có nguồn gốc thực vật, nấm
có khả năng phân huỷ các chất hữu cơ. Đa số nấm ăn là sinh vi sinh vật dị dưỡng nên
nấm cần được cung cấp carbon và nitơ.
– Carbon: khoảng một nửa trọng lượng khô của tế bào nấm được tạo thành từ
carbon. Nấm cần một lượng lớn carbon nhiều hơn bất cứ nguyên tố nào khác. Nguồn
carbon thường là muối carbonat, muối của acid hữu cơ (Trịnh Tam Kiệt, 2012).
– Đạm: nitrogen là yêu cầu cơ bản trong môi trường sợi nấm sinh trưởng, nó cần
thiết cho sự tổng hợp các axit amin, tổng hợp protein là những nguyên liệu cần thiết đòi
hỏi cho việc tạo thành tế bào chất. Không có protein, sự sinh trưởng không diễn ra.
7
Nguồn nitrogen thường là peptone, nước luộc ngũ cốc, bột đậu tương, cao nấm men,
(NH4)₂ SO4, asparagine, alanine, glycin. Cao nấm men là nguồn nitơ tốt nhất để kích
thích tăng trưởng sợi nấm.
pH
pH môi trường ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng của nấm, do pH ảnh hưởng đến
hoạt tính enzyme, đến khả năng hoà tan của các hợp chất.
Ánh sáng
Giai đoạn sinh trưởng dinh dưỡng, ánh sáng dường như có ảnh hưởng không tốt đến
sự sinh trưởng của hầu hết các loài nấm. Ánh sáng ảnh hưởng tới màu sắc và hình dạng
quả thể, đặc biệt ánh sáng làm thay đổi màu sắc rõ rệt của quả thể nấm Vân chi. Ánh sáng
còn cần thiết cho sự phát triển mũ của nấm, khi chuyển chúng vào bóng tối thì kích thích
sự hình thành cuống nấm mà không kích thích sự hình thành mũ nấm (Trịnh Tam Kiệt,
2012).
Không khí
Nấm là sinh vật hiếu khí, sử dụng oxi, nhả khí cacbonic. Thành phần của không khí,
đặc biệt là nồng độ khí cacbonic có ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng của nấm.
2. Giá trị dược tính của nấm vân chi cũng như sợi nấm
2.1. Tính chất dược học.
Tại Trung Quốc có rất nhiều nghiên cứu chứng minh dịch chiết xuất nấm vân chi có
tác dụng ức chế 40 – 95% đối với sự tăng trưởng của tế bào ung thư, trong khi đó lại
không thấy có tác dụng phụ nào đáng kể.
Ngoài tác dụng chống ung thư, nấm vân chi còn có hiệu quả đối với các bệnh nhân
dương tính với HIV. Bằng cách sử dụng sản phẩm từ nấm vân chi, giúp con người có
biểu hiện tích cực như tăng cân, cảm thấy khỏe khoắn hơn, giải tỏa ức chế tâm lý. Đặc
biệt số lượng virus trong cơ thể họ đều giảm một cách đáng kinh ngạc (từ vài chục nghìn
xuống vài nghìn) và số lượng các tế bào trình diện kháng thể CD-4 đều tăng.
8
2.2. Thành phần dược tính chính trích từ nấm vân chi
Vào khoảng năm 1965, ở Nhật, một kỹ sư hoá học đã khám phá ra thành phần trị
ung thư của nấm vân chi sau khi ông quan sát thấy người hàng xóm mắc bệnh ung thư
hiểm nghèo đã được chữa khỏi sau khi sử dụng vân chi. Điều này đã dẫn đến sự khám
phá ra PSK (polysaccharide Kureha). Hợp chất PSP (polysaccharide peptide) – chất có
cấu tạo gần giống PSK cũng đã được phân lập lần đầu tiên tại Trung Quốc năm 1983.
PSK và PSP được sản xuất từ các dòng CM-101 và Cov-1 của nấm vân chi. Cả hai
sản phẩm thu được bằng quá trình lên men theo lô. Các polyme PSP / PSK tan trong nước
nhưng không hòa tan trong methanol, pyridin, chloroform, benzen, và hexane. Lên men
PSK kéo dài đến 10 ngày, trong khi sản xuất PSP thu được sau 64 giờ. PSK và PSP đều
được chiết tách dễ dàng bằng dung môi là nước nóng, PSK thu được từ dịch chết nước
nóng bằng cách tủa bằng muối amoni sunfat, trong khi PSP được thu hồi bởi cồn .
Polysaccharides được nghiên cứu để tách chiết tạo thương phẩm từ nhiều loài nấm.
Dịch trích polysaccharide peptide từ nấm (thuật ngữ gọi là proteoglycan) là những
chuỗi polypeptide hay những phân tử protein nhỏ gắn kết chặt với các chuỗi
polysaccharide β-D-glucan, là thành phần hiệu quả trong chữa trị các chứng ung thư: dạ
dày, thực quản, ruột kết và ung thư vú… Polysaccharides được tìm thấy trong các vách tế
bào không tiêu hoá được của vân chi có cấu trúc 3 chiều với các chuỗi bên (chuỗi đường
mạch thẳng) mọc nhánh xung quanh cấu trúc trục chính (lõi protein hay polypeptide), các
chuỗi bên có chức năng sinh học hay hoạt tính miễn dịch cho phép sự tương tác giữa các
chuỗi nhánh bên với các thụ thể trên các tế bào miễn dịch khác nhau. Thụ thể cho βglucan được tìm thấy trên nhiều tế bào khác nhau: Tế bào tự sát thương (NK), tế bào bạch
cầu trung tính, tế bào bạch cầu đơn nhân to, đại thực bào và tế bào lympho B, lympho T.
Nhiều nghiên cứu báo cáo rằng β-1,3-glucan là chất kích hoạt hệ miễn dịch chống ung
thư tự nhiên ở người và phần glucan có thể kích ứng sự co lại của khối u [3], [9]. Theo
các nhà khoa học thì chỉ có polysaccharide nối với peptide mới tạo ra hiệu quả kháng ung
thư.
9
PSK
Ở Nhật Bản từ năm 1970, PSK từ nấm vân chi đã được chứng minh có khả năng
kéo dài thời gian sống thêm 5 năm hoặc hơn cho các bệnh nhân ung thư thuộc nhiều thể
loại: ung thư dạ dày, ung thư đại tràng, ung thư vòm họng, ung thư thực quản, ung thư
phổi và ung thư vú (P.M.Kidd, 2000).
PSK cũng có tính kháng sinh mạnh, hiệu quả trên Escherichia coli, Staphylococcus
aureus, Cryptococcus neoformans, Psedomonas aeruginosa, Candida albicans và một số
loại vi trùng khác gây bệnh ở người.
PSP
PSP có một số tác dụng chính bao gồm: tăng cường miễn dịch bằng cách tạo ra
interleukin – 6, interferon, immunoglobulin – G, đại thực bào, và tế bào lympho T. PSP
còn có tác dụng chống lại tác dụng ức chế miễn dịch của hóa trị liệu, xạ trị và truyền máu
gây ra bởi khối u. PSP còn giúp ức chế sự phát triển của các loại ung thư khác nhau bằng
cách sản xuất superoxide dismutase (SOD), peroxidase glutathione, và miễn dịch nói
chung. Theo các nghiên cứu khác, PSP còn giúp cải thiện sự ngon miệng và chức năng
gan, làm dịu tâm hệ thần kinh, có thể điều trị rối loạn đường ruột và có lợi trong điều trị
các bệnh nhiễm trùng cơ hội cơ bản có thể ngăn chặn đáp ứng miễn dịch. Ngoài ra, PSP
có thể có lợi cho sức khoẻ nói chung bằng cách kích thích các enzyme giải phóng các gốc
tự do và giảm thiểu sự oxy hoá.
PSP được phân lập từ sợi nấm có tác dụng khác như kháng u, hepatoprotective và
các hoạt động giảm đau.
Ngoài ra, PSP còn có tác dụng trị đái tháo đường tiềm năng như các chất ức chế αglucosidase (Lin et al, 2008; Yang et al).
Ngoài hai chất PSK và PSP đã tách chiết được một loại peptide khác từ dịch chiết
thô của polysaccharopeptide từ nấm vân chi. Chất peptide này có hoạt tính chống ung thư
cao hơn so với PSK và PSP và có tác dụng tiềm năng với hệ miễn dịch (tăng cường số
lượng bạch cầu và lượng IgG ở chuột).
10
Các giá trị khác của vân chi
Giống nấm vân chi (T. versicolor) ngoài mục đích thu sinh khối và quả thể để làm
thuốc nó còn được sử dụng trong nghiên cứu xử lý sinh học, sản xuất enzyme (Walter và
cộng sự, 2005).
Nấm vân chi sản xuất ra các enzyme phá gỗ như: laccaza, mangan peroxidaze
(MnP), lignin peroxidaze (LnP). Các enzyme này đang được nghiên cứu ứng dụng trong
lĩnh vực tẩy trắng bột cellulose. Laccaza từ nấm vân chi có thể dùng trong xử lý chất thải,
khử màu chất thải từ khâu tẩy trắng [18], [24].
4. Tình hình nghiên cứu và sản xuất nấm vân chi
4.1. Tình hình nghiên cứu và sản xuất trên thế giới
Theo Liu và cộng sự (2010), phương pháp nuôi cấy truyền thống, giống nấm ăn và
nấm dược liệu đã được sản xuất trong các môi trường rắn sử dụng nguyên liệu tổng hợp
có chứa nhiều lignocellulose, quá trình này thường kéo dài 2 -3 tháng để sản xuất ra đến
quả thể. Nuôi cấy trong môi trường dịch thể khác hẳn với nuôi cấy trên các cơ chất rắn vì
nó đưa đến tiềm năng sản xuất giống nấm cao hơn trong một thời gian ngắn hơn với mức
độ nhiễm bệnh ít hơn .
Các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra rằng, sợi nấm sinh trưởng trong môi trường dịch
thể là phương pháp thay thế nhanh chóng để thu sinh khối sợi nấm với chất lượng phù
hợp hơn.
Năm 1993 các nhà sinh học ở Đại học Sư phạm Thượng Hải đã dùng phương pháp
nuôi cấy chìm để thu nhận sợi nấm vân chi và phối hợp với Xí nghiệp Dược phẩm Tân
Khang để sản xuất ra thuốc Polysaccharopeptide PSP ứng dụng trong lâm sàng, phối hợp
với các biện pháp phẫu thuật hoặc hóa trị để điều trị ung thư phổi, ung thư đường tiêu hóa
và ung thư vú.
Năm 1981, Viện nghiên cứu kháng sinh Tứ Xuyên đã dùng sản phẩm nuôi cấy chìm
sợi nấm vân chi để chiết xuất polysaccharides nội bào và ngoại bào và phối hợp với Xí
nghiệp Dược phẩm Trùng Khánh để sản xuất ra thuốc Vân Tinh dùng để điều trị viêm
gan do virut HBV và ung thư gan nguyên phát, đã đạt được hiệu quả tốt.
11
4.2. Tình hình nghiên cứu và sản xuất ở Việt Nam
Ở nước ta hiện nay cũng có rất nhiều công trình nghiên cứu về nấm vân chi và khả
năng ứng dụng của nó.
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Thùy cho thấy sinh trưởng của sợi nấm
vân chi trên môi trường PDA cải tiến, nhiệt độ thích hợp là 30°C, với pH tối ưu là 6,5 và
tốc độ lắc là 140 vòng/phút sẽ thu được sinh khối cao nhất .
Nghiên cứu của Lê Xuân Thám cho thấy sợi nấm vân chi trên môi trường dịch thể
cần các nguyên tố Kali, photpho. Trong đó, Nồng độ Kali tối ưu cho sự phát triển tơ nấm
Trametes versicolor là 3‰, Nồng độ Photpho thích hợp nhất cho sự tăng sinh khối của
Trametes versicolor là 1‰.
Ở nước ta, nghiên cứu về tác dụng của nấm vân chi cũng được tiến hành, nấm vân
chi là loại nấm có giá trị dược liệu cao, có hoạt tính chống khối u đạt tới 77,5%, đặc biệt
có tác dụng tốt ngăn ngừa các loại ung thư đường hô hấp, đường tiêu hóa, ung thư vú,
ung thư tử cung. Ngoài ra nấm vân chi còn có tác dụng chống viêm gan B mãn tính, tăng
hệ thống miễn dịch cơ thể. Thêm vào đó, vân chi còn có tác dụng thu gọn gốc oxi tự do
và trung hòa chất độc (kể cả gốc dioxin), ngăn ngừa đột biến gen.
Nhìn chung, ở nước ta có một số nhà khoa học tập trung nghiên cứu sâu về nấm
dược liệu (nấm linh chi, hắc chi, vân chi, nấm đầu khỉ, đông trùng hạ thảo,…) việc nuôi
trồng nấm để thu quả thể chủ yếu sử dụng nguồn giống thể rắn nên cho thời gian thường
kéo dài hơn. Chính vì thế mà việc nuôi cấy nấm trong môi trường dịch thể sẽ giúp rút
ngắn thời gian nuôi trồng, đem lại hiệu quả kinh tế cao.
12
Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
1. Đối tượng nghiên cứu
–
Nấm vân chi được lấy giống từ viện di truyền học
–
Phòng thí nghiệm Tảo – Nấm trường đại học Sư phạm Đà Nẵng
2. Phương pháp nghiên cứu:
2.1.
Phương pháp bố trí thí nghiệm:
Sơ đồ bố trí thí nghiệm nấm vân chi
13
2.2. Nhân giống
–
Phương pháp nhân giống nấm qua môi trường thạch: Môi trường để nuôi nấm là
PDA được cấy khi lan tơ đầy ống nghiệm sẽ được dùng để làm giống nhân giống cấp
2
–
Phương pháp nhân giống trên môi trường xốp: Lúa được mua về loại bỏ hạt lép –
ngâm 1 ngày – sau đó đêm đi luộc cho tới khi hạt lúa nứt ra thì vớt lúa sau đó để ráo
trộn với bột nhẹ tỉ lệ 1,5% – đóng bịch hấp khử trùng 121 độ trong 30 p sau đó để
thật nguội rồi cấy giống cấp 1 sang môi trường xốp
–
Phương pháp nhân giống dịch thể: Nấu môi trường PDA, môi trương chỉ chưa glucose
ở dạng lỏng đổ vào bình tam giác đem đi hấp sau đó để nguội – lấy giống cấp 1 cấy
vào đem đi lắc hoặc để tĩnh không cần lắc.
2.3.
Phương pháp đưa giống vào bịch
Chuấn bị cơ chất: cơ chất được chọn gồm có: mùn cưa – sơ dừa – bông, được ủ
cẩn thận với CaCO3 tầm 10 -15 ngày nhằm diệt hết vi sinh vật có hại sau đó được trộn
với bột nhẹ, cám gạo. Rồi đem đi đóng bịch sau đó cấy đem đi hấp 8 tiếng để thật nguội
rồi cấy giống cấp 2 vào.
14
Chương 3: Kết quả và biện luận.
1. Nghiên cứu nhân giống cấp 2 bằng dịch thể và bằng môi trường xốp
Nhân giống cấp 1: 10 ngày
Hình 1: Giống nấm vân chi cấp 1
Giống cấp 1 khi lan tơ đều trên thành ống nghiệm được dùng để nhân giống cấp 2. Chúng
tôi tiến hành 3 nghiệm thức: Môi trường dịch thể được nuôi cấy bằng môi trường PDA và
môi trường Glucose; và nuôi trên môi trường xốp. Kết quả thu lại như sau:
Nuôi bằng dịch thể
10 ngày
Môi dịch thể glucose
Môi trường xốp
15 ngày
24 ngày
15
1
2
3
4
Hình 2: Giống nấm vân chi cấp hai. 1.Nuôi trên môi trường PDA lỏng- lắc. 2. Nuôi trên
môi trường xốp. 3. Nuôi trên môi trường Glucose lỏng- lắc. 4. Nuôi trên môi trường PDA
lỏng-tĩnh
Nhận xét: Thời gian nhân giống dịch thể nhanh hơn so với nuôi trên môi trường xốp, tốc
độ lan tơ nhanh hơn mạnh hơn. Môi trường thích hợp để nuối dịch thể PDA tốt hơn nhiều
so với sử dụng môi trường chỉ chưa glucose.
16
2. Nghiên cứu tốc độ sinh trưởng của 2 loại giống trên các cơ chất.
Thí nghiệm được bố trí như sau: Mỗi cơ chất chuẩn bị 8 bịch. Giống dịch thể được cấy 4
bịch và giống được nuôi trên môi trường xốp được cấy 4 bịch.
Kết quả thí nghiệm như sau:
Bịch chứa giống dịch thể
Mùn cưa
Bịch giống xốp
2 ngày đầu phát triển nhanh, Tỉ lệ bám cơ chất tốt sau 2
nhưng sợi tơ mỏng yếu
Xem thêm: Nghiên cứu – Wikipedia tiếng Việt
ngày
Sơ dừa
Không lên
Sợi tơ lên chậm
Bông
5 ngày sau khi cấy giống
Giống lên đẹp, đều
không lên
Hình ảnh:
Hình 3: Bịch nấm được nuôi trên cơ chất bông thải. 1. Bịch giống nấm chứa giống dịch
thể. 2. Bịch giống nấm chứa sơ dừa
Nhận xét: giống được cấy bằng giống lúa có tốc độ lan tơ nhanh hơn nhiều so với nấm
cấy trên môi trường dịch thể. Theo kết quả của nhóm nấm vân chi khi được nuôi cấy trên
môi trường bông phế liệu phát triển mạnh hơn so với các cơ chất còn lại.
17
Kết luận và kiến nghị
Từ thực nghiệm nghiên cứu tôi rút ra kết luận sau: Giống nấm vân chi phát triển mạng
trên môi trường PDA lỏng – lắc sau 10 ngày phát triển mạnh, và cơ chất thích hợp để
nuôi cấy nấm vân chi là bông phế liệu cho tỉ lệ bám cơ chất khá tốt.
Kiến nghị:
–
Nuôi cấy nấm vân chi trên cơ chất thời gian dài, tuy nhiên nuôi cấy dịch thể nấm vân
chi phát triển khá nhanh. Có thể thay thế các trồng nấm vân chi trên môi trường dịch
thể để tách chiết hợp chất mang lại hiệu quả cao hơn.
–
Thử nghiệm trên quy mô công nghiệp đối với cơ chất là bông phế liệu
18
Tài liệu tham khảo.
Tài liệu trong nước
1. Lê Xuân Thám, 1996, Nấm linh chi Ganoderma – nguồn dược liệu quý ở Việt
Nam
2. Trần Thị Ngọc Mỹ, Khảo sát khả năng nuôi trồng và định tính hoạt chất có dược
tính ở nấm vân chi ( Trametes achracea. Khóa luận tốt nghiệp cứ nhân công nghệ
sinh học, đại học Khoa Học Tự nhiên, tp. Hồ Chí Minh
3. Nguyễn Lân Dũng (2002), Công nghệ nuôi trồng nấm, Vol. 2, Nhà xuất bản Nông
nghiệp, Hà Nội.
4. Trịnh Tam Kiệt (2013), Nấm lớn ở Việt Nam, Tập 3, Nxb Khoa học tự nhiên và
Công nghệ, Hà Nội.
5. Nguyễn Thị Chính (2011), “Hoàn thiện công nghệ sản xuất nấm dược liệu theo
hướng công nghiệp để tạo thực phẩm chức năng hỗ trợ điều trị bệnh viêm gan, tiểu
đường, khối u ung thư, nâng cao sức khỏe”, Báo cáo tổng kết dự án khoa học công
nghệ, quỹ phát triển khoa học công nghệ.
6. Lê Duy Thắng, 2001. Kỹ thuật nuôi trồng nấm ăn, tập 1. Nhà xuất bản nông
nghiệp.
7. Nguyễn Thị Bích Thùy (2014), “Nghiên cứu đặc điểm sinh học và công nghệ nhân
giống, nuôi trồng nấm sò vua (Pleurotus eryngii) và nấm vân chi (Trametes
versicolor) ở Việt Nam”, Luận án tiến sĩ nông nghiệp, Viện Khoa học Công nghệ
Việt Nam.
Tài liệu nước ngoài
1. Alam N., Shim M.J., Lee M.W., Shin P.G., Yoo Y.B and Lee T.S. 2 9 ,
“Vegetative Growth and Phylogenetic Relationship of Commercially
Cultivated Strains of Pleurotus eryngii based on ITS sequence and RAPD”,
Mycobiology 37(4), pp. 258-266.
19
2. Baysal E., Peker H., Yalinkillic M.K., and Temiz A 2 3, “Cultivation of oyster
mushroom on waster paper with some added supplementary materials”,
Bioresource Technology, (89), pp. 95-97.
20
2. Phương pháp nghiên cứu : ………………………………………………………………………………………………. 132.1. Nhân giống …………………………………………………………………………………………………………….. 142.2. Phương pháp đưa giống vào bịch …………………………………………………………………………….. 14C hương 3 : Kết quả và biện luận. …………………………………………………………………………………………………. 153.1. Nghiên cứu nhân giống cấp 2 bằng dịch thể và bằng môi trường tự nhiên xốp …………………………………….. 153.2. Nghiên cứu vận tốc sinh trưởng của 2 loại giống trên các cơ chất. ………………………………………….. 17K ết luận và đề xuất kiến nghị …………………………………………………………………………………………………………………. 18T ài liệu tìm hiểu thêm. ……………………………………………………………………………………………………………………. 19T ài liệu trong nước …………………………………………………………………………………………………………………. 19T ài liệu quốc tế ………………………………………………………………………………………………………………… 19D anh mục chữ viết tắtPSP : polysaccharide peptidePSK : polysaccharide krestinDanh mục hình ảnhSố hiệuhình ảnhHình 1T ên hình ảnhTrangGiống nấm vân chi cấp 114H ình 2G iống nấm vân chi cấp 2152.1 Nuôi trên môi trường tự nhiên PDA lỏng – lắc152. 2N uôi trên môi trường tự nhiên xốp. 152.3 Nuôi trên thiên nhiên và môi trường Glucose lỏng – lắc. 152.4 Nuôi trên thiên nhiên và môi trường PDA lỏng-tĩnh15Hình 3B ịch nấm được nuôi trên cơ chất bông thải. 163.1 Bịch giống nấm chứa giống dịch thể. 163.2 Bịch giống nấm chứa sơ dừa16Nghiên cứu nấm vân chiĐặt vấn đềNấm là một nguồn thực phẩm mà vạn vật thiên nhiên đã ưu tiên trao tặng cho con người vớihàm lượng dinh dưỡng cao, hơn cả dinh dưỡng từ động – thực vật mang lại. Ngoài giá trịdinh dưỡng mà nấm mang lại, nhiều loài nấm ăn được từ lâu đã được sử dụng trong y họcở Phương Đông trong chính sách ẩm thực ăn uống cho sức khỏe thể chất hay để làm thuốc, hoàn toàn có thể chữa trị mộtsố bệnh nguy khốn như tim mạch, béo phì, giải độc và bảo vệ tế bào gan, phòng và điềutrị loãng xương. Các nhà khoa học đã cho rằng, nấm hoàn toàn có thể trở thành một loại thực phẩmthông dụng, phổ cập trong một tương lai gần. Do giá trị dinh dưỡng cao kéo theo đó là giá trị kinh tế tài chính ngày càng tăng, nghề trồng nấm hiệnnay cũng được xem như một hướng tăng trưởng tốt, vốn bỏ ra không nhiều nhưng thu lạinguồn doanh thu cao. Bên cạnh đó, không nhất thiết phải trồng trên giá thể mùn cưatruyền thống mà còn hoàn toàn có thể tận dụng những phế phẩm nông nghiệp như bông, rơm rạ … vừa giảm thiểu ô nhiễm thiên nhiên và môi trường, vừa tạo thêm một nguồn thu nhập khác cho ngườinông dân. Một trong những nguồn nấm dược liệu được sử dụng phổ cập lúc bấy giờ chính là nấmVân chi. Đặc biệt của loại nấm này chính là năng lực chống lại ung thư của nó. Việc sửdụng thuốc cùng các biện pháp hóa trị xạ trị lúc bấy giờ không những gây nên những tácdụng phụ tổn hại sức khỏe thể chất mà còn tốn kém rất nhiều. Vì thế, tìm một giải pháp mới, điều trị đơn thuần, hiệu suất cao mới là vô cùng cấp thiết. Các nhà khoa học đã tìm ra đượctrong nấm vân chi có chứa các hợp chất polysaccharid link với protein, gồm hai loạichính : PSP ( polysaccharide peptide ) và PSK ( polysaccharide krestin ). Hai hợp chất nàyđược các nhà nghiên cứu Trung Quốc và Nhật Bản phát hiện và chứng tỏ có đặc tínhdược học quý giá. PSP và PSK có tính năng với nhiều loại tế bào ung thư như các tế bàoung thư biểu mô ( carcinoma ) và các tế bào ung thư máu ( leukemia ). Ngoài ra nấm vânchi còn có công dụng so với một số ít loại như ung thư dạ dày, ung thư phổi, ung thư gan. Chính vì vậy, với nguồn dược liệu quý giá này, việc phòng và chữa trị ung thư trong xãhội lúc bấy giờ hoàn toàn có thể trở nên khả quan hơn. Với những quyền lợi như trên, nhu yếu nấm vân chi trên thị trường có khuynh hướng tăng dần, quy mô trồng cũng từ đó mà được lan rộng ra. Hiện nay có rất nhiều chiêu thức được sửdụng như nuôi cấy trên môi trường tự nhiên dịch thể hoặc bán xốp hay đổi khác cơ chất giá thể. Với mỗi chiêu thức sẽ cho ra thành quả khác nhau, vì thế việc khảo sát sự sinh trưởngcủa nấm vân chi trên từng thiên nhiên và môi trường khác nhau sẽ cho thấy được năng lực sinh trưởngtốt nhất của nó là trên loại nào, từ đó sẽ đem lại lựa chọn đúng chuẩn khi nuôi trồng nấmvân chi. 1. Mục tiêu và ý nghĩa khoa học : 1.1. Mục tiêu : Khảo sát sự tăng trưởng của tơ nấm trong hai loại thiên nhiên và môi trường : Môi trường dịch thểvà thiên nhiên và môi trường bán xốp ( thóc ) Khảo sát sự tăng trưởng của quả thể qua ba loại cơ chất khác nhau : Xơ dừa, mùn cưavà bông phế thải. 1.2. Ý nghĩa khoa học : Kết quả thu được sẽ đưa ra một vài số liệu tương đối về sự sinh trưởng phát triểncủa nấm vân chi qua từng loại thiên nhiên và môi trường và cơ chất. Chương 1 : Tổng quan1. Giới thiệu chung về nấm vân chi và sợi nấm vân chi1. 1. Giới thiệu về nấm vân chiVân chi có nhiều tên gọi rất khác nhau. Tên tiếng Anh là “ Turkey tails ” do màu sắckhác nhau của chúng : màu nâu, cam, nâu, xanh dương và xanh lá cây – gợi nhớ về chùmcác lông của gà tây, tiếng Nhật là “ Kawaratake ” do người ta hay tìm thấy chúng ở gần bờsông, tiếng Trung Quốc là “ Yun Zhi ” chỉ loại nấm có hình dạng như mây, tên khoa học làTrametes versicolor ( Linnaeus : Fries ) Pilat [ 1 ]. Trước đây còn có các tên khác nhưCoriolus versicolor, Polyporus versicolor. Vân chi là một loài nấm lớn thuộc phân lớp Basidiomycetes gồm 22000 loài đã biết. Nấm vân chi thường mọc trên những thân cây khô đã chết, nó mọc theo dạng hình trònđồng tâm, hình dạng nấm hơi quăn giống như nấm tai mèo, không có cuống, viền nấmmàu trắng, trên thân nấm có nhiều đường vân màu trắng nâu xen kẽ nhau. Chúng mọcthành cụm, mặt phẳng nấm được phủ một lớp lông mịn. Trên thực tiễn, Vân Chi là loại nấmphổ biến nhất được tìm thấy trên thân gỗ. Là loại nấm gây mục trắng mạnh nhất phá hủyđồng thời toàn bộ các cấu tử gỗ ( cellulose, hemicellulose, lignin ) giúp phá vỡ các gốc câygià chết. Vì vậy chất dinh dưỡng sẽ trở về đất để tái sử dụng. Vị trí phân loại nấm vân chiGiới nấm : FungiNgành nấm thật : EumycotaNgành phụ nấm đảm : BasidiomycotinaLớp nấm đảm : BasisiomycetesPhân lớp nấm đảm đơn bào : HolobasidiomycetidaeNhóm bộ : HymenomycetesBộ nấm lỗ : AphyllophoralesHọ nấm nhiều lỗ : PolyporaceaeChi : TrametesLoài : Trametes versicolor1. 2. Đặc điểm hình thái nấm vân chiVân chi là loại nấm hàng năm, mũ nấm không có cuốn, chất da, nấm thường mọc thànhtán hình ngói lợp Mũ nấm mỏng dính, phẳng hoặc hơi quăn hình bán nguyệt, mọc thành cụmkích thước 1 – 6 x 1 – 10 cm. Màu sắc các chủng vân chi phụ thuộc vào vào thiên nhiên và môi trường và hệdi truyền. Thịt nấm màu trắng hoặc trắng kem, gồm nhiều sợi dày 0,6 – 2,5 mm., trên látcắt hiển vi thấy rõ lớp sắc tố xanh đen đặc trưng bên dưới lớp lông. Bào tử hình viên trụ, không màu, kích cỡ 4,5 – 7 mm × 3-5 mm. 1.3. Đặc tính sinh học của nấm vân chiChu trình sống của nấm vân chi : Chu trình nấm vân chiĐảm bào tử nảy mầm cho sợi sơ cấp. Hai sợi sơ cấp khác phối hợp cho sợi thứ cấp. Sợi thứ cấp tăng trưởng thành mạng sợi. Trong điều kiện kèm theo thuận tiện mạng sợi sẽ kết hạch tạotiền quả thể ( nụ nấm ). Nụ nấm liên tục lớn dần cho tai nấm trưởng thành, các phiến dướimũ mang các đảm và sinh ra bào tử. Đảm bào tử được phóng thích và quy trình lại tiếptục. Giai đoạn tăng trưởng của sợi nấm : Chu trình sống của nấm mở màn từ bào tử đảm nảymầm cho sợi nấm, sợi nấm lúc đầu nhỏ có đường kính khoảng chừng 1,5 – 1,0 mm, về sau lớndần lên đến size đường kính 1,0 – 2,0 mm. Sau quy trình tiếp hợp giữa hai sợi nấmsơ cấp đơn nhân sẽ hình thành nên các sợi nấm thứ cấp song nhân. Các sợi nấm tăngtrưởng theo kiểu tạo ra các móc ( clamp ) và để lại dấu vết giữa các tế bào. Khi gặp điềukiện bất lợi các sợi nấm song nhân hoàn toàn có thể tạo ra các bào tử màng dày ( bào tử áo – chlamydospore ) giúp sợi nấm sống sót qua các trường hợp bất lợi. Bào tử màng dày, khiđiều kiện thuận tiện sẽ nảy mầm tạo ra những sợi nấm mới. Khi sợi nấm thứ cấp đã pháttriển chi chít trên cơ chất sẽ khởi đầu quy trình phân hóa để tạo ra quả thể. Trước khi raquả thể thì sợi nấm tăng trưởng sinh khối đến mức tối đa sẵn sàng chuẩn bị cho quy trình ra quả thể. Nhưng điều đặc biệt quan trọng là trong sợi nấm có khá đầy đủ về lượng cũng như về chất giống như quảthể, nó hoàn toàn có thể phòng và chữa bệnh cho người, được sử dụng như một món ăn hay một chếphẩm sinh học. Trong quá trình tăng trưởng sợi, nấm cần các nguồn dinh dưỡng thiên nhiên và môi trường đảm bảocác nguồn phân phối về C, N và khoáng1. 4. Các yếu tố tác động ảnh hưởng đến sinh trưởng sợi nấm vân chiTrong quy trình sinh trưởng tăng trưởng của nấm vân chi chịu tác động ảnh hưởng của nhiềuyếu tố. Các yếu tố ngoại cảnh như nhiệt độ, nhiệt độ, ánh sáng, độ pH, nồng độ CO₂, cácchất dinh dưỡng thiết yếu, vai trò điều khiển và tinh chỉnh của các hoocmon, sự hiện hữu và hoạt độngđóng mở của các gen trải qua hệ thông tin chuyển hóa cũng như các chất trao đổi trongquá trình trao đổi chất ở nấm. Dinh dưỡngTrong tự nhiên nấm sinh trưởng trên các loại phế thải có nguồn gốc thực vật, nấmcó năng lực phân huỷ các chất hữu cơ. Đa số nấm ăn là sinh vi sinh vật dị dưỡng nênnấm cần được phân phối carbon và nitơ. – Carbon : khoảng chừng 50% khối lượng khô của tế bào nấm được tạo thành từcarbon. Nấm cần một lượng lớn carbon nhiều hơn bất kỳ nguyên tố nào khác. Nguồncarbon thường là muối carbonat, muối của acid hữu cơ ( Trịnh Tam Kiệt, 2012 ). – Đạm : nitrogen là nhu yếu cơ bản trong môi trường tự nhiên sợi nấm sinh trưởng, nó cầnthiết cho sự tổng hợp các axit amin, tổng hợp protein là những nguyên vật liệu thiết yếu đòihỏi cho việc tạo thành tế bào chất. Không có protein, sự sinh trưởng không diễn ra. Nguồn nitrogen thường là peptone, nước luộc ngũ cốc, bột đậu tương, cao nấm men, ( NH4 ) ₂ SO4, asparagine, alanine, glycin. Cao nấm men là nguồn nitơ tốt nhất để kíchthích tăng trưởng sợi nấm. pHpH môi trường tự nhiên ảnh hưởng tác động rất lớn đến sinh trưởng của nấm, do pH ảnh hưởng tác động đếnhoạt tính enzyme, đến năng lực hoà tan của các hợp chất. Ánh sángGiai đoạn sinh trưởng dinh dưỡng, ánh sáng có vẻ như có ảnh hưởng tác động không tốt đếnsự sinh trưởng của hầu hết các loài nấm. Ánh sáng ảnh hưởng tác động tới sắc tố và hình dạngquả thể, đặc biệt quan trọng ánh sáng làm đổi khác sắc tố rõ ràng của quả thể nấm Vân chi. Ánh sángcòn thiết yếu cho sự tăng trưởng mũ của nấm, khi chuyển chúng vào bóng tối thì kích thíchsự hình thành cuống nấm mà không kích thích sự hình thành mũ nấm ( Trịnh Tam Kiệt, 2012 ). Không khíNấm là sinh vật hiếu khí, sử dụng oxi, nhả khí cacbonic. Thành phần của không khí, đặc biệt quan trọng là nồng độ khí cacbonic có tác động ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng của nấm. 2. Giá trị dược tính của nấm vân chi cũng như sợi nấm2. 1. Tính chất dược học. Tại Trung Quốc có rất nhiều nghiên cứu chứng tỏ dịch chiết xuất nấm vân chi cótác dụng ức chế 40 – 95 % so với sự tăng trưởng của tế bào ung thư, trong khi đó lạikhông thấy có tính năng phụ nào đáng kể. Ngoài tính năng chống ung thư, nấm vân chi còn có hiệu suất cao so với các bệnh nhândương tính với HIV. Bằng cách sử dụng loại sản phẩm từ nấm vân chi, giúp con người cóbiểu hiện tích cực như tăng cân, cảm thấy trẻ trung và tràn trề sức khỏe hơn, giải tỏa ức chế tâm ý. Đặcbiệt số lượng virus trong khung hình họ đều giảm một cách đáng kinh ngạc ( từ vài chục nghìnxuống vài nghìn ) và số lượng các tế bào trình diện kháng thể CD-4 đều tăng. 2.2. Thành phần dược tính chính trích từ nấm vân chiVào khoảng chừng năm 1965, ở Nhật, một kỹ sư hoá học đã mày mò ra thành phần trịung thư của nấm vân chi sau khi ông quan sát thấy người hàng xóm mắc bệnh ung thưhiểm nghèo đã được chữa khỏi sau khi sử dụng vân chi. Điều này đã dẫn đến sự khámphá ra PSK ( polysaccharide Kureha ). Hợp chất PSP ( polysaccharide peptide ) – chất cócấu tạo gần giống PSK cũng đã được phân lập lần tiên phong tại Trung Quốc năm 1983. PSK và PSP được sản xuất từ các dòng CM-101 và Cov-1 của nấm vân chi. Cả haisản phẩm thu được bằng quy trình lên men theo lô. Các polyme PSP / PSK tan trong nướcnhưng không hòa tan trong methanol, pyridin, chloroform, benzen, và hexane. Lên menPSK lê dài đến 10 ngày, trong khi sản xuất PSP thu được sau 64 giờ. PSK và PSP đềuđược chiết tách thuận tiện bằng dung môi là nước nóng, PSK thu được từ dịch chết nướcnóng bằng cách tủa bằng muối amoni sunfat, trong khi PSP được tịch thu bởi cồn. Polysaccharides được nghiên cứu để tách chiết tạo thương phẩm từ nhiều loài nấm. Dịch trích polysaccharide peptide từ nấm ( thuật ngữ gọi là proteoglycan ) là nhữngchuỗi polypeptide hay những phân tử protein nhỏ kết nối chặt với các chuỗipolysaccharide β-D-glucan, là thành phần hiệu suất cao trong chữa trị các chứng ung thư : dạdày, thực quản, ruột kết và ung thư vú … Polysaccharides được tìm thấy trong các vách tếbào không tiêu hoá được của vân chi có cấu trúc 3 chiều với các chuỗi bên ( chuỗi đườngmạch thẳng ) mọc nhánh xung quanh cấu trúc trục chính ( lõi protein hay polypeptide ), cácchuỗi bên có công dụng sinh học hay hoạt tính miễn dịch được cho phép sự tương tác giữa cácchuỗi nhánh bên với các thụ thể trên các tế bào miễn dịch khác nhau. Thụ thể cho βglucan được tìm thấy trên nhiều tế bào khác nhau : Tế bào tự sát thương ( NK ), tế bào bạchcầu trung tính, tế bào bạch cầu đơn nhân to, đại thực bào và tế bào lympho B, lympho T.Nhiều nghiên cứu báo cáo giải trình rằng β-1, 3 – glucan là chất kích hoạt hệ miễn dịch chống ungthư tự nhiên ở người và phần glucan hoàn toàn có thể kích ứng sự co lại của khối u [ 3 ], [ 9 ]. Theocác nhà khoa học thì chỉ có polysaccharide nối với peptide mới tạo ra hiệu suất cao kháng ungthư. PSKỞ Nhật Bản từ năm 1970, PSK từ nấm vân chi đã được chứng tỏ có khả năngkéo dài thời hạn sống thêm 5 năm hoặc hơn cho các bệnh nhân ung thư thuộc nhiều thểloại : ung thư dạ dày, ung thư đại tràng, ung thư vòm họng, ung thư thực quản, ung thưphổi và ung thư vú ( P.M.Kidd, 2000 ). PSK cũng có tính kháng sinh mạnh, hiệu suất cao trên Escherichia coli, Staphylococcusaureus, Cryptococcus neoformans, Psedomonas aeruginosa, Candida albicans và một sốloại vi trùng khác gây bệnh ở người. PSPPSP có một số ít công dụng chính gồm có : tăng cường miễn dịch bằng cách tạo rainterleukin – 6, interferon, immunoglobulin – G, đại thực bào, và tế bào lympho T. PSPcòn có công dụng chống lại tính năng ức chế miễn dịch của hóa trị liệu, xạ trị và truyền máugây ra bởi khối u. PSP còn giúp ức chế sự tăng trưởng của các loại ung thư khác nhau bằngcách sản xuất superoxide dismutase ( SOD ), peroxidase glutathione, và miễn dịch nóichung. Theo các nghiên cứu khác, PSP còn giúp cải thiện sự ngon miệng và chức nănggan, làm dịu tâm hệ thần kinh, hoàn toàn có thể điều trị rối loạn đường ruột và có lợi trong điều trịcác bệnh nhiễm trùng thời cơ cơ bản hoàn toàn có thể ngăn ngừa cung ứng miễn dịch. Ngoài ra, PSPcó thể có lợi cho sức khoẻ nói chung bằng cách kích thích các enzyme giải phóng các gốctự do và giảm thiểu sự oxy hoá. PSP được phân lập từ sợi nấm có công dụng khác như kháng u, hepatoprotective vàcác hoạt động giải trí giảm đau. Ngoài ra, PSP còn có tính năng trị đái tháo đường tiềm năng như các chất ức chế αglucosidase ( Lin et al, 2008 ; Yang et al ). Ngoài hai chất PSK và PSP đã tách chiết được một loại peptide khác từ dịch chiếtthô của polysaccharopeptide từ nấm vân chi. Chất peptide này có hoạt tính chống ung thưcao hơn so với PSK và PSP và có công dụng tiềm năng với hệ miễn dịch ( tăng cường sốlượng bạch cầu và lượng IgG ở chuột ). 10C ác giá trị khác của vân chiGiống nấm vân chi ( T. versicolor ) ngoài mục tiêu thu sinh khối và quả thể để làmthuốc nó còn được sử dụng trong nghiên cứu giải quyết và xử lý sinh học, sản xuất enzyme ( Walter vàcộng sự, 2005 ). Nấm vân chi sản xuất ra các enzyme phá gỗ như : laccaza, mangan peroxidaze ( MnP ), lignin peroxidaze ( LnP ). Các enzyme này đang được nghiên cứu ứng dụng tronglĩnh vực tẩy trắng bột cellulose. Laccaza từ nấm vân chi hoàn toàn có thể dùng trong giải quyết và xử lý chất thải, khử màu chất thải từ khâu tẩy trắng [ 18 ], [ 24 ]. 4. Tình hình nghiên cứu và sản xuất nấm vân chi4. 1. Tình hình nghiên cứu và sản xuất trên thế giớiTheo Liu và tập sự ( 2010 ), giải pháp nuôi cấy truyền thống cuội nguồn, giống nấm ăn vànấm dược liệu đã được sản xuất trong các môi trường tự nhiên rắn sử dụng nguyên vật liệu tổng hợpcó chứa nhiều lignocellulose, quy trình này thường lê dài 2 – 3 tháng để sản xuất ra đếnquả thể. Nuôi cấy trong môi trường tự nhiên dịch thể khác hẳn với nuôi cấy trên các cơ chất rắn vìnó đưa đến tiềm năng sản xuất giống nấm cao hơn trong một thời hạn ngắn hơn với mứcđộ nhiễm bệnh ít hơn. Các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra rằng, sợi nấm sinh trưởng trong môi trường tự nhiên dịchthể là chiêu thức thay thế sửa chữa nhanh gọn để thu sinh khối sợi nấm với chất lượng phùhợp hơn. Năm 1993 các nhà sinh học ở Đại học Sư phạm Thượng Hải đã dùng phương phápnuôi cấy chìm để thu nhận sợi nấm vân chi và phối hợp với Xí nghiệp Dược phẩm TânKhang để sản xuất ra thuốc Polysaccharopeptide PSP ứng dụng trong lâm sàng, phối hợpvới các giải pháp phẫu thuật hoặc hóa trị để điều trị ung thư phổi, ung thư đường tiêu hóavà ung thư vú. Năm 1981, Viện nghiên cứu kháng sinh Tứ Xuyên đã dùng mẫu sản phẩm nuôi cấy chìmsợi nấm vân chi để chiết xuất polysaccharides nội bào và ngoại bào và phối hợp với Xínghiệp Dược phẩm Trùng Khánh để sản xuất ra thuốc Vân Tinh dùng để điều trị viêmgan do virut HBV và ung thư gan nguyên phát, đã đạt được hiệu suất cao tốt. 114.2. Tình hình nghiên cứu và sản xuất ở Việt NamỞ nước ta lúc bấy giờ cũng có rất nhiều khu công trình nghiên cứu về nấm vân chi và khảnăng ứng dụng của nó. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Thùy cho thấy sinh trưởng của sợi nấmvân chi trên thiên nhiên và môi trường PDA nâng cấp cải tiến, nhiệt độ thích hợp là 30 °C, với pH tối ưu là 6,5 vàtốc độ lắc là 140 vòng / phút sẽ thu được sinh khối cao nhất. Nghiên cứu của Lê Xuân Thám cho thấy sợi nấm vân chi trên môi trường tự nhiên dịch thểcần các nguyên tố Kali, photpho. Trong đó, Nồng độ Kali tối ưu cho sự tăng trưởng tơ nấmTrametes versicolor là 3 ‰, Nồng độ Photpho thích hợp nhất cho sự tăng sinh khối củaTrametes versicolor là 1 ‰. Ở nước ta, nghiên cứu về tính năng của nấm vân chi cũng được thực thi, nấm vânchi là loại nấm có giá trị dược liệu cao, có hoạt tính chống khối u đạt tới 77,5 %, đặc biệtcó tính năng tốt ngăn ngừa các loại ung thư đường hô hấp, đường tiêu hóa, ung thư vú, ung thư tử cung. Ngoài ra nấm vân chi còn có tính năng chống viêm gan B mãn tính, tănghệ thống miễn dịch khung hình. Thêm vào đó, vân chi còn có tính năng thu gọn gốc oxi tự dovà trung hòa chất độc ( kể cả gốc dioxin ), ngăn ngừa đột biến gen. Nhìn chung, ở nước ta có một số ít nhà khoa học tập trung nghiên cứu sâu về nấmdược liệu ( nấm linh chi, hắc chi, vân chi, nấm đầu khỉ, đông trùng hạ thảo, … ) việc nuôitrồng nấm để thu quả thể đa phần sử dụng nguồn giống thể rắn nên cho thời hạn thườngkéo dài hơn. Chính vì vậy mà việc nuôi cấy nấm trong môi trường tự nhiên dịch thể sẽ giúp rútngắn thời hạn nuôi trồng, đem lại hiệu suất cao kinh tế tài chính cao. 12C hương 2 : Đối tượng và chiêu thức nghiên cứu1. Đối tượng nghiên cứuNấm vân chi được lấy giống từ viện di truyền họcPhòng thí nghiệm Tảo – Nấm trường ĐH Sư phạm Đà Nẵng2. Phương pháp nghiên cứu : 2.1. Phương pháp sắp xếp thí nghiệm : Sơ đồ sắp xếp thí nghiệm nấm vân chi132. 2. Nhân giốngPhương pháp nhân giống nấm qua thiên nhiên và môi trường thạch : Môi trường để nuôi nấm làPDA được cấy khi lan tơ đầy ống nghiệm sẽ được dùng để làm giống nhân giống cấpPhương pháp nhân giống trên môi trường tự nhiên xốp : Lúa được mua về vô hiệu hạt lép – ngâm 1 ngày – sau đó đêm đi luộc cho tới khi hạt lúa nứt ra thì vớt lúa sau đó để ráotrộn với bột nhẹ tỉ lệ 1,5 % – đóng bịch hấp khử trùng 121 độ trong 30 p sau đó đểthật nguội rồi cấy giống cấp 1 sang môi trường tự nhiên xốpPhương pháp nhân giống dịch thể : Nấu môi trường tự nhiên PDA, môi trương chỉ chưa glucoseở dạng lỏng đổ vào bình tam giác đem đi hấp sau đó để nguội – lấy giống cấp 1 cấyvào đem đi lắc hoặc để tĩnh không cần lắc. 2.3. Phương pháp đưa giống vào bịchChuấn bị cơ chất : cơ chất được chọn gồm có : mùn cưa – sơ dừa – bông, được ủcẩn thận với CaCO3 tầm 10 – 15 ngày nhằm mục đích diệt hết vi sinh vật có hại sau đó được trộnvới bột nhẹ, cám gạo. Rồi đem đi đóng bịch sau đó cấy đem đi hấp 8 tiếng để thật nguộirồi cấy giống cấp 2 vào. 14C hương 3 : Kết quả và biện luận. 1. Nghiên cứu nhân giống cấp 2 bằng dịch thể và bằng môi trường tự nhiên xốpNhân giống cấp 1 : 10 ngàyHình 1 : Giống nấm vân chi cấp 1G iống cấp 1 khi lan tơ đều trên thành ống nghiệm được dùng để nhân giống cấp 2. Chúngtôi thực thi 3 nghiệm thức : Môi trường dịch thể được nuôi cấy bằng môi trường tự nhiên PDA vàmôi trường Glucose ; và nuôi trên môi trường tự nhiên xốp. Kết quả thu lại như sau : Nuôi bằng dịch thể10 ngàyMôi dịch thể glucoseMôi trường xốp15 ngày24 ngày15Hình 2 : Giống nấm vân chi cấp hai. 1. Nuôi trên môi trường tự nhiên PDA lỏng – lắc. 2. Nuôi trênmôi trường xốp. 3. Nuôi trên thiên nhiên và môi trường Glucose lỏng – lắc. 4. Nuôi trên môi trường tự nhiên PDAlỏng-tĩnhNhận xét : Thời gian nhân giống dịch thể nhanh hơn so với nuôi trên thiên nhiên và môi trường xốp, tốcđộ lan tơ nhanh hơn mạnh hơn. Môi trường thích hợp để nuối dịch thể PDA tốt hơn nhiềuso với sử dụng môi trường tự nhiên chỉ chưa glucose. 162. Nghiên cứu vận tốc sinh trưởng của 2 loại giống trên các cơ chất. Thí nghiệm được sắp xếp như sau : Mỗi cơ chất sẵn sàng chuẩn bị 8 bịch. Giống dịch thể được cấy 4 bịch và giống được nuôi trên thiên nhiên và môi trường xốp được cấy 4 bịch. Kết quả thí nghiệm như sau : Bịch chứa giống dịch thểMùn cưaBịch giống xốp2 ngày đầu tăng trưởng nhanh, Tỉ lệ bám cơ chất tốt sau 2 nhưng sợi tơ mỏng dính yếungàySơ dừaKhông lênSợi tơ lên chậmBông5 ngày sau khi cấy giốngGiống lên đẹp, đềukhông lênHình ảnh : Hình 3 : Bịch nấm được nuôi trên cơ chất bông thải. 1. Bịch giống nấm chứa giống dịchthể. 2. Bịch giống nấm chứa sơ dừaNhận xét : giống được cấy bằng giống lúa có vận tốc lan tơ nhanh hơn nhiều so với nấmcấy trên môi trường tự nhiên dịch thể. Theo hiệu quả của nhóm nấm vân chi khi được nuôi cấy trênmôi trường bông phế liệu tăng trưởng mạnh hơn so với các cơ chất còn lại. 17K ết luận và kiến nghịTừ thực nghiệm nghiên cứu tôi rút ra Tóm lại sau : Giống nấm vân chi tăng trưởng mạngtrên môi trường tự nhiên PDA lỏng – lắc sau 10 ngày tăng trưởng mạnh, và cơ chất thích hợp đểnuôi cấy nấm vân chi là bông phế liệu cho tỉ lệ bám cơ chất khá tốt. Kiến nghị : Nuôi cấy nấm vân chi trên cơ chất thời hạn dài, tuy nhiên nuôi cấy dịch thể nấm vânchi tăng trưởng khá nhanh. Có thể sửa chữa thay thế các trồng nấm vân chi trên môi trường tự nhiên dịchthể để tách chiết hợp chất mang lại hiệu suất cao cao hơn. Thử nghiệm trên quy mô công nghiệp so với cơ chất là bông phế liệu18Tài liệu tìm hiểu thêm. Tài liệu trong nước1. Lê Xuân Thám, 1996, Nấm linh chi Ganoderma – nguồn dược liệu quý ở ViệtNam2. Trần Thị Ngọc Mỹ, Khảo sát năng lực nuôi trồng và định tính hoạt chất có dượctính ở nấm vân chi ( Trametes achracea. Khóa luận tốt nghiệp cứ nhân công nghệsinh học, ĐH Khoa Học Tự nhiên, tp. Hồ Chí Minh3. Nguyễn Lân Dũng ( 2002 ), Công nghệ nuôi trồng nấm, Vol. 2, Nhà xuất bản Nôngnghiệp, Thành Phố Hà Nội. 4. Trịnh Tam Kiệt ( 2013 ), Nấm lớn ở Nước Ta, Tập 3, Nxb Khoa học tự nhiên vàCông nghệ, TP. Hà Nội. 5. Nguyễn Thị Chính ( 2011 ), ” Hoàn thiện công nghệ tiên tiến sản xuất nấm dược liệu theohướng công nghiệp để tạo thực phẩm công dụng tương hỗ điều trị bệnh viêm gan, tiểuđường, khối u ung thư, nâng cao sức khỏe thể chất “, Báo cáo tổng kết dự án Bất Động Sản khoa học côngnghệ, quỹ tăng trưởng khoa học công nghệ tiên tiến. 6. Lê Duy Thắng, 2001. Kỹ thuật nuôi trồng nấm ăn, tập 1. Nhà xuất bản nôngnghiệp. 7. Nguyễn Thị Bích Thùy ( năm trước ), ” Nghiên cứu đặc thù sinh học và công nghệ tiên tiến nhângiống, nuôi trồng nấm sò vua ( Pleurotus eryngii ) và nấm vân chi ( Trametesversicolor ) ở Nước Ta “, Luận án tiến sỹ nông nghiệp, Viện Khoa học Công nghệViệt Nam. Tài liệu nước ngoài1. Alam N., Shim M.J., Lee M.W., Shin P.G., Yoo Y.B and Lee T.S. 2 9, “ Vegetative Growth and Phylogenetic Relationship of CommerciallyCultivated Strains of Pleurotus eryngii based on ITS sequence and RAPD ”, Mycobiology 37 ( 4 ), pp. 258 – 266.192. Baysal E., Peker H., Yalinkillic M.K., and Temiz A 2 3, “ Cultivation of oystermushroom on waster paper with some added supplementary materials ”, Bioresource Technology, ( 89 ), pp. 95-97. 20
Source: https://laodongdongnai.vn
Category: Nghiên Cứu