Vai trò của Hoạt động nghiên cứu khoa học đối với sinh viên
Ngày nay, khi những hình thức giảng dạy ở bậc ĐH đang được xâydựng theo khunh hướng ngày càng nâng cấp cải tiến, sinh viên hoàn toàn có thể tiếp cận kỹ năng và kiến thức lý luậnvà kiến thức và kỹ năng thực tiễn trải qua nhiều phương pháp phong phú và đa dạng, phong phú. Trong đó, thựchiện nghiên cứu khoa học được nhìn nhận là chiêu thức hiệu suất cao để sinh viên mởrộng vốn kỹ năng và kiến thức cũng như vốn kỹ năng và kiến thức mềm của bản thân ; là thời cơ để sinh viên vận dụng những kiến thức và kỹ năng triết lý đã học vào việc xử lý những yếu tố thực tiễn. Nghiên cứu khoa học không riêng gì phân phối cho sinh viên thời cơ tiếp cận với nghành trình độ thương mến, mà còn tạo cho sinh viên một tác phong thao tác khoa học, rèn luyện cho sinh viên cách nhìn nhận yếu tố một cách khách quan, tiếp cận từnhiều phía. Nghiên cứu khoa học trong sinh viên không yên cầu hiệu quả nghiên cứu phải cao siêu, có tầm vóc … Mục tiêu chính của nghiên cứu khoa học ở bậc ĐH là trang bị cho sinh viên những kỹ năng và kiến thức, kiến thức và kỹ năng nghiên cứu khoa học độc lập để hỗ trợcho hoạt động giải trí học tập, sẵn sàng chuẩn bị cho sinh viên hành trang tốt nhất sau khi ra trường. Hoạt động nghiên cứu khoa học với nhiều hình thức khác nhau như viết tiểu luận, báo cáo giải trình thực tập, làm khóa luận, làm đề tài nghiên cứu … mang lại những ý nghĩa thiết thực cho sinh viên : 1. Nghiên cứu khoa họcgiúp sinh viên bổ trợ những kỹ năng và kiến thức không được học trong chương trình chính khóa, lấp đầy những kiến thức và kỹ năng về đời sống xã hội để làm giàu vốn sống cho bản thân. Trong quá đi khảo sát hay trong thực tiễn, những bạn sẽ phải vận dụng những kỹnăng ít khi dùng đến, qua đó bạn hiểu sâu hơn hơn vềnhững điều còn bỏ ngỏ ở giảng đường hay những bài học kinh nghiệm trong sách.
2. Giúp sinh viên đào sâu hơn những kiến thức được học. Nghiên cứu khoa học sẽ phát huy khả năng phân tích, đánh giá, liên tưởng, kết hợp với những điều mới để giải quyết những vấn đề đang quan tâm, thắc mắc… từ một vấn đề sẽ mở rộng ra nhiều vấn đề làm phong phú kiến thức cũng như vốn sống chúng ta.
3. Giúp sinh viên có kinh nghiệm tay nghề viết báo cáo giải trình, chuyên đề tốt nghiệp sau này. Những kinh nghiệm tay nghề này thực sự có ích cho sinh viên năm cuối và khi rời ghế nhà trường đi làm. Cao hơn là những luận văn thạc sĩ hoặc luận án tiến sỹ … Đồng thời, hoạt động giải trí NCKH giúp sinh viên rèn năng lực tư duy phát minh sáng tạo, năng lực phê phán, bác bỏ hay chứng tỏ một cách khoa học những quan điểm nào đó, rèn kiến thức và kỹ năng nghiên cứu và phân tích, tổng hợp kiến thức và kỹ năng, năng lực tư duy logic, thiết kế xây dựng niềm tin hợp tác, trợ giúp lẫn nhau. Ý thức được vai trò và quyền lợi từ hoạt động giải trí NCKH, sinh viên khoa Lịch sử đã tích cực tham gia, tuy hiệu quả mang lại chưa cao nhưng đó là động lực phấn đấu cho những năm học tiếp theo. Năm 2017, đại diện thay mặt cho sinh viên những ngành trong toàn khoa có 03 sinh viên được khen thưởng tại Hội nghị tổng kết hoạt động giải trí NCKH, trong đó Chi bộ HVSV có 2 chiến sỹ đạt giải khuyến khích, đó là chiến sỹ Nguyễn Thị Thịnh và chiến sỹ Cao Thị Nga. Đây là điều đáng tự hào của chi bộ vì đã có những đảng viên gương mẫu trong trào lưu NCKH của khoa. Để đạt được những tác dụng như vậy trong hoạt động giải trí NCKH là nhờ có sự chăm sóc của Nhà trường trong việc tạo điều kiện kèm theo cho sinh viên tích lũy tài liệu, có sự tương hỗ về mặt kinh phí đầu tư hoạt động giải trí. Sinh viên NCKH được những thầy cô trong khoa Lịch sử tận tình hướng dẫn ; sinh viên biết học hỏi, rút kinh nghiệm tay nghề từ những anh chị tham gia từ trước đó. Tuy nhiên, một trong thực tiễn cho thấy là hoạt động giải trí NCKH trong sinh viên vẫn chưa sôi sục do còn nhiều khó khăn vất vả sống sót :
1. Sinh viên thiếu kiên thức và kỹ năng cơ bản về các phương pháp NCKH. Có một số ngành học như ngành Việt Nam học (chuyên ngành du lịch) không có học phần về phương pháp NCKH để sinh viên được tiếp cận.
2. Khó khăn trong việc xác định đề tài nghiên cứu:Lựa chọn đề tài là khâu cực kỳ quan trọng và đóng vai trò then chốt trong việc thực hiện công trình khoa học. Bởi vì việc lựa chọn đúng đề tài nghiên cứu cũng giống như cầm được tấm bản đồ với đích đến chính xác trong tay, nó sẽ giúp sinh viên có thể xác địnhđúng lĩnh vực mà mình quan tâm và xác định được phạm vi, đối tượng và mục đích củaviệc nghiên cứu. Tuy nhiên, để có thể lựa chọn được một đề tài hay, ý nghĩa mang tínhkhả thi, đồng thời, có thể thực hiện trong khả năng của sinh viên không hề là một chuyện dễ dàng.
3. Tìm kiếm tài liệu:Sau khi đã lựa chọn được một đề tài để nghiên cứu, khó khăn mà sinh viên vấp phải chính là việc tìm kiếm tài liệu. Đây có lẽ là điều mà hầu hết tất cả các bạn sinh viênthực hiện đề tài nghiên cứu khoa học đều gặp phải. Đối với những đề tài không quá mới,thì nguồn tài liệu có phần dồi dào hơn. Và vấn đề sinh viên gặp phải lại nằm ở việc quảnlý và sử dụng như thế nào mới hiệu quả. Thông thường sinh viên sẽ tìm kiếm quá nhiềutài liệu, thậm chí, có những tài liệu không cần thiết và không liên quan đến đề tài nghiên cứu. Trong khi đó, các tài liệu nghiên cứu liên quan và thực sự cần thiết với đề tài lạikhông tìm được.
4. Xử lý số liệu: việc tìm kiếm các thông tin, số liệu đã rất phức tạp. Sau khi tìm kiếm được những thông tin cần thiết, sinh viên chủ nhiệm đề tài phải tiến hành xử lý, phân tích số liệu để đưa ra đánh giá chuẩn xác nhất. Tuy nhiên, sinh viên đôi khi không có đủ những kiến thức và kỹ năng trong việc tổng hợp, xửlý số liệu và phân tích kết quả của việc xử lý đó. Do đó những ý nghĩa của số liệu mang đến lại không được khai thác chính xác và hiệu quả.
5. Trình bày bài NCKH trước hội đồng.Bên cạnh nội dung khoa học, việc trình bày khoa học là một điều quyết định trực tiếp đến tính thuyết phục của đề tài. Khi thực hiện một đề tài trên năm chục trang (không kể phần phụ lục) với những thuật ngữchuyên ngành với những số liệu, bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ,… thì việc trình bày theo đúng quy định và quy cách có lẽ không phải là đơn giản và tốn một thời gian nhất định.
Ngoài những khó khăn vất vả kể trên thì còn có rất nhiều khó khăn vất vả mà sinh viên khi NCKH gặp phải, điều này cho thấy, hoạt động giải trí NCKH không phải là một hoạt động giải trí đơn thuần, thuận tiện mà bất kể sinh viên nào cũng hoàn toàn có thể làm được ; nhưng cũng không thế cho nên mà sinh viên tránh mặt. Muốn hoạt động giải trí NVKH của mình mang lại hiệu suất cao thì sinh viên cần xem xét trước khi đăng kí đề tài, không được đăng kí dựa trên sở trường thích nghi, đám đông. Đây là hoạt động giải trí cần sự trang nghiêm, kiên trì và có sự nghiên cứu, bỏ công sức của con người thực sự. Vậynên ngay từ lúc này, những chiến sỹ trong chi bộ HVSV hãy nêu cao ý thức học tập của mình, hãy làm tấm gương sáng để những bạn sinh viên noi theo bằng việc tìm cho mình một phương pháp học tập hiệu suất cao và tích cực học hỏi để nâng cao những kiến thức và kỹ năng nghiên cứu khoa học của mình. /.
Nguyễn Thị Kiều Loan
Chi bộ HV-SV khoa Lịch sử
Source: https://laodongdongnai.vn
Category: Nghiên Cứu