Thất nghiệp ở Việt Nam hiện nay Thực trạng và giải pháp – TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT – StuDocu

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

TIỂU LUẬN

MÔN: KINH TẾ VĨ MÔ

Đề tài: Thất nghiệp ở Việt Nam hiện nay

Thực trạng và giải pháp

Giảng viên bộ môn : TS. Nguyễn Thị Giang
Sinh viên : Nguyễn Nguyệt Anh
MSSV : 20063010
Lớp : K65LKDB

Thành Phố Hà Nội – 2021

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU……………………………………………………………… 1
PHẦN NỘI DUNG

Chương 1: Cơ sở lý thuyết về thất nghiệp

I. Một số khái niệm về thất nghiệp…………………………………………….
II. Phân loại thất nghiệp………………………………………………………..

Chương 2: Thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam

I. Sơ lược về thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam ……………………………… 5 II. Thực trạng thất nghiệp năm 2019 và năm 2020 ……………………………. III. Tác động của thất nghiệp ………………………………………………… 14 IV. Nguyên nhân dẫn đến thất nghiệp …………………………………………

Chương 3: Giải pháp giảm tình trạng thất nghiệp……………………………..

PHẦN KẾT LUẬN…………………………………………………………… 20

Danh mục tài liệu tham khảo…………………………………………………… 21

PHẦN NỘI DUNG

Chương 1: Cơ sở lý thuyết về thất nghiệp

I. Một số khái niệm về thất nghiệp

1. Khái niệm thất nghiệp và tỉ lệ thất nghiệp

Thất nghiệp (Unemployment) là tình trạng những người trong độ tuổi lao
động, có khả năng lao động nhưng không có việc làm hoặc đang tìm kiếm việc làm

Tỷ lệ thất nghiệp là tỉ lệ % số người thất nghiệp so với tổng số người trong
lực lượng lao động

Tỷ lệ thất nghiệp = x 100 %

2. Các khái niệm liên quan khác

Người trong độ tuổi lao động là những người ở độ tuổi được Hiến pháp quy
định có nghĩa vụ và quyền lợi lao động
Người có việc làm (Employment) là những người làm một việc gì đó có
được trả tiền công, lợi nhuận hoặc được thanh toán bằng hiện vật, hoặc
những người tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì
lợi ích hay vì thu nhập gia đình không được nhận tiền công hoặc hiện vật.
Lực lượng lao động ( Labor force) là một bộ phận dân số trong độ tuổi lao
động, có khả năng lao động, bao gồm cả những người có việc làm và những
người chưa có việc làm

II. Phân loại thất nghiệp

1. Phân loại theo lý do

Mất việc : Người lao động không có việc làm do các cơ quan/ doanh nghiệp
cho thôi việc vì một lý do nào

Bỏ việc : Đây là hình thức thôi việc do bản thân người lao động tự ý xin nghỉ
việc vì lý do chủ quan ( VD : Lương không thỏa đáng, môi trường làm việc
không phù hợp,…)
Nhập mới : Là những người mới tham gia vào lực lượng lao động của thị
trường nhưng chưa tìm được việc làm ( VD : Sinh viên mới ra trường tìm việc
làm)
Tái nhập : Là những người đã rời khỏi lực lượng lao động nay, hiện muốn đi
làm trở lại nhưng chưa tìm được việc làm thích hợp

2. Phân loại theo tính chất

Thất nghiệp tự nguyện (voluntary unemployment): là tình trạng thất nghiệp
phát sinh do người lao động không chấp nhận những công việc hiện thời với
mức lương tương ứng
( VD : Sinh viên không đi làm thêm, tập trung vào việc học để có bằng cấp sau
đó mới tìm kiếm những công việc có mức lương cao hơn)
Thất nghiệp không tự nguyện (involuntary unemployment): là tình trạng
thất nghiệp mà ở đó người lao động sẵn sàng đi làm với mức lương hiện
hành nhưng không tìm được việc

3. Phân loại theo nguyên nhân

Phân loại theo nguyên do thì thất nghiệp được chia thành 3 loại lớn, đó là thất nghiệp tự nhiên, thất nghiệp chu kỳ luân hồi và thất nghiệp theo kim chỉ nan cổ xưa

Chương 2: Thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam

I. Sơ lược về tình trạng thất nghiệp ở Việt Nam

Trước đại dịch Covid-19, năm 2019 Việt Nam có số người thất nghiệp và tỷ suất thất nghiệp duy trì ở mức thấp và giảm nhẹ so với năm 2018. Theo theo số liệu của Tổng cục Thống kê thì tỷ suất thất nghiệp chung cả nước năm 2019 là 1,98 % ( quý I là 2,00 % ; quý II là 1,98 % ; quý III là 1,99 % ; quý IV là 1,98 % ), trong đó tỷ suất thất nghiệp chung khu vực thành thị là 2,93 % ; khu vực nông thôn là 1,51 % .Đại dịch Covid-19 Open tại Việt Nam từ tháng 1 năm 2020 đã tác động ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình lao động và việc làm trong những ngành và tại toàn bộ những tỉnh thành phố. Trong đó, tác động ảnh hưởng rõ ràng nhất vào quý II năm 2020 khi tình hình dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, nhiều ca lây nhiễm trong hội đồng Open và đặc biệt quan trọng là việc vận dụng những lao lý về giãn cách xã hội được triển khai triệt để. Tính đến tháng 9 năm 2020, cả nước có 31,8 triệu người từ 15 tuổi trở lên bị ảnh hưởng tác động xấu đi bởi dịch Covid-19, trong đó gồm người bị mất việc làm, người phải nghỉ giãn việc / nghỉ việc luân phiên, bị giảm giờ làm hay giảm thu nhập … Trong những khu vực kinh tế tài chính thì khu vực dịch vụ là chịu ảnh hưởng tác động nặng nề nhất bởi dịch Covid – 19 với 68,9 % số lao động trong khu vực này bị ảnh hưởng tác động. Ngoài ra trong những khu vực công nghiệp, thiết kế xây dựng và khu vực nông, lâm nghiệp và thủy hải sản cũng bị ảnh hưởng tác động với 66,4 % và 27 %Dịch Covid-19 bùng phát ở một số ít địa phương vào những ngày giáp Tết Nguyên đán năm nay đã tác động ảnh hưởng đến tình hình lao động, việc làm của cả nước và tác động ảnh hưởng đến đà Phục hồi việc làm trong quý 1 2021 Tổng cục Thống kê, số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động gần 1,1 triệu người, giảm 137. người so với quý trước và tăng 12 người so với cùng kỳ năm trước. Tỉ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý 1 năm nay là 2,42 %, tăng 0,08 điểm Xác Suất so với cùng kỳ năm trước .

Hình 1: Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động
theo thành thị, nông thôn, các quý giai đoạn 2019-

Đơn vị: %

II. Thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam năm 2019 và năm 2020

1. Năm 2019

Năm 2019, cả nước có hơn 1,1 triệu lao động từ 15 tuổi trở lên thất nghiệp. Trong đó, 47,3 % lao động thất nghiệp ở khu vực thành thị ( tương tự 529, nghìn người ). Xét về mặt giới tính, lao động thất nghiệp nam chiếm số đông hơn nữ. Khu vực nông thôn có cùng khuynh hướng này với toàn nước, trong khi khu vực thành thị lao động thất nghiệp nữ cao hơn nam. Đặc biệt, người trẻ tuổi ( từ 15-24 tuổi ) thất nghiệp hiện vẫn chiếm tới gần 50% tổng số lao động thất nghiệp cả nước ( 42,1 % ) .Hình 3 dưới đây trình diễn cơ cấu tổ chức của lao động thất nghiệp theo trình độ học vấn cao nhất đạt được. Tỷ trọng của nhóm “ tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông ” là cao nhất tương ứng 24,3 % và 22,5 % ; nhóm có trình độ từ ĐH trở lên 14,9 % trong tổng số người thất nghiệp. Nhóm có tỷ suất thất nghiệp thấp nhất là “ sơ cấp nghề, chưa đi học / qua huấn luyện và đào tạo và tầm trung ” với tỷ suất tương ứng là 1,9 %, 2,1 % và 4,7 %. Điều này cho thấy thị trường lao động vẫn đang rất cần việc làm giản đơn hoặc trình độ thấp. Nhóm có tỷ suất thất nghiệp cao nhất hoàn toàn có thể do lực lượng học viên mới tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông còn có dự tính liên tục đi học nên chưa chuẩn bị sẵn sàng tham gia thị trường lao động, riêng nhóm người có2,31 2,18 2,14 2,17 2 ,2,85 2,73 2, 2 ,2,81 2,81 2,88 2,90 3 ,4,31 3, 3, 3 ,2,04 1,83 1,75 1,78 1,94 2,01 2,07 2,06 1 ,Quý I năm 2019 Quý II năm 2019 năm 2019Q uý III năm 2019Q uý IV Quý I năm 2020 Quý II năm 2020 năm 2020Q uý III năm 2020Q uý IV Quý I năm 2021Chung Thành thị Nông thônPhân tổ tỷ suất thất nghiệp theo trình độ cho thấy nhóm những người có trình độ cao đẳng và ĐH trở lên có tỷ suất thất nghiệp cao nhất, tương ứng là ( 3,79 % và 2,87 % ) và những người có trình độ sơ cấp nghề và chưa từng đi học có tỷ suất thấp nhất ( 1,08 % và 1,53 % ). Điều này phần nào phản ánh chất lượng việc làm của thị trường lao động Việt Nam hiện vẫn còn thấp, chưa phân phối được nhu yếu của người lao động có trình độ CMKT cao .

Hình 3: Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động
Đơn vị tính: Phần trăm

2. Năm 2020

a. Quý I năm 2020

Dịch Covid-19 Open tại Việt Nam từ cuối tháng 1 năm 2020 đến nay đã tác động ảnh hưởng trực tiếp đến việc tham gia thị trường lao động của người lao động. Thất nghiệp tăng lên, tỷ suất thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi ở mức cao nhất trong vòng 5 năm gần đâySố người thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý I năm 2020 là gần 1,1 triệu người, tăng 26,1 nghìn người so với quý trước và tăng 26,8 nghìn người so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý I năm 2020 là 2,22 %, tăng 0,07 điểm Phần Trăm so với quý trước và tăng 0,05 điểm Tỷ Lệ so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi của khu vực thành thị là 3,18 %, tăng 0,08 điểm Xác Suất so với quý trước và cùng kỳ năm trước ; tỷ suất này của khu vực nông thôn là 1,73 %, tăng 0,06 điểm Xác Suất so với quý trước và tăng 0,03 điểm Xác Suất so với cùng kỳ năm trướcSố người trẻ tuổi ( từ 15 đến 24 tuổi ) thất nghiệp ước khoảng chừng 492,9 nghìn người, chiếm 44,1 % tổng số người thất nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp của người trẻ tuổi trong quý I năm 2020 ước là 7,0 %, tăng 0,5 điểm Xác Suất so với quý trước và tăng 0, điểm Tỷ Lệ so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp người trẻ tuổi cao gấp 5, lần so với tỷ suất thất nghiệp của dân số trưởng thành ( những người từ 25 tuổi trở lên )

b. Quý II năm 2020

Việc làm của người lao động ảnh hưởng tác động rõ ràng nhất vào quý II năm 2020 khi tình hình dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, nhiều ca lây nhiễm trong hội đồng Open và đặc biệt quan trọng là việc vận dụng những pháp luật về giãn cách xã hội. Tỷ lệ thất nghiệp đạt cao nhất trong vòng 10 năm quaSố người thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý II là gần 1,3 triệu người, tăng 192,8 nghìn người so với quý trước và tăng 221 nghìn người so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý II năm 2020 là 2,73 %, tăng 0 ,

Hình 4:Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động
quý II các năm giai đoạn 2011-2020 chia theo thành thị, nông thôn

c. Quý III năm 2020

Sau khi nền kinh tế toàn cầu cũng như Việt Nam gần như chạm đáy vào quý 2
thì đến quý 3 2020 đã có một chút dấu hiệu khả quan hơn. Số người thất nghiệp
cũng như tỷ lệ thất nghiệp đã giảm nhẹ so với quý trước tuy nhiên vẫn ở mức cao
nhất so với cùng kỳ các năm trước

Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý III năm 2020 là hơn 1,2 triệu người, giảm 63,0 nghìn người so với quý trước và tăng 148,2 nghìn người so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý III năm 2020 là 2,50 %, giảm 0,23 điểm Phần Trăm so với quý trước và tăng 0,33 điểm Phần Trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ này ở khu vực thành thị là 4,0 %, giảm 0,46 điểm Phần Trăm so với quý trước và tăng 0,89 điểm Xác Suất so với cùng kỳ năm trước .Số người trẻ tuổi ( từ 15 đến 24 tuổi ) thất nghiệp trong Quý III năm 2020 khoảng chừng 410,3 nghìn người, chiếm 30,7 % tổng số người thất nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp của người trẻ tuổi trong Quý III năm 2020 là 6,98 %, tương tự so với quý trước và tăng 0,3 điểm Phần Trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp người trẻ tuổi trong Quý III tăng do ảnh hưởng tác động chung của dịch Covid – 19

  1. 1 2 1.

2 2 2 2 2 2 .

  1. 3 3 3 3 3 3 .

1 1 1. 1 .1 1 1 1 1 1 .0

1

2

3

4

52011 2012 2013 năm trước năm ngoái năm nay 2017 2018 2019 2020 Chung Thành thị Nông thônTỷ lệ thất nghiệp của nhóm lao động không có trình độ trình độ kỹ thuật là 61,7 %, cao hơn 23,2 điểm Tỷ Lệ so với nhóm có trình độ trình độ kỹ thuật ( 38,5 % )

d. Quý IV năm 2020

Tình hình lao động, việc làm quý này có nhiều chuyển biến tích cực khi tỷ suất thất nghiệp trong độ tuổi lao động của khu vực thành thị liên tục giảm so với quý III nhưng vẫn ở mức cao nhất so với cùng kỳ những năm quá trình 2011 – 2020 .Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý IV năm 2020 là gần 1,2 triệu người, giảm 60,1 nghìn người so với quý trước và tăng 136,8 nghìn người so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý IV năm 2020 là 2,37 %, giảm 0,13 điểm Xác Suất so với quý trước và tăng 0,33 điểm Phần Trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ này ở khu vực thành thị là 3,68 %, giảm 0,32 điểm Tỷ Lệ so với quý trước và tăng 0,78 điểm Tỷ Lệ so với cùng kỳ năm trước. Đại dịch Covid-19 đã làm tỷ suất thất nghiệp của lao động trong độ tuổi khu vực thành thị quý IV năm 2020 cao nhất so với cùng kỳ trong vòng 10 năm qua .Số người trẻ tuổi ( từ 15 đến 24 tuổi ) thất nghiệp trong Quý IV năm 2020 khoảng chừng 410,9 nghìn người, chiếm 34,4 % tổng số người thất nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp của người trẻ tuổi trong Quý IV năm 2020 là 7,05 %, tương tự so với quý trước. Tỷ lệ1, 2 ,2, 2 ,2,35 2,34 2,23 2, 2 ,2 ,3,43 3,31 3, 3 ,3,38 3,23 3, 3,09 3 ,4 ,1,34 1,48 1 ,1,67 1,86 1,89 1,77 1,75 1,70 1 ,

2011 2012 2013 năm trước năm ngoái năm nay 2017 2018 2019 2020 Chung Thành thị Nông thôn

III. Tác động của thất nghiệp

1. Thất nghiệp tác động đến tăng trưởng kinh tế và lạm phát

Thất nghiệp tăng đồng nghĩa tương quan là lực lượng lao động xã hội không được kêu gọi vào hoạt động giải trí sản xuất kinh doanh thương mại tăng lên ; là sự tiêu tốn lãng phí lao động xã hội – tác nhân cơ bản để tăng trưởng kinh tế tài chính – xã hội. Thất nghiệp tăng lên cũng có nghĩa nền kinh tế tài chính đang suy thoái và khủng hoảng – suy thoái và khủng hoảng do tổng thu nhập vương quốc trong thực tiễn thấp hơn tiềm năng ; suy thoái và khủng hoảng do thiếu vốn góp vốn đầu tư ( vì vốn ngân sách bị thu hẹp do thất thu thuế, do phải tương hỗ người lao động mất việc làm … ) Thất nghiệp tăng lên cũng là nguyên do đẩy nền kinh tế tài chính đến “ bờ vực ” của lạm phát. Mối quan hệ nghịch lý 3 chiều giữa tăng trưởng kinh tế tài chính – thất nghiệp và lạm phát luôn luôn sống sót trong nền kinh tế thị trường – Tốc độ tăng trưởng kinh tế tài chính ( GDP ) mà giảm thì tỷ suất thất nghiệp tăng và lạm phát tăng theo ; ngược lại, vận tốc tăng trưởng ( GDP ) tăng thất nghiệp sẽ giảm, kéo theo tỷ suất lạm phát cũng giảm. Mối quan hệ này cần được chăm sóc khi ảnh hưởng tác động vào những tác nhân kính thích tăng trưởng – xã hội .

2. Thất nghiệp ảnh hưởng đến thu nhập và đời sống của người lao động.

Người lao động bị thất nghiệp sẽ dẫn đến mất nguồn thu nhập. Do đó, đời sống bản thân người lao động và mái ấm gia đình họ sẽ khó khăn vất vả. Điều đó tác động ảnh hưởng đến năng lực tự đào tạo và giảng dạy lại để chuyển dổi nghề nghiệp, trở lại thị trường lao động ; con cháu họ sẽ khó khăn vất vả khi đến trường ; sức khoẻ họ sẽ giảm sút do thiếu kinh tế tài chính để tu dưỡng, để chăm nom y tế .. ó thể nói, thất nghiệp “ đẩy ” người lao động đến bần hàn, đến chan nản với đời sống, với xã hội ; dẫn họ đến những sai phạm đáng tiếc

3. Thất nghiệp ảnh hưởng đến trật tự xã hội

Thất nghiệp ngày càng tăng làm trật tự xã hội không không thay đổi ; hiện tượng kỳ lạ lãn công, bãi công, biểu tình đòi quyền thao tác, quyền sống … tăng lên ; người lao động mất việc sẽ khiến họ chán nản, sa ngã vào những thứ xấu đi xã hội như trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút, mại dâm … ; sự ủng hộ của người lao động so với nhà cầm quyềncũng bị suy giảmừ đó, hoàn toàn có thể có những trộn lẫn về xã hội, thậm chí còn dẫn đên dịch chuyển về chính trị .

IV. Nguyên nhân dẫn đến thất nghiệp

Thiếu định hướng nghề nghiệp
Sinh viên khi thiếu định hướng nghề nghiệp sẽ dẫn đến việc chọn ngành nghề
không phù hợp với bản thân. Điều này sẽ gây ra tình trạng chán nản, chần chừ
không muốn tìm việc vì không biết nên tìm công việc gì là tốt nhất cho mình.

TS. Trịnh Văn Tùng và Ths. Phạm Huy Cường, Trường ĐH KH XH và NV – ĐHQGHN đã có điều tra và nghiên cứu tìm hiểu sự gắn bó giữa ngành giảng dạy và nghề kì vọng nhìn từ góc nhìn hướng nghiệp và tư vấn hướng nghiệp của / cho SV ĐHQGHN. Kết quả nghiên cứu và điều tra cho thấy rằng, một bộ phận lớn sinh viên sau khi đã đi gần hết quy trình huấn luyện và đào tạo trong trường ĐH, chuẩn bị sẵn sàng bước vào môi trường tự nhiên lao động nghề nghiệp, thì họ còn thiếu một xu thế rất đầy đủ và đơn cử cho nghề nghiệp của mình .Cũng theo hiệu quả phỏng vấn sâu và tranh luận nhóm trong điều tra và nghiên cứu của tiến sỹ Tùng, cho thấy rằng, một bộ phận sinh viên ngay từ khi lựa chọn ngành học và trong quy trình học, đã không có một sự khuynh hướng đơn cử và “ cũng không được ai khuyên ” về những nghề gắn với ngành học của mình. Việc SV tiếp cận và theo học trình độ hiện tại của mình nhiều lúc xuất phát từ một điều ngẫu nhiên, từ một kinh nghiệm tay nghề mái ấm gia đình, bè bạn hoặc chỉ phân phối được nhu yếu “ có bằng ĐH ” .

Trình độ chuyên môn kỹ thuật còn thấp
Việt Nam có nguồn lao động vô cùng dồi dào nhưng chất lượng chưa cao.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa đồng thời khoa học công nghệ phát triển thì trình độ
chuyên môn kỹ thuật của người lao động Việt chưa đạt yêu cầu. Có những công
việc yêu cầu về trình độ đào tạo cũng như đào tạo chuyên môn cao và một bộ phận
lớn người lao động không đáp ứng được. Nhìn chung lao động Việt Nam còn yếu
về ngoại ngữ, thiếu hiểu biết về luật pháp và văn hóa của quốc gia đến làm việc.

Chương 3: Giải pháp giảm tình trạng thất nghiệp

Hướng nghiệp hiệu quả và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo nguồn
lao động

Công tác giáo dục và huấn luyện và đào tạo cần phải tương thích với nhu yếu và trong thực tiễn tăng trưởng của nền kinh tế tài chính, do đó ngành giáo dục phải không ngừng cải cách chương trình, nội dung cũng như chiêu thức giảng dạy ở toàn bộ những cấp mà đặc biệt quan trọng chăm sóc đến giáo dục ở bậc ĐH và dạy nghề cho tương thích với thực tiễn. Đào tao nghề cần địa thế căn cứ trên xu thế tăng trưởng kinh tế tài chính, coi trọng công tác làm việc dự báo nhu yếu lao động theo những trình độ .Không ngừng lan rộng ra giao lưu quốc tế nhằm mục đích học hỏi những kinh nghiệm tay nghề, nâng cao kỹ năng và kiến thức. Lao động không chỉ hiểu biết sâu xa về một ngành nghề mà còn phải biết những kiến thức và kỹ năng tổng hợp khác như : ngoại ngữ, tin học, kiến thức và kỹ năng mềm …Tăng cường công tác làm việc tuyên truyền hoạt động nhằm mục đích nâng cao nhận thức của công nhân, người lao động để họ thấy rõ việc học tập nâng cao trình độ, kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp vừa là quyền lợi và nghĩa vụ, vừa là nhu yếu để bảo vệ việc làm, nâng cao thu nhập, nâng cao hiệu suất lao động, bảo vệ chất lượng mẫu sản phẩm, góp thêm phần nâng cao năng lượng cạnh tranh đối đầu, tăng trưởng doanh nghiệp, tăng trưởng kinh tế tài chính – xã hội .Ngoài ra còn phải xu thế, tư vấn nghề nghiệp cho học viên, sinh viên. Kéo dài thời hạn học nghề và nâng cao trình độ trung bình. Đào tạo và nâng cao năng lượng mạng lưới hệ thống quản trị lao động – việc làm, tương hỗ doanh nghiệp trong việc tạo điều kiện kèm theo cho người lao động học tập suốt đời .

Người lao động tự nâng cao chuyên môn và kỹ thuật
Khi có điều kiện và cơ hội, bản thân người lao động nên chủ động học hỏi,
tiếp thu và cập nhật những kiến thức mới để nâng cao chuyên môn và tay nghề của
mình. Đó là cách giúp người lao động tăng cơ hội tìm kiếm việc làm và thăng tiến
trong công việc, đồng thời thu nhập cá nhân cũng sẽ tăng lên.

Mở các chương trình đào tạo lại và đào tạo nghề miễn phí
Với tình trạng chất lượng nguồn nhân lực còn thấp, Nhà nước nên tổ chức các
chương trình đào tạo lại để nâng cao chuyên môn và kỹ thuật, đáp ứng nhu cầu kinh
tế ngày càng phát triển sâu rộng
Hiện nay, ở nước ta vẫn còn nhiều những lao động chưa được qua đào tạo do không
có điều kiện kinh tế hoặc ở những thôn không được tiếp cận giáo dục. Giải pháp đặt
ra là Nhà nước kết hơp với các chính quyền địa phương tổ chức các chương trình
đạo tạo nghề miễn phí cho những đối tượng thất nghiệp chưa được qua đào tạo,
những đối tượng lao động yếu thế trên cả nước.
Bảo hiểm thất nghiệp

Người lao động nên tham gia bao hiểm thất nghiệp để khi họ mất việc làm sẽ có một khoản tiền giàn trải cho đời sống và có thời cơ tìm một việc làm mới. Hơn nữa, bảo hiểm thất nghiệp còn tương hỗ người lao động học nghề, đào tạo và giảng dạy, tu dưỡng, nâng cao trình độ kiến thức và kỹ năng nghề để duy trì việc làm ( Điều 42 Luật việc làm 2013 ). Điều kiện để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp là phải đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ 12 tháng trở lên trong vòng 24 tháng trước khi bị mất việc làm hoặc chấm hết hợp đồng lao động theo pháp luật của pháp lý .

Miễn giảm thuế thu nhập
Trong đại dịch Covid-19 đang hoành hành tại nước ta, nhiều người lao động
và doanh nghiệp bị ảnh hưởng nặng nề do đó rất cần có sự giúp đỡ từ phía Chính
phủ. Điều đầu tiên Chính phủ có thể giúp để giảm bớt gánh nặng cho doanh nghiệp
và người lao động đó là miễn giảm thuế thu nhập.

Đến đầu năm 2021, Bộ Tài chính vừa phát hành Thông tư 03/2021 / TT – BTC hướng dẫn về miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp so với doanh nghiệp khoa học và công nghệ tiên tiến. Tuy nhiên, không riêng gì có những doanh nghiêp khoa học và công nghệ tiên tiến bị ảnh hưởng tác động do dịch Covid – 19 nên nhà nước nên xem xét và đưa ra những tương hỗ về thuế cho những doanh nghiệp ở những nghành nghề dịch vụ khác .