Thủ tục làm Giấy khai sinh và nhập hộ khẩu cho con riêng

Trả lời:

Thứ nhất, kết hợp đăng ký khai sinh và nhận cha con

Khi ĐK khai sinh cho trẻ nhỏ mà có người nhu yếu đăng ký nhận cha con thì cơ quan ĐK hộ tịch phối hợp xử lý thủ tục ĐK khai sinh và thủ tục đăng ký nhận cha, con theo Điều 11, Điều 12 Thông tư 15/2015 / TT-BTP .

Hồ sơ gồm:

– Tờ khai ĐK khai sinh và Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu pháp luật ;
– Giấy chứng sinh hoặc sách vở thay thế sửa chữa Giấy chứng sinh như :
+ Văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh ;
+ Nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cám đoan về việc sinh .
– Chứng cứ chứng tỏ quan hệ cha, con :
+ Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc quốc tế xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con ;

+ Trường hợp không có Giấy xét nghiệm ADN thì phải có thư từ, phim ảnh, bang, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của 02 người, có ít nhất 02 người thân thích của cha, mẹ làm chứng.

Như vậy, bạn hoàn toàn có thể ĐK khai sinh cho con có ghi tên cha, họ của cháu được xác lập theo thỏa thuận hợp tác của cha, mẹ mà không cần giấy ghi nhận đăng ký kết hôn .
Tuy nhiên bạn phải có chứng cứ chứng tỏ về quan hệ cha con ( ví dụ như giấy xét nghiệm ADN ) hoặc thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, vật dụng, đồ vật khác chứng tỏ mối quan hệ cha con và văn bản cam kết ràng buộc của cha, mẹ về việc người con đó là con chung của hai người, có tối thiểu hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng .

Thứ hai, nhập hộ khẩu cho con riêng

Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ. Nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên tiếp tục chung sống .

Theo Điều 6 Thông tư 35/2014/TT-BCA, hồ sơ đăng ký hộ khẩu thường trú cho con bạn gồm:

– Phiếu báo đổi khác hộ khẩu, nhân khẩu ;
– Giấy khai sinh .
( * * * Trường hợp có quan hệ mái ấm gia đình là ông, bà nội, ngoại, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, cháu ruột chuyển đến ở với nhau [ … ] thì không phải xuất trình sách vở, tài liệu chứng tỏ chỗ ở hợp pháp )