Đăng ký kết hôn với người nước ngoài cần giấy tờ, thủ tục gì?

Trả lời:

Theo pháp luật tại Điều 30 Nghị định số 123 năm năm ngoái của nhà nước thì hồ sơ đăng ký kết hôn được lập theo pháp luật tại khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch năm năm trước và gồm có những thành phần như sau :
– Tờ khai đăng ký kết hôn ;

– Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng;

Trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận thực trạng hôn nhân gia đình thì thay bằng sách vở do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kèm theo kết hôn theo pháp lý nước đó .
Nếu sách vở chứng tỏ thực trạng hôn nhân gia đình của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì sách vở này và giấy xác nhận của tổ chức triển khai y tế theo lao lý tại khoản 1 Điều 38 Luật Hộ tịch năm năm trước chỉ có giá trị 06 tháng, kể từ ngày cấp .
– Bản sao hộ chiếu hoặc sách vở có giá trị thay hộ chiếu ( sách vở đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú ) .
– Nếu bên kết hôn là công dân Nước Ta đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn ;

– Nếu là công chức, viên chức hoặc đang Giao hàng trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị chức năng quản trị xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với pháp luật của ngành đó .
Theo lao lý tại Điều 37 Luật Hộ tịch năm trước thì thẩm quyền thực thi đăng ký kết hôn giữa công dân Nước Ta với người nước ngoài thuộc về Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Nước Ta .
Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Nước Ta có nhu yếu đăng ký kết hôn tại Nước Ta thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên triển khai đăng ký kết hôn .

Trình tự đăng ký kết hôn được quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 38 của Luật Hộ tịch 2014 và Điều 31 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, cụ thể như sau:

– Trong thời hạn 10 ngày thao tác, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp thực thi nghiên cứu và điều tra, thẩm tra hồ sơ và xác định nếu thấy thiết yếu. Trưởng phòng Phòng Tư pháp chịu nghĩa vụ và trách nhiệm về hiệu quả thẩm tra và yêu cầu của Phòng Tư pháp trong việc xử lý hồ sơ đăng ký kết hôn .
– Nếu hồ sơ hợp lệ, những bên có đủ điều kiện kèm theo kết hôn theo pháp luật của Luật Hôn nhân và Gia đình năm trước, không thuộc trường hợp khước từ kết hôn đăng ký kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo giải trình quản trị Ủy ban nhân dân cấp huyện ký 02 bản chính Giấy ghi nhận kết hôn .
Như vậy, theo lao lý của pháp lý hiện hành thì không nhu yếu sổ hộ khẩu hay bản sao sổ hộ khẩu trong thành phần hồ sơ đăng ký kết hôn .