Thống kê tỷ lệ lạm phát Việt Nam qua các năm gần đây

Lạm phát là tình trạng chung của thế giới, nó ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển kinh tế trên toàn cầu. Vậy lạm phát là gì? Tỷ lệ lạm phát Việt Nam qua các năm gần đây như thế nào? Đọc ngay bài viết dưới đây chúng tôi sẽ thống kê biểu đồ lạm phát trong giai đoạn 2010 – 2020 để giúp bạn nắm bắt thông tin chính xác nhất. 

1. Tìm hiểu lạm phát là gì?

Lạm phát là thực trạng tăng giá vượt mức trung bình của nền kinh tế tài chính. Điều này gây ảnh hưởng tác động không nhỏ đến nền kinh tế tài chính và đời sống, xã hội. Đồng thời, kéo theo đó là làm giảm giá trị sử dụng của đồng xu tiền. Thậm chí gây thiệt hại nghiêm trọng đến cơ cấu tổ chức kinh tế tài chính .Nói một cách dễ hiểu hơn, lạm phát làm đồng tiền mất giá trị. Nếu tình hình lạm phát vượt mức trung bình lên thành siêu lạm phát thì rủi ro tiềm ẩn xã hội rơi vào khủng hoảng cục bộ rất cao. Không những vậy, còn khiến cho ngân sách nhà nước suy thoái và khủng hoảng và mọi thanh toán giao dịch mua và bán bị đình trệ .Thống kê tỷ lệ lạm phát Việt Nam qua các năm gần đâyLạm phát là gì?

Trong đó, lạm phát cơ bản là yếu tố phản ánh chân thực nhất về sự thay đổi giá cả của thị trường. Tỷ lệ lạm phát cho thấy sự thay đổi rõ rệt của nền kinh tế. Mà thực chất chỉ số này dựa vào chỉ số giá tiêu dùng CPI hay chỉ số giảm phát GDP.

Nếu như lạm phát phản ánh thực trạng tăng giá thì giảm phát lại bộc lộ cho giảm giá. Có thể nói, tỷ suất giảm phát có ý nghĩa nhìn nhận và là thước đo của đồng xu tiền. Dựa vào đây các doanh nghiệp hoàn toàn có thể giám sát lãi suất vay thực trên kinh doanh thị trường chứng khoán .Lạm phát được chia thành 3 mức độ khác nhau gồm : Lạm phát tự nhiên, phi mã và siêu lạm phát. Trong đó :

  • Từ 0 – 10%  được gọi là lạm phát tự nhiên mà không phụ thuộc vào bất kỳ yếu tố nào tác động.
  • Từ 10 – dưới 1000% là lạm phát phi mã.
  • Trên 1000% là siêu lạm phát, khi đạt mức độ này báo động nền kinh tế sắp rơi vào tình trạng đáng báo động cần khắc phục nhanh chóng.

2. Công thức tính tỷ lệ lạm phát chính xác nhất

Như đã nói ở trên, dựa vào chỉ số CPI và GDP để tính mức độ giảm phát Việt Nam qua các năm. Trong đó, CPI được xem là thước đo phổ cập nhất mà các nhà góp vốn đầu tư thường sử dụng. Cụ thể công thức tính như sau :

2.1 Tính theo chỉ số giá tiêu dùng CPI

Tỷ lệ lạm phát = (P0 – P-1) / P-1 được bao nhiêu nhân với 100%.

Tuy nhiên, công thức này được vận dụng khi P0 là giá chung lúc bấy giờ và P-1 là giá của kỳ trước. Mặt khác, số liệu thống kê lạm phát cũng hoàn toàn có thể dựa vào tổng CPI của 12 tháng trong năm .

2.2 Dựa vào chỉ số thay đổi GDP

Cách tính này thường được dùng để nhìn nhận mức độ lạm phát trong vòng 1 năm qua. Để tính tỷ lệ lạm phát của năm nay chỉ cần lấy GDP năm hiện tại trừ đi GDP của 1 năm trước. Sau đó tổng bao nhiêu chia cho GDP của năm cũ và nhân với 100 %. Bên cạnh đó, lạm phát còn đo lường và thống kê theo chỉ số giá sản xuất hay giá người bán gọi chung là PPI .Thống kê tỷ lệ lạm phát Việt Nam qua các năm gần đâyCách tính mức độ lạm phát chuẩn nhất

3. Đánh giá tỷ lệ lạm phát Việt Nam qua các năm gần đây

Bất kỳ ai tham gia vào đầu tư và chứng khoán đều khám phá về yếu tố lạm phát. Bởi vì, đây là những số liệu để nhìn nhận sự tăng trưởng và những khó khăn vất vả đang gặp phải so với nền kinh tế tài chính chung của quốc gia. Vậy trong những năm gần đây mức độ lạm phát như thế nào ? Mời bạn đọc khám phá cụ thể dựa vào biểu đồ lạm phát Việt Nam qua các năm được chúng tôi mô phỏng dưới đây .

3.1 Tỷ lệ lạm phát vào cuối năm 2010

Năm 2010 chỉ số lạm phát ở nước ta đạt mức 9,19%. Đây là con số khá cao ảnh hưởng đến hệ thống tài chính tín dụng. Cụ thể vào thời điểm này, hệ thống ngân hàng giảm thiểu tình trạng vay vốn do lãi suất tăng lên 30%/năm. Bởi vậy, hệ thống kinh tế cũng bị tác động không nhỏ và làm cho tính thanh khoản giảm sút đến mức đáng lo ngại.

Thế nhưng, chớp lấy được điều này nhà nước đã đưa ra các chủ trương thay đổi. Huy động mọi nguồn lực để đưa nền kinh tế tài chính đi lên tránh thực trạng đổ vỡ .

3.2 Biểu đồ lạm phát Việt Nam trong giai đoạn 2011 – 2015

Theo nhìn nhận chung, quá trình 2011 – 2015 là thời hạn khắc phục thực trạng lạm phát hiệu suất cao nhất. Mặc dù năm 2011 tỷ lệ này nằm ở ngưỡng cao kỷ lục chỉ sau năm 2008 là 18.58 %. Thế nhưng, đến năm năm ngoái giảm xuống chỉ còn 0.63 % .Điều đáng nói, trong quá trình này nhà nước Việt Nam đặc biệt quan trọng là mạng lưới hệ thống ngân hàng nhà nước đã đưa ra các giải pháp đúng đắn để ngăn ngừa lạm phát hiệu suất cao. Một mạng lưới hệ thống chủ trương tài khóa cũng như tiền tệ khắt khe. Kèm theo đó là những chỉ tiêu về sản xuất nhằm mục đích đưa ngạch xuất nhập khẩu đi lên để cải tổ kinh tế tài chính, xã hội .

Chính sách này đã rất thành công khi mà các con số giảm đi đáng kể theo từng năm. Cụ thể, tỷ lệ lạm phát năm 2012 đạt 9,21%, năm 2013 xuống còn 6.6%, 2014 là 4.09% và đến 2015 xuống mức thấp nhất từ trước đến nay 0,63%.

Nhờ tình hình lạm phát được khắc phục đã đưa nền kinh tế tài chính vĩ mô hay thị trường ngoại hối, … không chỉ cải tổ mà còn tăng trưởng rõ ràng .Thống kê tỷ lệ lạm phát Việt Nam qua các năm gần đâyBiểu đồ lạm phát Việt Nam qua các năm

3.3 Tỷ lệ lạm phát từ năm 2016 – 2020

Dựa theo biểu đồ thì đến năm năm nay mức độ lạm phát có tăng nhẹ nhưng không đáng lo lắng. Trong quá trình đó, tỷ lệ luôn duy trì ở mức không thay đổi xê dịch 4 %. Đây là điều đáng mừng cho nền kinh tế tài chính nước nhà trong tiến trình đang tăng trưởng như lúc bấy giờ .

3.4 Tìm hiểu tỷ lệ lạm phát Việt Nam 6 tháng đầu năm 2021

Như các bạn đã biết, đại dịch Covid 19 trên toàn thế giới đã ảnh hưởng tác động không nhỏ đến đời sống kinh tế tài chính, xã hội của con người, trong đó có Việt Nam. Từ đầu năm cho đến nay, dịch bệnh đã làm cho nhiều công ty, doanh nghiệp bị tạm ngừng hoạt động giải trí, sản xuất .

Nhưng điều đáng mừng, Việt Nam vẫn giữ được tỷ lệ này ở mức khả thi là 4%. Tuy nhiên, dịch bệnh chưa được kiểm soát nên tình hình có thể thay đổi vào cuối năm nay. Ngoài ra, sự phát triển kinh tế thế giới cũng là một trong những yếu tố làm thay đổi mức độ lạm phát của Việt Nam.

4. Nguyên nhân gây lạm phát Việt Nam trong những năm gần đây

Mặc dù cơ bản tỷ lệ lạm phát đã được kiểm soát nhưng điều này vẫn xảy ra do các nguyên nhân sau đây.

  • Đời sống nhân dân ngày càng nâng cao nên nhu cầu chi tiêu cũng tăng theo.
  • Các dịch vụ khám chữa bệnh hay chế độ bảo hiểm y tế tăng ở mức không đáng kể. Nhưng đây cũng là một trong những yếu tố làm tăng lạm phát của nước ta trong giai đoạn 2010 – 2020.
  • Ngân sách nhà nước bị giảm 13,2% trong giai đoạn 2012 – 2016.
  • Đặc biệt, nhà nước Việt Nam đã quản lý chặt chẽ hơn trong việc đầu tư tiền tệ nên bình quân GDP cũng giảm mạnh còn 35,7%. Và đến năm 2012 – 2016 chỉ còn 27%, tức là giảm 8,7% so với giai đoạn trước đó.
  • Chính phủ có quy định tăng học phí đối với một số nhóm trong ngành giáo dục.
  • Những năm vừa qua, do thiên tai, lũ lụt gây thiệt hại nhiều về kinh tế, đời sống của người dân nên nguồn cung cấp lương thực, thực phẩm bị hạn chế. Do đó, một số mặt hàng thiết yếu đã đồng loạt tăng giá khiến tỷ lệ lạm phát tăng lên.

Thống kê tỷ lệ lạm phát Việt Nam qua các năm gần đâyNguyên nhân gây lạm phát tại Việt Nam trong những năm gần đâyNgoài những nguyên do trên thì tình hình tăng trưởng của 1 số ít công ty, doanh nghiệp cũng đang trên đà phá sản. Ngân hàng giảm thiểu nguồn vay vốn để bảo vệ tính thanh khoản không thay đổi và hạn chế thực trạng nợ xấu. Bởi vậy, không riêng gì một mà nhiều nguyên do khác nhau tác động ảnh hưởng lên làm ngày càng tăng mức độ lạm phát của nước ta qua các năm gần đây .

Hy vọng rằng, qua bài viết trên sẽ giúp bạn nắm được tỷ lệ lạm phát Việt Nam qua các năm gần đây. Dựa vào đó để đưa ra phương hướng và quyết định đầu tư đúng đắn.