Thực trạng hàng hóa Việt Nam hiện nay – Tài liệu text

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản vừa đủ của tài liệu tại đây ( 123.27 KB, 18 trang )

ngừng đưa ra thị trường nhiều lọai HH với mẫu mã, chủng loại khác nhau và chất

lượng ngày càng nâng cao. Vì vậy khả năng cạnh tranh trên thị trường của hàng

hóa sẽ tốt hơn và người tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn hơn khi mua HH.

Đặc biệt, KTTT phát triển hiện nay đã tạo ra nhiều loại HH mà trước thời kì đổi

mới không có hoặc hầu như không phát triển nổi bật như chứng khoán.Tuy còn

mới phôi thai, qua hơn một năm hoạt động với HH còn nghèo nàn mặc dù chưa

phát triển thành phong vũ nhưng nó dự báo một tương lai rộng mở cho thị trường

chứng khoán nói riêng và nền kinh tế nước ta nói chung.

¯ Dựa vào đặc điểm của từng loại HH và mục đích sử dụng chúng ta có thể chia HH

hiện nay ra thành 3 loại: hàng công nghiệp, hàng nông, lâm,thủy sản và hàng dịch

vụ.

Tuy nhiên, khi nói đến hàng hóa mà chỉ chăm chú vào phát triển sản lượng

thì HH của nước ta không thể đứng vững trên thị trường được, muốn tồn tại và

phát triển ta cần phải nâng cao chất lượng HH. Chất lượng chính là sự đáp ứng yêu

cầu của người sử dụng tức là HH sản xuất ra phải phù hợp với mục đích và điều

kiện sử dụng trong những hoàn cảnh cụ thể. Hiện nay chất lượng được đánh giá

thông qua ISO ( từ vựng chất lượng). Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng sẽ thay đổi

qua các năm tùy vào sự phát triển của nền kinh tế. Việc quản lý Nhà nước về quản

lý chất lượng hàng hóa, dịch vụ bao gồm :

– Nhà nước định hướng sự phát triển nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ, xây

dựng kế hoạch, quy hoạch về chất lượng, ban hành luật và các chính sách khuyến

khích chất lượng.

– Nhà nước quy định chế độ, thể lệ về quản lý chất lượng, ban hành tiêu chuẩn Việt

Nam và tiêu chuẩn quốc tế liên quan đến chất lượng hàng hóa, dịch vụ.

– Nhà nước xác nhận tính hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ về mặt chất lượng, của

các hệ thống quản lý chất lượng, của các phòng thử nghiệm chất lượng hàng hóa…

bằng việc cấp đăng kí, chứng nhận và công nhận.

– Nhà nước giám sát sự thực hiện những quy định quản lý qua thanh tra Nhà nước

về chất lượng hàng hóa và xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng hàng hóa, thiết

lập trật tự kỉ cương trong lĩnh vực chất lượng hàng hóa, bảo vệ lợi ích hợp pháp

cho các doanh nghiệp và người tiêu dùng

Các vấn đề cụ thể về chất lượng HH, do các doanh nghiệp tự quản lý, tự quyết

định. HH lưu hành trên lãnh thổ Việt Nam phải hợp pháp về mặt chất lượng, việc

sản xuất và buôn bán HH (kể cả xuất, nhập khẩu) phải thực hiện những quy định về

9

chất lượng HH của cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng HH. Dưới đây là hình

ảnh về một số hàng hóa có mặt trên thị trường Việt Nam:

Quá trình hình thành nền KTT T định hướng XHCN ở Việt Nam gắn liền với

sự tác động của quá trình mở cửa ra thị trường thế giới và sự hòa nhập với các nền

KTTT. Vì vậy sự giao lưu về HH dịch vụ là một đòi hỏi của nền kinh tế. Thông qua

hoạt động ngoại thương HH được vận chuyển và lưu thông ra nước ngoài được gia

tăng. Do đó, HH xuất khẩu (XK) cũng có sự biến đổi lớn về tất cả các mặt. Giữa

HHXK và hàng nội địa đều có có những yêu cầu chất lượng giống nhau nhưng trong

hoàn cảnh hiện nay, kinh tế chưa phát triển, hàng tiêu thụ nội địa và hàng XK còn

có sự phân biệt. Hàng XK bao giờ cũng có những đói hỏi cao hơn hàng nội địa về

chất lượng và mẫu mã. Tuy vậy, nhờ việc áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến nước

ta đã tăng được sản lượng HHXK trong những năm qua, đây là một dấu hiệu khả

quan phản ánh sự phát triển ngày càng cao của yếu tố HH trong nền KTTT nước ta

hiện nay.Theo đánh giá về thành tựu của việc thực hiện kế hoạch 5 năm về xuất

nhập khẩu tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X thì tổng kim ngạch xuất khẩu

HH 5 năm đạt gần 111 tỉ USD, tăng 17,5%/năm ( kế hoạch 16%/năm); năm 2005

xuất khẩu bình quân đầu người đạt 390 USD gấp đôi năm 2000. Tổng kim ngạch

nhập khẩu hàng hóa 5 năm là 130,2 tỉ USD, tăng 18,8%/năm. Nhập siêu hàng hóa 5

năm là 19,3 tỉ USD, bằng 17,4% tổng kim ngạch xuất khẩu HH. Trong tổng kim

ngạch xuất khẩu, tỉ trọng hàng công nghiệp nặng và khoáng sản giảm từ 37,2%

năm 2000 xuống còn 35,8% năm 2005, hàng nông, lâm nghiệp, thủy sản giảm từ

29% xuống còn 24,4%, hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp tăng từ

33,9% lên 39,8%.

Đánh giá chung về thực trạng sự phát triển của yếu tố HH trong thực tiễn nền

kinh tế thị trường nước ta hiện nay:

 Ưu điểm:

– Thứ nhất, nhìn chung sự phát triển của yếu tố HH sẽ tạo ra sự đa dạng và phong

phú về số lượng và chủng loại những hàng hóa trên thị trường một mặt phản ánh

những trình độ cao của năng suất lao động xã hội, mặt khác cũng nói lên mức độ

phát triển của quan hệ trao đổi, trình độ của phân công lao động xã hội và sự phát

triển của thị trường. Việc nâng cao phát triển yếu tố HH trong kinh tế thị trường sẽ

giúp đẩy mạnh sức cạnh tranh của HH, của doanh nghiệp của nền kinh tế để theo

kịp yêu cầu hội nhập.

– Thứ hai, sự phát triển của yếu tố HH cũng góp phần nâng cao đời sống vật chất,

tăng khả năng lựa chọn cho người tiêu dùng. Bên cạnh đời sống vật chất được cải

10

thiện thì cả đời sống văn hóa, chăm sóc y tế cho người dân cũng được nâng cao :

đến giữa năm 2000 nước ta đã hoàn thành chương trình mục tiêu chống nạn mù

chữ và phổ cập giáo dục tiểu học. Công tác y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng

cũng có nhiều tiến bộ.

– Thứ ba, nó kích thích đổi mới kỹ thuật hợp lý hóa sản xuất. Sức ép của cạnh tranh

buộc những người sản xuất phải áp dụng phương pháp sản xuất tốt nhất, không

ngừng đổi mới kĩ thuật và công nghệ sản xuất, đổi mới sản phẩm, đổi mới tổ chức

sản xuất và quản lý kinh doanh, nâng cao hiệu quả.

– Thứ tư, sự phát triển của HH cũng giúp cho các doanh nghiệp, các nhà sản xuất

thích nghi cao hơn với các điều kiện kinh tế biến đổi làm thích ứng kịp thời giữa sản

xuất xã hội với nhu cầu xã hội.

Bên cạnh những mặt tích cực do yếu tố HH phát triển mang lại, thì trong đó cũng

chứa những khuyết tật vốn có của nó

 Nhược điểm:

Một là, trên thị trường chứa đựng tính tự phát và nhiều yếu tố bất ổn, mất cân đối.

Vì chạy theo lợi nhuận các nhà sản xuất, kinh doanh có thể gây nhiều hậu quả xấu:

môi trường bị hủy hoại, phá sản, thất nghiệp, phân hóa xã hội cao, trốn lậu thuế,

làm hàng giả…

Mặc khác, nền kinh tế thị trường nước ta chưa phát triển hoàn thiện. Do đó, qui mô

thị trường bị hạn chế : chỉ có hàng tiêu dùng mới được thừa nhận là hàng hóa. Các

tư liệu sản xuất không phải là hàng hóa hoặc chỉ mang cái vỏ HH mà thôi. Nhiều

sản phẩm được cung cấp theo định lượng, chỉ tiêu của kế hoạch.

Hai là, hầu hết giá cả HH đều do Nhà nước qui định nên đồng tiền thực tế chỉ còn

làm chức năng thanh toán. Vai trò của quan hệ cung cầu trở nên không còn có ý

nghĩa với việc hình thành giá cả. Tình hình đó dẫn đến tình trạng là tất cả các quan

hệ cân bằng của thị trường như giá cả cung cầu, sự khan hiếm tương đối của các

nguồn lực…đều bị méo mó, biến dạng, thậm chí bị loại khỏi đời sống kinh tế.

Quan hệ kinh tế quốc tế chủ yếu diễn ra ở lĩnh vực thương mại và tuân theo nguyên

tắc “ Nhà nước độc quyền ngoại thương”. Cùng với sự hạn chế các chủ thể tham gia

thương mại quốc tế, các quy định chặt chẽ về hạn ngạch, các quy định có tính chất

hành chính về thị trường bán và mua hàng, về giá cả, về tỷ giá hối đoái, đã khiến

cho các hoạt động kinh tế trong nước bị tách rời khỏi hệ thống kinh tế thế giới.

Trong kinh tế kế hoạch hóa tập trung, tuy có sử dụng một số khái niệm, phạm trù

trong sản xuất HH, nhưng ở đây, cơ chế thị trường không có tác dụng. Mọi họat

11

động kinh tế đã được nhà nước hóa. Sản xuất mặt hàng nào, sản xuất bao nhiêu,

tiêu thụ ở đâu, giá cả bao nhiêu đều do Nhà nước quyết định.

Ba là, vì mục đích hoạt động đạt lợi nhuận tối đa và sản xuất ra nhiều sản phẩm

càng tốt, vì vậy họ có thể lạm dụng tài nguyên của xã hội, gây ô nhiễm môi trường

sống của con người.

Bốn là, phân phối thu nhập sẽ không cân bằng, vì sự tác động của cơ chế thị trường

sẽ dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo. Do đó người nghèo ít được sự lựa chọn trong

việc mua hàng hóa.

3. Giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam

a. Tăng sức cạnh tranh của hàng hóa

Các hàng hóa Việt Nam đang bị cạnh tranh mạnh mẽ bởi hàng Trung Quốc

về mặt hàng tiêu dung và các mặt hàng công nghệ cao thì bị ảnh hưởng bởi

hàng Mỹ, Nhật cả về giá cả và giá trị.

Những mặt hàng tiêu biểu:

– Hàng tiêu dùng, quần áo:

+ Giá cao hơn hàng Trung Quốc

+ Giá trị có phần tốt hơn nhưng còn ít mẫu mã, kiểu dáng, chưa thu hút được

người tiêu dùng.

→Cần chú trọng hơn về mẫu mã và chất lượng, tăng cường kêu gọi người Việt

Nam dùng hàng Việt Nam.

– Rau, quả ở Việt Nam:

+ Bị xâm lấn bởi hàng Trung Quốc có nhiều chất độc hại, đắt trong khi hàng

Việt Nam lại bị tụt dốc, rẻ, màu sắc xấu.

• Nguyên nhân: Hàng Việt Nam chưa có loại chất bảo quản giữ cho hàng hóa

tươi lâu như Trung Quốc, khi chở từ Nam ra Bắc cũng như từ Bắc vào Nam

trong vài ngày thì rau quả bị sần, xấu màu và thối rữa → Mất giá.

→ 2 phương án:

+ Giảm thời gian vận chuyển nhưng không thể đưa máy bay vận chuyển rau

quả được.

+ Cần tìm ra chất bảo quản, để giữ hàng hóa lâu hơn.

12

– Hàng cafe, ngũ cốc:

Phần lớn xuất khẩu ra nước ngoài nhưng chưa được các nước khác chú ý vì

hàng Việt Nam khâu xử lí còn kém, chất lượng hàng hóa khi đến tay người tiêu

dùng không bằng sản phẩm của các nước khác.

→ Biện pháp: Nhà nước nên thu mua tập trung các mặt hàng nông sản hoặc có

biện pháp khuyến khích các doanh nghiệp thu mua nông sản để tập trung xử lí

nhằm giảm giá thành khâu xử lí, tang chất lượng hàng nông sản xuất khẩu ra

nước noài. Kiểm soát thành phần trong sản phẩm và nên có biện pháp thích

đáng với những doanh nhiệp làm sơ sài trong khâu giới thiệu thành phần sản

phẩm gây mất uy tín hàng Việt Nam trên thị trường hàng hóa quốc tế.

b. Vĩ Mô:

– Tăng cường mở rộng và phát triển kinh tế quốc tế, quan hệ thương mại với

các nước trên thế giới. Nghiêm chỉnh thực hiện các cam kết với các quốc gia

và WTO

– Đổi mới thể chế chính sách quản lý hoạt động xuất nhập khẩu theo hướng

minh bạch hóa nhằm khuyến khích thành phần kinh tế, mọi đối tượng kinh

doanh có hiệu quả. Việt Nam cần hoàn thiện hơn nữa các văn bản dưới luật

cho việc thực thi điều kiện thuận lợi hơn, đặc biệt các quy định về hải quan.

– Phải có chiến lược quy hoạch và xây dựng các dự án sản xuất hang hóa xuất

khẩu trên cơ sở đánh giá đúng tiềm năng và lợi thế của từng vùng.

– Ưu tiên nhập khẩu các hang hóa, công nghệ mới áp dụng vào sản xuất.

– Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đặc biệt là đội ngũ cán bộ đàm phán

thương mại.

c. Vi Mô

Lựa chọn mặt hàng kinh doanh có nhiều triển vọng có thế mạnh của

Việt Nam như: gạo, cà phê, cao su, dệt may, dây cáp điện, linh kiện điện tử và

mạch in, sản phẩm gỗ, hàng thủ công mỹ nghệ.

– Đầu tư cải tiến công nghệ sản xuất hàng xuất khẩu để nâng cao chất lượng,

tăng sức cạnh tranh, cải tiến mẫu mã, giảm giá thành và giá xuất khẩu cho

hàng hóa Việt Nam. Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, nên tập trung vào

công nghệ bảo quản và công nghệ chế biến.

– Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường nước ngoài để nắm bắt cơ hội

kinh doanh, xuất khẩu những thứ thị trường cần. (nghiên cứu chính sách

thương mại, mở văn phòng đại diện, cơ quan xúc tiến, thương mại tại các thị

trường xuất nhập khẩu lớn, đào tạo đội ngũ nhân viên maketting giỏi)

– Tăng cường công tác quảng bá các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

– Đào tạo đội ngũ cán bộ kinh doanh quốc tế trong các doanh nghiệp

13