Tài liệu Luận văn:Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH – Tài liệu text
Tài liệu Luận văn:Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Đóng tàu PTS Hải Phòng pdf
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.65 MB, 108 trang )
Bạn đang đọc: Tài liệu Luận văn:Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH – Tài liệu text
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
ISO 9001 : 2008
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
Sinh viên : Nguyễn Thị Thu Huyền
Giảng viên hƣớng dẫn : Ths.Nguyễn Thị Mai Linh
HẢI PHÒNG – 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH
ĐÓNG TÀU PTS HẢI PHÒNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Huyền
Giảng viên hƣớng dẫn: Ths. Nguyễn Thị Mai Linh
HẢI PHÒNG – 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Sinh viên : Nguyễn Thị Thu Huyền Mã SV : 120414
Lớp: QT1201K Ngành : Kế toán – Kiểm toán
Tên đề tài : Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH
Đóng tàu PTS Hải Phòng.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thị Thu Huyền – MSV : 120414 1
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI
1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp
( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ).
– Về lý luận đề tài đã khái quát hóa đƣợc những lý luận cơ bản về công tác kế
toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
– Về thực tiễn đề tài đã phản ánh đƣợc thực trạng công tác kế toán nguyên vật
liệu tại Công ty TNHH Đóng tàu PTS Hải Phòng.
– Dựa trên những lý luận cơ bản đề tài đã đánh giá đƣợc những ƣu, nhƣợc
điểm của công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Đóng tàu PTS Hải
Phòng, trên cơ sở đó đƣa ra những giải pháp hoàn thiện.
2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán.
Sử dụng số liệu năm 2011
3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp.
Công ty TNHH Đóng tàu PTS Hải Phòng.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thị Thu Huyền – MSV : 120414 2
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất:
Họ và tên : Nguyễn Thị Mai Linh
Học hàm, học vị : Thạc sĩ
Cơ quan công tác : Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng
Nội dung hƣớng dẫn : Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty TNHH Đóng tàu PTS Hải Phòng.
Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai:
Họ và tên:
Học hàm, học vị:
Cơ quan công tác:
Nội dung hƣớng dẫn:
Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày 02 tháng 04 năm 2012
Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày 07 tháng 07 năm 2012
Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN
Sinh viên Người hướng dẫn
Nguyễn Thị Thu Huyền Ths.Nguyễn Thị Mai Linh
Hải Phòng, ngày tháng năm 2012
Hiệu trƣởng
GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị
PHIẾU NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp:
– Nghiêm túc, có ý thức tốt trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp;
– Chăm chỉ, chịu khó sƣu tầm số liệu phục vụ cho bài viết;
– Luôn thực hiện tốt mọi yêu cầu đƣợc giáo viên hƣớng dẫn giao.
2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra
trong nhiệm vụ Đ.T.T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ):
Kết cấu của khoá luận đƣợc tác giả sắp xếp tƣơng đối hợp lý, khoa học bao gồm
3 chƣơng:
Chƣơng 1, tác giả đã hệ thống hóa đƣợc những vấn đề lý luận cơ bản về công
tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
Chƣơng 2, sau khi giới thiệu khái quát về công ty, tác giả đã đi sâu phân tích
thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH đóng tàu PTS Hải
Phòng đƣợc thực hiện trên phần mềm kế toán VACOM ACCOUNTING với số
liệu minh hoạ cụ thể (tháng 6 năm 2011). Số liệu minh hoạ giữa chứng từ và các sổ
kế toán hợp lý, logic.
Chƣơng 3, sau khi đánh giá đƣợc những ƣu, nhƣợc điểm của công tác kế toán
nguyên vật liệu tại Công ty TNHH đóng tàu PTS Hải Phòng, tác giả đã đƣa ra
đƣợc một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công
ty. Các giải pháp đƣa ra có tính khả thi và tƣơng đối phù hợp với tình hình thực tế
tại công ty.
3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ):
Bằng số:
Bằng chữ:
Hải Phòng, ngày 02 tháng 07 năm 2012
Cán bộ hướng dẫn
Ths. Nguyễn Thị Mai Linh
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP. 2
1.1.Những vấn đề chung về công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. 2
1.1.1.Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp. 2
1.1.2.Khái niệm, đặc điểm, vai trò của nguyên vật liệu, yêu cầu quản lý nguyên vật
liệu trong doanh nghiệp. 3
1.1.2.1.Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh. 3
1.1.2.2.Vai trò của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh. 5
1.1.2.3.Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh 6
1.1.3.Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. 6
1.1.4.Phân loại và tính giá nguyên vật liệu trong Doanh nghiệp. 7
1.1.4.1.Phân loại nguyên vật liệu. 7
1.1.4.2.Tính giá nguyên vật liệu. 9
1.2.Nội dung công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. 14
1.2.1.Kế toán chi tiết nguyên vật liệu 14
1.2.1.1.Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song. 14
1.2.1.2.Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển 16
1.2.1.3.Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư. 17
1.2.2.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu. 19
1.2.2.1.Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên. 20
1.2.2.2.Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ. 24
1.3.Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho. 28
CHƢƠNG II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY TNHH ĐÓNG TÀU PTS HẢI PHÒNG 31
2.1. Khái quát về công ty TNHH Đóng tàu PTS Hải phòng. 31
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Đóng tàu PTS. 31
2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Đóng tàu PTS. 34
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Đóng tàu PTS Hải Phòng. 34
2.1.4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Đóng tàu PTS Hải Phòng. 37
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty 37
2.1.4.2. Tổ chức hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán. 39
2.1.4.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán. 40
2.1.4.4. Hệ thống báo cáo tài chính. 44
2.2. Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Đóng tàu PTS
Hải Phòng. 44
2.2.1. Tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại công ty Đóng tàu PTS. 44
2.2.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty Đóng tàu PTS. 44
2.2.1.2. Phân loại nguyên vật liệu tại công ty Đóng tàu PTS. 45
2.2.1.3. Tính giá nguyên vật liệu. 46
2.2.1.4. Thủ tục nhập – xuất nguyên vật liệu. 48
2.2.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty Đóng tàu PTS. 51
2.2.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại công ty Đóng tàu PTS. 65
2.2.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng. 65
2.2.3.2. Tài khoản kế toán sử dụng. 65
2.2.3.3. Quy trình hạch toán. 66
2.2.4. Công tác tổ chức kiểm kê vật tƣ 64
CHƢƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC 78
KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH 78
ĐÓNG TÀU PTS HẢI PHÒNG 78
3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Đóng
tàu PTS Hải Phòng. 78
3.1.1. Ƣu điểm. 78
3.1.2. Những mặt còn hạn chế. 81
3.2.1.2. Nguyên tắc và các yêu cầu của việc hoàn thiện công tác kế toán nguyên
vật liệu tại Công ty Đóng tàu PTS. 85
3.2.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công
ty TNHH Đóng tàu PTS Hải Phòng. 86
3.2.2.1. Hoàn thiện việc lập sổ danh điểm nguyên vật liệu. 86
3.2.2.2. Hoàn thiện công tác luân chuyển chứng từ. 90
3.2.2.3. Hoàn thiện việc chia kho để nâng cao công tác quản lý nguyên vật liệu.. 91
3.2.2.4. Hoàn thiện thủ tục nhập – xuất kho nguyên vật liệu 91
3.2.2.5.Hoàn thiện công tác kiểm kê vật tư tại công ty. 92
3.2.2.6. Một số ý kiến khác nhằm nâng cao công tác quản lý và nâng cao hiệu quả
sử dụng nguyên vật liệu tại công ty TNHH Đóng tàu PTS Hải Phòng. 95
KẾT LUẬN 96
Tài liệu tham khảo 87
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thị Thu Huyền – MSV : 120414 1
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với xu hƣớng phát triển của nền kinh tế thế giới, trong những năm vừa
qua kinh tế Việt Nam có nhiều chuyển biến khởi sắc. Trong điều kiệu nền kinh tế
thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc, các doanh nghiệp đƣợc phép hoạt động
kinh doanh, cạnh tranh lành mạnh trong khuôn khổ pháp luật. Để có thể khẳng
định chỗ đứng của mình thì bất kể doanh nghiệp nào cũng cần phải có chính sách
đƣờng lối cũng nhƣ các công cụ quản lý đắc lực.
Là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, nguyên vật liệu là
tƣ liệu lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể sản phẩm, đồng thời còn ảnh
hƣởng trực tiếp đến giá thành và chất lƣợng sản phẩm. Thực hiện tốt công tác kế
toán, đặc biệt là công tác kế toán nguyên vật liệu sẽ hạn chế đƣợc những thất thoát
lãng phí và là cơ sở để giảm chi phí, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, đảm bảo
cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong hiện tại và tƣơng lai.
Xuất phát từ tầm quan trọng của kế toán nguyên vật liệu trong các doanh
nghiệp sản xuất, trên cơ sở lý luận đã đƣợc học trong nhà trƣờng và thời gian thực
tập tại Công ty TNHH Đóng tàu PTS Hải Phòng, em đã đi sâu tìm hiểu về phần
hành kế toán nguyên vật liệu và chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên
vật liệu tại Công ty TNHH Đóng tàu PTS Hải Phòng” làm khóa luận ttố nghiệp
của mình.
Ngoài lời mở đầu và kết luận bài khóa luận của em gồm 3 chƣơng:
Chƣơng I:Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác kế toán nguyên vật
liệu trong doanh nghiệp.
Chƣơng II:Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty
TNHH đóng tàu PTS Hải Phòng.
Chƣơng III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên
vật liệu tại công ty TNHH đóng tàu PTS Hải Phòng.
Do thời gian và trình độ có hạn nên bài khóa luận của em chắc chắn không
tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc ý kiến đóp góp của các thầy cô và các
bạn để bài viết của em đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thị Thu Huyền – MSV : 120414 2
CHƢƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1. Những vấn đề chung về công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp.
1.1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp.
Một trong những điều kiện thiết yếu để tiến hành sản xuất là phải có đối
tƣợng lao động. Nguyên vật liệu là đối tƣợng lao động đƣợc thể hiện dƣới dạng vật
hóa nhƣ tôn, thép, kẽm, bulông… dƣới sự tác động của con ngƣời. Nguyên vật liệu
không chỉ là đối tƣợng lao động mà còn là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình
sản xuất và là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm, đối với doanh
nghiệp sản xuất, yếu tố đầu vào quan trọng hơn cả là nguyên vật liệu. Do đó, để
quá trình sản xuất diễn ra hiệu quả và chất lƣợng sản phẩm không ngừng đƣợc
nâng cao, mỗi doanh nghiệp sản xuất đều phải quản lý và hạch toán nguyên vật
liệu sao cho đảm bảo tốt từ khâu thu mua,vận chuyển đến bảo quản, sử dụng và dự
trữ chúng.Doanh nghiệp quản lý và hạch toán tốt nguyên vật liệu thì sẽ giúp nâng
cao hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo doanh nghiệp đứng vững
trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay.
Bên cạnh đó, mỗi doanh nghiệp cần phải hạch toán nguyên vật liệu bằng
thƣớc đo tiền tệ để từ đó đánh giá đƣợc hiệu quả kinh doanh của nguyên vật liệu
qua mỗi kỳ. Vì có tính giá, có hạch toán chi tiết và tổng hợp nguyên vật liệu thì kế
toán mới tính toán và xác định đƣợc toàn bộ chi phí bỏ ra có liên quan đến việc
tiêu thụ từng loại nguyên vật liệu. Trên cơ sở này, đội ngũ kế toán và ban giám đốc
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thị Thu Huyền – MSV : 120414 3
sẽ có những đánh giá chính xác và biện pháp hoàn thiện công tác kế toán nguyên
vật liệu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại doanh nghiệp mình.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của nguyên vật liệu, yêu cầu quản lý
nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh.
Theo chuẩn mực kế toán 02, Hàng tồn kho là những tài sản :
– Đƣợc giữ để bán trong kỳ sản, xuất kinh doanh bình thƣờng;
– Đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang;
– Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ đƣợc sử dụng trong quá trình sản
xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Nguyên vật liệu là một bộ phận của hàng tồn kho, là một trong những yếu tố
cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh. Tham gia thƣờng xuyên và trực tiếp vào
quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng của sản phẩm
đƣợc sản xuất.
Nguyên liệu, vật liệu của doanh nghiệp là những đối tƣợng lao động mua
ngoài hoặc tự chế biến dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu là một bộ phận của vốn lƣu động, do đặc điểm có vòng tuần
hoàn và chu chuyển chỉ trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu tham gia vào một chu kỳ sản xuất, giá trị của nó đƣợc dịch chuyển
một lần, toàn bộ vào sản phẩm. Kết thúc quá trình sản xuất đó, nguyên vật liệu
hoàn thành một vòng chu chuyển của mình. Từ vai trò là vốn lƣu động dự trữ cho
quá trình sản xuất đến vốn lƣu động trong sản xuất, thành phẩm và vốn trong thanh
toán.
Đồng thời, nguyên vật liệu là một yếu tố chi phí: chi phí nguyên liệu, vật liệu
tạo nên thực thể sản phẩm hoàn thành. Xét về góc độ giá trị, nó cấu thành giá thành
sản phẩm, giá vốn của hàng xuất bán. Bởi vậy mà trong kế toán nguyên vật liệu, kế
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thị Thu Huyền – MSV : 120414 4
toán phải xác định đƣợc giá trị của nguyên vật liệu trong quá trình xuất – nhập
nhằm xác định chính xác giá thành, giá vốn của sản phầm hoàn thành.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thị Thu Huyền – MSV : 120414 5
1.1.2.2. Vai trò của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh.
Có thể nói, nguyên vật liệu vô cùng quan trọng trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh. Đối với những doanh nghiệp sản xuất (Công nghiệp, nông
nghiệp, xây dựng cơ bản vật liệu là yếu tố vô cùng quan trọng, chi phí vật liệu
thƣờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số chi phí để tạo thành sản phẩm). Do vậy
vật liệu không chỉ quyết định đến số lƣợng sản phẩm mà còn ảnh hƣởng trực tiếp
đến chất lƣợng sản phẩm tạo ra. Nguyên vật liệu có đảm bảo quy cách, chủng loại
sự đa dạng thì sản phẩm sản xuất ra mới đạt yêu cầu và phục vụ cho nhu cầu tiêu
dùng ngày càng cao của xã hội. Nhƣ vậy vật liệu có một giá trị vô cùng quan trọng
không thể phủ nhận trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Một hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không thể thực hiện
đƣợc nếu thiếu một trong ba yếu tố: Lao động, tƣ liệu lao động, và đối tƣợng lao
động. Trong đó con ngƣời với tƣ cách là chủ thể lao động sử dụng tƣ liệu lao động
và đối tƣợng lao động để tạo ra của cải vật chất. Trong doanh nghiệp sản xuất công
nghiệp biểu hiện cụ thể của đối tƣợng lao động là nguyên vật liệu. Chi phí về vật
liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành sản phẩm và là bộ phận quan
trọng trong doanh nghiệp. Nó không chỉ làm đầu vào của quá trình sản xuất mà
còn là một bộ phận quan trọng của hàng tồn kho đƣợc theo dõi bảo quản và lập dự
phòng khi cần thiết.
Do vật liệu có vai trò quan trọng nhƣ vậy nên công tác kế toán vật liệu trong
các doanh nghiệp sản xuất phải đƣợc thực hiện một cách toàn diện để tạo điều kiện
quản lý vật liệu, thúc đẩy việc cung cấp đầy đủ kịp thời, đồng bộ những vật liệu
cần cho sản xuất, dự trữ và sử dụng vật liệu hợp lý, tiết kiệm ngăn ngừa các hiện
tƣợng hƣ hao, mất mát và lãng phí vật liệu trong tất cả các khâu của quá trình sản
xuất kinh doanh.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thị Thu Huyền – MSV : 120414 6
1.1.2.3. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, lợi nhuận đã trở thành mục đích cuối
cùng của sản xuất kinh doanh. Mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa chi phí và lợi nhuận
ngày càng đƣợc quan tâm. Vì thế các doanh nghiệp đều ra sức tìm con đƣờng giảm
chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Do vậy với tỷ trọng chiếm khoảng 60-
70% tổng chi phí, nguyên vật liệu cần đƣợc quản lý thật tốt. Nếu doanh nghiệp biết
sử dụng nguyên vật liệu một cách tiết kiệm, hợp lý thì sản phẩm làm ra càng có
chất lƣợng tốt mà giá thành lại hạ tạo ra mối tƣơng quan có lợi cho doanh nghiệp
trên thị trƣờng. Quản lý nguyên vật liệu càng khoa học thì cơ hội đạt hiệu quả kinh
tế càng cao. Với vai trò nhƣ vậy nên yêu cầu quản lý nguyên vật liệu cần chặt chẽ
trong tất cả các khâu từ khâu thu mua, dự trữ và bảo quản đến khâu sử dụng.
– Trong khâu thu mua: các doanh nghiệp phải thƣờng xuyên tiến hành thu
mua nguyên vật liệu để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm
và các nhu cầu khác của doanh nghiệp. Tại đây đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ về
khối lƣợng, quy cách, chủng loại và giá cả.
– Trong khâu dự trữ và bảo quản: để quá trình sản xuất đƣợc liên tục phải dự
trữ nguyên vật liệu đầy đủ, không gây gián đoạn sản xuất nhƣng cũng không đƣợc
dự trữ quá lƣợng cần thiết gây ứ đọng vốn, tốn diện tích. Đồng thời phải thực hiện
đầy đủ chế độ bảo quản theo tính chất lý hoá học của vật liệu.
– Trong khâu sử dụng: doanh nghiệp cần tính toán đầy đủ, chính xác, kịp thời
giá nguyên vật liệu có trong giá vốn của thành phẩm. Do vậy trong khâu sử dụng
phải tổ chức tốt việc ghi chép phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng nguyên vật
liệu trong sản xuất kinh doanh đảm bảo sử dụng tiết kiệm, hiệu quả
1.1.3. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
Vật liệu là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm, chi phí vật
liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm cho nên yêu cầu quản lý vật liệu
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thị Thu Huyền – MSV : 120414 7
và công tác tổ chức vật liệu là hai điều kiện cơ bản luôn song hành cùng nhau.
Hạch toán vật liệu có chính xác, kịp thời, đầy đủ thì lãnh đạo mới nắm đƣợc chính
xác tình hình thu mua, dự trữ, và sử dụng vật liệu cả về kế hoạch và thực hiện, từ
đó có những biện pháp thích hợp trong quản lý. Mặt khác tính chính xác, kịp thời
của công tác hạch toán vật liệu sẽ giúp cho việc hạch toán giá thành của doanh
nghiệp chính xác. Xuất phát từ yêu cầu quản lý vật liệu, vị trí và đặc điểm của vật
liệu, công tác hạch toán có những nhiệm vụ sau:
– Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời số lƣợng,
chủng loại và tình hình thực tế của vật liệu nhập kho.
– Tập hợp và phản ánh đầy đủ và chính xác số lƣợng và giá trị vật liệu xuất
kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao vật liệu.
– Phân bổ hợp lý giá trị vật liệu sử dụng vào các đối tƣợng tập hợp chi phí sản
xuất kinh doanh.
– Tính toán và phản ánh chính xác số lƣợng và vật liệu tồn kho, phát hiện kịp
thời vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất để doanh nghiệp có biện pháp xử
lý kịp thời, hạn chế đến mức tối đa có thể xảy ra.
1.1.4. Phân loại và tính giá nguyên vật liệu trong Doanh nghiệp.
1.1.4.1. Phân loại nguyên vật liệu.
Trong các doanh nghiệp, vật liệu rất đa dạng và phong phú, mỗi loại có một
vai trò, công dụng và tính năng lý hoá khác nhau. Vì vậy để quản lý vật liệu một
cách có hiệu quả, các doanh nghiệp tiến hành phân loại vật liệu.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý vật liệu mà từng doanh nghiệp thực hiện phân loại
theo các cách khác nhau:
Phân loại theo công dụng của nguyên vật liệu gồm có:
– Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những loại nguyên liệu, vật liệu khi tham gia
vào quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của
sản phẩm.Vì vậy khái niệm nguyên liệu, vật liệu chính gắn liền với từng
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thị Thu Huyền – MSV : 120414 8
Doanh nghiệp sản xuất cụ thể.Trong các DN kinh doanh thƣơng mại, dịch
vụ…không đặt ra khái niệm vật liệu chính, vật liệu phụ.Nguyên liệu, vật
liệu chính cũng bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp
tục quá trình sản xuất, chế tạo ra thành phẩm.
– Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất,
không cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhƣng có thể kết hợp với vật
liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bên ngoài, tăng them
chất lƣợng của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm
đƣợc thực hiện bình thƣờng hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật,
bảo đảm đóng gói phục vụ cho quá trình lao động.
– Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lƣợng trong quá trình
sản xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình diễn ra bình thƣờng.Nhiên
liệu có thể tồn tại ở thể khí,lỏng,rắn.
– Phụ tùng thay thế: Là những vật tƣ dung để thay thế, sửa chữa máy móc
thiết bị, phƣơng tiện vận tải,công cụ,dụng cụ sản xuất.
– Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị đƣợc
sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản.Đối với thiết bị xây dựng cơ bản
bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp,công cụ,khí cụ, và vật kết cấu
dung để lắp đặt công trình xây dựng cơ bản.
Phân loại theo nguồn hình thành gồm có:
– Vật liệu tự chế biến, thuê gia công: là vật liệu doanh nghiệp tự tạo ra để
phục vụ cho nhu cầu sản xuất.
– Vật liệu mua ngoài: là loại vật liệu doanh nghiệp không tự sản xuất mà do
mua ngoài từ thị trƣờng trong nƣớc hoặc nhập khẩu.
– Vật liệu khác: là loại vật liệu hình thành do đƣợc cấp phát, biếu tặng, góp
vốn liên doanh.
Phân loại theo mục đích sử dụng gồm có:
– Vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thị Thu Huyền – MSV : 120414 9
– Vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: phục vụ cho sản xuất chung, cho nhu
cầu bán hàng, cho quản lý doanh nghiệp.
Ngoài cách phân loại nguyên vật liệu nhƣ trên, để phục vụ cho việc quản lý
vật tƣ một cách tỉ mỉ, chặt chẽ, đặc biệt trong điều kiện ứng dụng tin học vào công
tác kế toán cần phải lập danh điểm vật tƣ.
Lập danh điểm vật tƣ là quy định cho mỗi thứ vật liệu một ký hiệu riêng bằng
hệ thống các chữ số (kết hợp với các chữ cái) thay thế tên gọi, quy cách, kích cỡ
của chúng. Tùy theo từng Doanh nghiệp hệ thống danh điểm vật tƣ có thể đƣợc
xây dựng theo nhiều phƣơng thức khác nhau nhƣng phải đảm bảo đơn giản, dễ
nhớ, không trùng lặp, có sự thống nhất về tên gọi, mã hiệu quy cách, đơn vị, giá
hạch toán của nguyên vật liệu.
1.1.4.2. Tính giá nguyên vật liệu.
Tính giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho.
Tính giá nguyên vật liệu là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch
toán nguyên vật liệu. Tính giá nguyên vật liệu là việc dùng thƣớc đo tiền tệ để biểu
hiện giá trị của nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định.
Áp dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 về hàng tồn kho đƣợc ban hành
theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ Tài
chính: ” Hàng tồn kho đƣợc tính theo giá gốc. Trƣờng hợp giá trị thuần có thể thực
hiện đƣợc thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện
đƣợc”.Trong đó:
– Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi
phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để đƣợc hàng tồn kho ở địa điểm và
trạng thái hiện tại.
– Giá trị thuần có thể thực hiện được: là giá bán ƣớc tính của hàng tồn kho
trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thƣờng trừ (-) chi phí ƣớc tính để hoàn
thành sản phẩm và chi phí ƣớc tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thị Thu Huyền – MSV : 120414 10
Nhƣ vậy phù hợp với chuẩn mực kế toán hàng tồn kho trong công tác hạch
toán NVL ở các doanh nghiệp, NVL đƣợc tính theo giá thực tế.
Cụ thể :
+ Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không
đƣợc hoàn lại, chi phí vận chuyển bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua
hàng và các chi phí có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các
khoản triết khấu thƣơng mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không
đúng quy cách, phẩm chất đƣợc trừ khỏi chi phí mua.
+ Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực
tiếp đến sản phẩm sản xuất nhƣ chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản
xuất chúng cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá
trình chuyển hóa nguyên vật liệu thành thành phẩm.
+ Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm
các khoản chi phí khác ngoài chi phí thu mua và chi phí chế biến hàng tồn
kho.
Chi phí không đƣợc tính vào giá gốc hàng tồn kho, bao gồm :
+ Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh
doanh khác phát sinh trên mức bình thƣờng.
+ Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn
kho cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản trong quá
trình mua hàng.
+ Chi phí bán hàng.
+ Chi phí quản lý Doanh nghiệp.
Nhƣ vậy phù hợp với chuẩn mực kế toán hàng tồn kho trong công tác hạch
toán NVL ở các doanh nghiệp, NVL đƣợc tính theo giá thực tế.
Tính giá của nguyên vật liệu nhập kho tuân thủ theo nguyên tắc giá phí.
Nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm rất nhiều nguồn
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thị Thu Huyền – MSV : 120414 11
nhập khác nhau. Tuỳ theo từng nguồn nhập mà giá trị thực tế của vật liệu nhập kho
đƣợc xác định khác nhau.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thị Thu Huyền – MSV : 120414 12
– Đối với nguyên, vật liệu mua ngoài:
Giá trị thực tế
nhập kho
=
Giá mua
ghi trên
hoá đơn
+
Chi phí
thu mua
+
Các khoản thuế
không đƣợc hoàn
lại
–
CKTM,
Giảm giá
hàng mua
Nếu nguyên vật liệu đƣợc mua từ nƣớc ngoài, thì thuế nhập khẩu đƣợc tính
vào giá nhập kho. Khoản thuế GTGT phải nộp khi mua nguyên vật liệu cũng đƣợc
tính vào giá nhập nếu Doanh nghiệp không thuộc diện nộp thuế GTGT theo
phƣơng pháp khấu trừ.
– Đối với nguyên, vật liệu tự chế biến:
Giá trị thực tế nhập
kho
=
Giá thành
sản xuất VL
+
Chi phí
chế biến
– Đối với nguyên, vật liệu thuê ngoài gia công,chế biến:
Giá trị thực tế
nhập kho
=
Giá thực tế
của VL xuất thuê
ngoài gccb
+
Chi phí
thuê ngoài
gccb
+
Chi phí
vận chuyển
(nếu có)
– Đối với nguyên,vật liệu nhận góp vốn liên doanh,cổ phần:
Giá trị thực tế nhập kho
=
Giá trị vốn góp
do hội đồng định giá đánh giá
Tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho.
Việc lựa chọn phƣơng pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho phải căn
cứ vào đặc điểm của từng doanh nghiệp về số lƣợng danh điểm, số lần nhập xuất
nguyên vật liệu, trình độ của nhân viên kế toán, thủ kho, điều kiện kho tàng của
doanh nghiệp. Điều 13 chuẩn mực số 02 nêu ra 4 phƣơng pháp tính giá xuất hàng
tồn kho, Doanh nghiệp lựa chọn phƣơng pháp tính giá nào thì phải đảm bảo tính
nhất quán trong cả niên độ kế toán.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thị Thu Huyền – MSV : 120414 13
– Phƣơng pháp giá thực tế đích danh:Theo phƣơng pháp này, vật tƣ xuất thuộc
lô nào theo giá nào thì đƣợc tính theo đơn giá đó. Áp dụng cho Doanh nghiệp có
chủng loại nguyên vật liệu ít và nhận diện từng lô hàng. Phƣơng pháp này có ƣu
điểm: Xác định đƣợc chính xác giá vật tƣ xuất làm cho chi phí hiện tại phù hợp với
doanh thu hiện tại. Nhƣng trong trƣờng hợp đơn vị có nhiều mặt hàng nhập – xuất
thƣờng xuyên thì khó theo dõi và công việc của kế toán chi tiết nguyên vật liệu sẽ
rất phức tạp.
– Phƣơng pháp bình quân gia quyền: Theo phƣơng pháp này, giá trị của từng
loại hàng tồn kho đƣợc tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho
tƣơng tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho đƣợc mua sắm hoặc sản xuất
trong kỳ. Giá trị trung bình có thể đƣợc tính theo thời kỳ hoặc mỗi khi nhập một lô
hàng về, phụ thuộc vào tình hình của Doanh nghiệp.
Trị giá vật liệu xuất kho = S.lƣợng vật liệu xuất x Đ.giá bình quân gia quyền
Đơn giá bình quân cả kỳ (đơn giá bình quân cố định): Theo cách tính này,
khối lƣợng tính toán giảm nhƣng chỉ tính đƣợc trị giá vốn thực tế của
nguyên vật liệu vào thời điểm cuối kỳ nên chỉ cung cấp đƣợc thông tin kịp
thời.
Đơn giá BQ cả kỳ =
Trị giá vật tƣ tồn đầu kỳ + Trị giá vật tƣ nhập trong kỳ
S.lƣợng vật tƣ tồn đầu kỳ + S.lƣợng vật tƣ nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân liên hoàn (đơn giá bình quân di động): Theo cách tính
này, hàng ngày cung cấp thông tin đƣợc kịp thời nhƣng khối lƣợng công
việc tính toán sẽ nhiều hơn nên phƣơng pháp này rất thích hợp đối với
những Doanh nghiệp làm kế toán máy.
Đơn giá BQ liên hoàn =
Trị giá VT tồn trƣớc lần nhập n + Trị giá VT nhập lần n
S.lƣợng VT tồn trƣớc lần nhập n + S.lƣợng VT nhập lần n
– Phƣơng pháp nhập trƣớc, xuất trƣớc (FIFO): Theo phƣơng pháp này, nguyên
vật liệu đƣợc tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định vật liệu nào nhập trƣớc
thì đƣợc xuất dùng trƣớc và đơn giá xuất tính theo đơn giá của những lần nhập
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thị Thu Huyền – MSV : 120414 14
trƣớc. Trị giá nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ đƣợc tính theo đơn giá của những
lần nhập sau cùng. Phƣơng pháp này thích hợp trong trƣờng hợp giá cả ổn định
hoặc có xu hƣớng giảm.
– Phƣơng pháp nhập sau, xuất trƣớc (LIFO): Theo phƣơng pháp này, nguyên
vật liệu đƣợc tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định vật liệu nào nhập sau
đƣợc sử dụng trƣớc và tính theo đơn giá của lần nhập sau. Trị giá nguyên vật liệu
tồn kho cuối kỳ đƣợc tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên. Phƣơng pháp
này thích hợp trong trƣờng hợp lạm phát.
1.2. Nội dung công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
1.2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là một trong những đối tƣợng kế toán cần phải tổ chức hạch
toán chi tiết không chỉ về mặt giá trị mà cả về số lƣợng, không chỉ theo từng kho
mà còn chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ nguyên vật liệu.
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu là việc theo dõi, ghi chép sự biến động nhập
xuất tồn kho của từng thứ nguyên vật liệu sử dụng trong sản xuất kinh doanh
nhằm cung cấp thông tin chi tiết để quản trị từng danh điểm vật tƣ.
Tùy vào đặc điểm của từng Doanh nghiệp, tùy theo trình độ của nhân viên kế
toán và thủ kho, để tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, Doanh nghiệp có thể
lựa chọn một trong ba phƣơng pháp dƣới đây:
1.2.1.1. Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song.
– Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho
của từng thứ vật liệu ở từng kho theo chỉ tiêu số lƣợng. Thẻ kho đƣợc mở
cho từng danh điểm vật liệu.
Hàng ngày khi nhận đƣợc chứng từ nhập, xuất vật liệu, thủ kho tiến hành
kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi ghi sổ số thực nhập, thực
xuất vào thẻ kho trên cơ sở các chứng từ đó.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thị Thu Huyền – MSV : 120414 15
Cuối tháng, thủ kho tính ra tổng số nhập, xuất và số tồn cuối kỳ của từng
loại vật liệu trên thẻ kho và đối chiếu số liệu với kế toán chi tiết vật tƣ.
– Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu ghi chép sự biến
động nhập, xuất, tồn của từng loại vật liệu cả về hiện vật và giá trị. Hàng
ngày hoặc định kỳ sau khi nhận đƣợc các chứng từ nhập, xuất kho vật liệu
do thủ kho nộp, kế toán kiểm tra ghi đơn giá, tính thành tiền và phân loại
chứng từ và vào sổ chi tiết vật liệu.
Cuối kỳ kế toán tiến hành cộng sổ và tính ra số tồn kho cho từng loại vật
liệu, đồng thời tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết vật liệu với
thẻ kho tƣơng ứng. Căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết vật liệu kế toán lấy số
liệu để ghi vào Bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật liệu.
Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và chi tiết, kế toán phải căn cứ
vào thẻ (sổ) kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn kho của từng
loại nguyên vật liệu. Số liệu của bảng này đƣợc đối chiếu với số liệu của
phần kế toán tổng hợp.
– Phƣơng pháp này có ƣu điểm ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu.
Nhƣng có nhƣợc điểm là việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng
lặp về chỉ tiêu số lƣợng, khối lƣợng ghi chép còn nhiều.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thị Thu Huyền – MSV : 120414 16
Sơ đồ 1.1: Quy trình hạch toán chi tiết NVL theo PP thẻ song song.
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu
1.2.1.2. Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
– Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép giống nhƣ phƣơng pháp thẻ
song song.
– Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển nguyên vật liệu
theo từng kho, cuối tháng trên cơ sở phân loại chứng từ nhập, xuất nguyên
vật liệu theo từng danh điểm và theo từng kho, kế toán lập Bảng kê nhập vật
liệu, Bảng kê xuất vật liệu. Rồi ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển. Cuối kỳ
đối chiếu số lƣợng nguyên vật liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho
và đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.
– Phƣơng pháp này có ƣu điểm là khối lƣợng ghi chép của kế toán đƣợc giảm
bớt do chỉ ghi một lần vào cuối tháng nhƣng có nhƣợc điểm là ghi sổ trùng
lặp giữa kho và kế toán về chỉ tiêu số lƣợng, việc kiểm tra đối chiếu giữa
Phiếu nhập kho
Bảng tổng
hợp NXT
Phiếu xuất kho
Sổ kế toán
chi tiết
Thẻ kho
Thẻ quầy
Sổ kế toán
tổng hợp
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁNNGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHHĐÓNG TÀU PTS HẢI PHÒNGKHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUYNGÀNH : KẾ TOÁN – KIỂM TOÁNSinh viên : Nguyễn Thị Thu HuyềnGiảng viên hƣớng dẫn : Ths. Nguyễn Thị Mai LinhHẢI PHÒNG – 2012B Ộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNGNHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆPSinh viên : Nguyễn Thị Thu Huyền Mã SV : 120414L ớp : QT1201K Ngành : Kế toán – Kiểm toánTên đề tài : Hoàn thiện công tác làm việc kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHHĐóng tàu PTS Hải Phòng. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆPNguyễn Thị Thu Huyền – MSV : 120414 1NHI ỆM VỤ ĐỀ TÀI1. Nội dung và những nhu yếu cần xử lý trong trách nhiệm đề tài tốt nghiệp ( về lý luận, thực tiễn, những số liệu cần thống kê giám sát và những bản vẽ ). – Về lý luận đề tài đã khái quát hóa đƣợc những lý luận cơ bản về công tác làm việc kếtoán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. – Về thực tiễn đề tài đã phản ánh đƣợc tình hình công tác làm việc kế toán nguyên vậtliệu tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Đóng tàu PTS Hải Phòng. – Dựa trên những lý luận cơ bản đề tài đã nhìn nhận đƣợc những ƣu, nhƣợcđiểm của công tác làm việc kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Đóng tàu PTS HảiPhòng, trên cơ sở đó đƣa ra những giải pháp hoàn thành xong. 2. Các số liệu thiết yếu để phong cách thiết kế, giám sát. Sử dụng số liệu năm 20113. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Đóng tàu PTS Hải Phòng. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆPNguyễn Thị Thu Huyền – MSV : 120414 2C ÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆPNgƣời hƣớng dẫn thứ nhất : Họ và tên : Nguyễn Thị Mai LinhHọc hàm, học vị : Thạc sĩCơ quan công tác làm việc : Trƣờng Đại học Dân lập Hải PhòngNội dung hƣớng dẫn : Hoàn thiện công tác làm việc kế toán nguyên vật liệu tạiCông ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Đóng tàu PTS Hải Phòng. Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai : Họ và tên : Học hàm, học vị : Cơ quan công tác làm việc : Nội dung hƣớng dẫn : Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày 02 tháng 04 năm 2012Y êu cầu phải triển khai xong xong trƣớc ngày 07 tháng 07 năm 2012 Đã nhận trách nhiệm ĐTTN Đã giao trách nhiệm ĐTTNSinh viên Người hướng dẫnNguyễn Thị Thu Huyền Ths. Nguyễn Thị Mai LinhHải Phòng, ngày tháng năm 2012H iệu trƣởngGS. TS.NG ƢT Trần Hữu NghịPHIẾU NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quy trình làm đề tài tốt nghiệp : – Nghiêm túc, có ý thức tốt trong quy trình làm đề tài tốt nghiệp ; – Chăm chỉ, chịu khó sƣu tầm số liệu ship hàng cho bài viết ; – Luôn triển khai tốt mọi nhu yếu đƣợc giáo viên hƣớng dẫn giao. 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận ( so với nội dung nhu yếu đã đề ratrong trách nhiệm Đ.T.T.N trên những mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ) : Kết cấu của khoá luận đƣợc tác giả sắp xếp tƣơng đối hợp lý, khoa học bao gồm3 chƣơng : Chƣơng 1, tác giả đã hệ thống hóa đƣợc những yếu tố lý luận cơ bản về côngtác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. Chƣơng 2, sau khi trình làng khái quát về công ty, tác giả đã đi sâu phân tíchthực trạng công tác làm việc kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn đóng tàu PTS HảiPhòng đƣợc triển khai trên ứng dụng kế toán VACOM ACCOUNTING với sốliệu minh hoạ đơn cử ( tháng 6 năm 2011 ). Số liệu minh hoạ giữa chứng từ và những sổkế toán hài hòa và hợp lý, logic. Chƣơng 3, sau khi nhìn nhận đƣợc những ƣu, nhƣợc điểm của công tác làm việc kế toánnguyên vật tư tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn đóng tàu PTS Hải Phòng, tác giả đã đƣa rađƣợc 1 số ít giải pháp nhằm mục đích hoàn thành xong công tác làm việc kế toán nguyên vật liệu tại côngty. Các giải pháp đƣa ra có tính khả thi và tƣơng đối tương thích với tình hình thực tếtại công ty. 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn ( ghi bằng cả số và chữ ) : Bằng số : Bằng chữ : Hải Phòng, ngày 02 tháng 07 năm 2012C án bộ hướng dẫnThs. Nguyễn Thị Mai LinhMỤC LỤCLỜI MỞ ĐẦU 1CH ƢƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁNNGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP. 21.1. Những yếu tố chung về công tác làm việc kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. 21.1.1. Sự thiết yếu phải tổ chức triển khai công tác làm việc kế toán nguyên vật liệu trong doanhnghiệp. 21.1.2. Khái niệm, đặc thù, vai trò của nguyên vật liệu, nhu yếu quản trị nguyên vậtliệu trong doanh nghiệp. 31.1.2. 1. Khái niệm, đặc thù của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh thương mại. 31.1.2. 2. Vai trò của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh thương mại. 51.1.2. 3. Yêu cầu quản trị nguyên vật liệu trong quy trình sản xuất kinh doanh thương mại 61.1.3. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. 61.1.4. Phân loại và tính giá nguyên vật liệu trong Doanh nghiệp. 71.1.4. 1. Phân loại nguyên vật liệu. 71.1.4. 2. Tính giá nguyên vật liệu. 91.2. Nội dung công tác làm việc kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. 141.2.1. Kế toán cụ thể nguyên vật liệu 141.2.1.1. Kế toán cụ thể NVL theo giải pháp thẻ song song. 141.2.1.2. Kế toán cụ thể NVL theo chiêu thức sổ so sánh luân chuyển 161.2.1.3. Kế toán chi tiết cụ thể NVL theo giải pháp sổ số dư. 171.2.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu. 191.2.2.1. Kế toán tổng hợp NVL theo giải pháp kê khai liên tục. 201.2.2.2. Kế toán tổng hợp NVL theo giải pháp kiểm kê định kỳ. 241.3. Kế toán dự trữ giảm giá hàng tồn dư. 28CH ƢƠNG II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠICÔNG TY Trách Nhiệm Hữu Hạn ĐÓNG TÀU PTS HẢI PHÒNG 312.1. Khái quát về công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Đóng tàu PTS Hải phòng. 312.1.1. Lịch sử hình thành và tăng trưởng của công ty Đóng tàu PTS. 312.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh thương mại của Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Đóng tàu PTS. 342.1.3. Tổ chức cỗ máy quản trị của công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Đóng tàu PTS Hải Phòng. 342.1.4. Tổ chức công tác làm việc kế toán tại công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Đóng tàu PTS Hải Phòng. 372.1.4.1. Tổ chức cỗ máy kế toán tại công ty 372.1.4.2. Tổ chức mạng lưới hệ thống chứng từ, thông tin tài khoản kế toán. 392.1.4.3. Tổ chức mạng lưới hệ thống sổ kế toán. 402.1.4.4. Hệ thống báo cáo giải trình kinh tế tài chính. 442.2. Thực trạng công tác làm việc kế toán nguyên vật liệu tại công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Đóng tàu PTSHải Phòng. 442.2.1. Tổ chức quản trị nguyên vật liệu tại công ty Đóng tàu PTS. 442.2.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty Đóng tàu PTS. 442.2.1.2. Phân loại nguyên vật liệu tại công ty Đóng tàu PTS. 452.2.1.3. Tính giá nguyên vật liệu. 462.2.1.4. Thủ tục nhập – xuất nguyên vật liệu. 482.2.2. Kế toán chi tiết cụ thể nguyên vật liệu tại công ty Đóng tàu PTS. 512.2.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại công ty Đóng tàu PTS. 652.2.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng. 652.2.3.2. Tài khoản kế toán sử dụng. 652.2.3.3. Quy trình hạch toán. 662.2.4. Công tác tổ chức triển khai kiểm kê vật tƣ 64CH ƢƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC 78K Ế TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY Trách Nhiệm Hữu Hạn 78 ĐÓNG TÀU PTS HẢI PHÒNG 783.1. Đánh giá chung về công tác làm việc kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Đóngtàu PTS Hải Phòng. 783.1.1. Ƣu điểm. 783.1.2. Những mặt còn hạn chế. 813.2.1.2. Nguyên tắc và những nhu yếu của việc hoàn thành xong công tác làm việc kế toán nguyênvật liệu tại Công ty Đóng tàu PTS. 853.2.2. Một số giải pháp nhằm mục đích triển khai xong công tác làm việc kế toán nguyên vật liệu tại Côngty Trách Nhiệm Hữu Hạn Đóng tàu PTS Hải Phòng. 863.2.2.1. Hoàn thiện việc lập sổ danh điểm nguyên vật liệu. 863.2.2.2. Hoàn thiện công tác làm việc luân chuyển chứng từ. 903.2.2.3. Hoàn thiện việc chia kho để nâng cao công tác làm việc quản trị nguyên vật liệu. . 913.2.2.4. Hoàn thiện thủ tục nhập – xuất kho nguyên vật liệu 913.2.2.5. Hoàn thiện công tác làm việc kiểm kê vật tư tại công ty. 923.2.2.6. Một số quan điểm khác nhằm mục đích nâng cao công tác làm việc quản trị và nâng cao hiệu quảsử dụng nguyên vật liệu tại công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Đóng tàu PTS Hải Phòng. 95K ẾT LUẬN 96T ài liệu tìm hiểu thêm 87KH ÓA LUẬN TỐT NGHIỆPNguyễn Thị Thu Huyền – MSV : 120414 1L ỜI MỞ ĐẦUCùng với xu hƣớng tăng trưởng của nền kinh tế tài chính quốc tế, trong những năm vừaqua kinh tế tài chính Nước Ta có nhiều chuyển biến khởi sắc. Trong điều kiệu nền kinh tếthị trƣờng có sự quản trị của Nhà nƣớc, những doanh nghiệp đƣợc phép hoạt độngkinh doanh, cạnh tranh đối đầu lành mạnh trong khuôn khổ pháp lý. Để hoàn toàn có thể khẳngđịnh chỗ đứng của mình thì bất kể doanh nghiệp nào cũng cần phải có chính sáchđƣờng lối cũng nhƣ những công cụ quản trị đắc lực. Là một trong những yếu tố cơ bản của quy trình sản xuất, nguyên vật liệu làtƣ liệu lao động hầu hết cấu thành nên thực thể mẫu sản phẩm, đồng thời còn ảnhhƣởng trực tiếp đến giá tiền và chất lƣợng loại sản phẩm. Thực hiện tốt công tác làm việc kếtoán, đặc biệt quan trọng là công tác làm việc kế toán nguyên vật liệu sẽ hạn chế đƣợc những thất thoátlãng phí và là cơ sở để giảm ngân sách, tăng doanh thu cho doanh nghiệp, đảm bảocho sự sống sót và tăng trưởng của doanh nghiệp trong hiện tại và tƣơng lai. Xuất phát từ tầm quan trọng của kế toán nguyên vật liệu trong những doanhnghiệp sản xuất, trên cơ sở lý luận đã đƣợc học trong nhà trƣờng và thời hạn thựctập tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Đóng tàu PTS Hải Phòng, em đã đi sâu khám phá về phầnhành kế toán nguyên vật liệu và chọn đề tài “ Hoàn thiện công tác làm việc kế toán nguyênvật liệu tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Đóng tàu PTS Hải Phòng ” làm khóa luận ttố nghiệpcủa mình. Ngoài lời mở màn và Tóm lại bài khóa luận của em gồm 3 chƣơng : Chƣơng I : Những yếu tố lý luận cơ bản về công tác làm việc kế toán nguyên vậtliệu trong doanh nghiệp. Chƣơng II : Thực trạng công tác làm việc kế toán nguyên vật liệu tại công tyTNHH đóng tàu PTS Hải Phòng. Chƣơng III : Một số giải pháp nhằm mục đích hoàn thành xong công tác làm việc kế toán nguyênvật liệu tại công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn đóng tàu PTS Hải Phòng. Do thời hạn và trình độ có hạn nên bài khóa luận của em chắc như đinh khôngtránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc quan điểm đóp góp của những thầy cô và cácbạn để bài viết của em đƣợc triển khai xong hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆPNguyễn Thị Thu Huyền – MSV : 120414 2CH ƢƠNG INHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁNNGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP. 1.1. Những yếu tố chung về công tác làm việc kế toán nguyên vật liệu trong doanhnghiệp. 1.1.1. Sự thiết yếu phải tổ chức triển khai công tác làm việc kế toán nguyên vật liệu trong doanhnghiệp. Một trong những điều kiện kèm theo thiết yếu để triển khai sản xuất là phải có đốitƣợng lao động. Nguyên vật liệu là đối tƣợng lao động đƣợc bộc lộ dƣới dạng vậthóa nhƣ tôn, thép, kẽm, bulông … dƣới sự tác động ảnh hưởng của con ngƣời. Nguyên vật liệukhông chỉ là đối tƣợng lao động mà còn là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trìnhsản xuất và là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể loại sản phẩm, so với doanhnghiệp sản xuất, yếu tố nguồn vào quan trọng hơn cả là nguyên vật liệu. Do đó, đểquá trình sản xuất diễn ra hiệu suất cao và chất lƣợng mẫu sản phẩm không ngừng đƣợcnâng cao, mỗi doanh nghiệp sản xuất đều phải quản trị và hạch toán nguyên vậtliệu sao cho bảo vệ tốt từ khâu thu mua, luân chuyển đến dữ gìn và bảo vệ, sử dụng và dựtrữ chúng. Doanh nghiệp quản trị và hạch toán tốt nguyên vật liệu thì sẽ giúp nângcao hiệu suất cao quy trình sản xuất kinh doanh thương mại, bảo vệ doanh nghiệp đứng vữngtrong nền kinh tế thị trƣờng lúc bấy giờ. Bên cạnh đó, mỗi doanh nghiệp cần phải hạch toán nguyên vật liệu bằngthƣớc đo tiền tệ để từ đó nhìn nhận đƣợc hiệu suất cao kinh doanh thương mại của nguyên vật liệuqua mỗi kỳ. Vì có tính giá, có hạch toán cụ thể và tổng hợp nguyên vật liệu thì kếtoán mới đo lường và thống kê và xác lập đƣợc hàng loạt ngân sách bỏ ra có tương quan đến việctiêu thụ từng loại nguyên vật liệu. Trên cơ sở này, đội ngũ kế toán và ban giám đốcKHÓA LUẬN TỐT NGHIỆPNguyễn Thị Thu Huyền – MSV : 120414 3 sẽ có những nhìn nhận đúng mực và giải pháp triển khai xong công tác làm việc kế toán nguyênvật liệu nhằm mục đích nâng cao hiệu suất cao sử dụng nguyên vật liệu tại doanh nghiệp mình. 1.1.2. Khái niệm, đặc thù, vai trò của nguyên vật liệu, nhu yếu quản lýnguyên vật tư trong doanh nghiệp. 1.1.2. 1. Khái niệm, đặc thù của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh thương mại. Theo chuẩn mực kế toán 02, Hàng tồn dư là những gia tài : – Đƣợc giữ để bán trong kỳ sản, xuất kinh doanh thương mại bình thƣờng ; – Đang trong quy trình sản xuất kinh doanh thương mại dở dang ; – Nguyên liệu, vật tư, công cụ, dụng cụ đƣợc sử dụng trong quy trình sảnxuất kinh doanh thương mại hoặc phân phối dịch vụ. Nguyên vật liệu là một bộ phận của hàng tồn dư, là một trong những yếu tốcơ bản của quy trình sản xuất kinh doanh thương mại. Tham gia thƣờng xuyên và trực tiếp vàoquá trình sản xuất loại sản phẩm, ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng của sản phẩmđƣợc sản xuất. Nguyên liệu, vật tư của doanh nghiệp là những đối tƣợng lao động muangoài hoặc tự chế biến dùng cho hoạt động giải trí sản xuất kinh doanh thương mại của doanh nghiệp. Nguyên vật liệu là một bộ phận của vốn lƣu động, do đặc thù có vòng tuầnhoàn và chu chuyển chỉ trong một chu kỳ luân hồi sản xuất kinh doanh thương mại của doanh nghiệp. Nguyên vật liệu tham gia vào một chu kỳ luân hồi sản xuất, giá trị của nó đƣợc dịch chuyểnmột lần, hàng loạt vào loại sản phẩm. Kết thúc quy trình sản xuất đó, nguyên vật liệuhoàn thành một vòng chu chuyển của mình. Từ vai trò là vốn lƣu động dự trữ choquá trình sản xuất đến vốn lƣu động trong sản xuất, thành phẩm và vốn trong thanhtoán. Đồng thời, nguyên vật liệu là một yếu tố ngân sách : ngân sách nguyên vật liệu, vật liệutạo nên thực thể loại sản phẩm triển khai xong. Xét về góc nhìn giá trị, nó cấu thành giá thànhsản phẩm, giá vốn của hàng xuất bán. Bởi vậy mà trong kế toán nguyên vật liệu, kếKHÓA LUẬN TỐT NGHIỆPNguyễn Thị Thu Huyền – MSV : 120414 4 toán phải xác lập đƣợc giá trị của nguyên vật liệu trong quy trình xuất – nhậpnhằm xác lập đúng mực giá tiền, giá vốn của sản phầm hoàn thành xong. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆPNguyễn Thị Thu Huyền – MSV : 120414 51.1.2. 2. Vai trò của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh thương mại. Có thể nói, nguyên vật liệu vô cùng quan trọng trong quy trình hoạt động giải trí sảnxuất kinh doanh thương mại. Đối với những doanh nghiệp sản xuất ( Công nghiệp, nôngnghiệp, kiến thiết xây dựng cơ bản vật tư là yếu tố vô cùng quan trọng, ngân sách vật liệuthƣờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số ngân sách để tạo thành mẫu sản phẩm ). Do vậyvật liệu không riêng gì quyết định hành động đến số lƣợng mẫu sản phẩm mà còn ảnh hƣởng trực tiếpđến chất lƣợng loại sản phẩm tạo ra. Nguyên vật liệu có bảo vệ quy cách, chủng loạisự phong phú thì loại sản phẩm sản xuất ra mới đạt nhu yếu và Giao hàng cho nhu yếu tiêudùng ngày càng cao của xã hội. Nhƣ vậy vật tư có một giá trị vô cùng quan trọngkhông thể phủ nhận trong quy trình sản xuất kinh doanh thương mại. Một hoạt động giải trí sản xuất kinh doanh thương mại của doanh nghiệp không hề thực hiệnđƣợc nếu thiếu một trong ba yếu tố : Lao động, tƣ liệu lao động, và đối tƣợng laođộng. Trong đó con ngƣời với tƣ cách là chủ thể lao động sử dụng tƣ liệu lao độngvà đối tƣợng lao động để tạo ra của cải vật chất. Trong doanh nghiệp sản xuất côngnghiệp biểu lộ đơn cử của đối tƣợng lao động là nguyên vật liệu. Chi phí về vậtliệu chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu tổ chức giá tiền loại sản phẩm và là bộ phận quantrọng trong doanh nghiệp. Nó không chỉ làm đầu vào của quy trình sản xuất màcòn là một bộ phận quan trọng của hàng tồn dư đƣợc theo dõi dữ gìn và bảo vệ và lập dựphòng khi thiết yếu. Do vật tư có vai trò quan trọng nhƣ vậy nên công tác làm việc kế toán vật tư trongcác doanh nghiệp sản xuất phải đƣợc thực thi một cách tổng lực để tạo điều kiệnquản lý vật tư, thôi thúc việc cung ứng rất đầy đủ kịp thời, đồng nhất những vật liệucần cho sản xuất, dự trữ và sử dụng vật tư hài hòa và hợp lý, tiết kiệm ngân sách và chi phí ngăn ngừa những hiệntƣợng hƣ hao, mất mát và tiêu tốn lãng phí vật tư trong tổng thể những khâu của quy trình sảnxuất kinh doanh thương mại. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆPNguyễn Thị Thu Huyền – MSV : 120414 61.1.2. 3. Yêu cầu quản trị nguyên vật liệu trong quy trình sản xuất kinh doanh thương mại. Trong nền kinh tế thị trƣờng lúc bấy giờ, doanh thu đã trở thành mục tiêu cuốicùng của sản xuất kinh doanh thương mại. Mối quan hệ tỷ suất nghịch giữa ngân sách và lợi nhuậnngày càng đƣợc chăm sóc. Vì thế những doanh nghiệp đều ra sức tìm con đƣờng giảmchi phí sản xuất, hạ giá tiền loại sản phẩm. Do vậy với tỷ trọng chiếm khoảng chừng 60-70 % tổng ngân sách, nguyên vật liệu cần đƣợc quản trị thật tốt. Nếu doanh nghiệp biếtsử dụng nguyên vật liệu một cách tiết kiệm ngân sách và chi phí, hài hòa và hợp lý thì loại sản phẩm làm ra càng cóchất lƣợng tốt mà giá tiền lại hạ tạo ra mối tƣơng quan có lợi cho doanh nghiệptrên thị trƣờng. Quản lý nguyên vật liệu càng khoa học thì thời cơ đạt hiệu suất cao kinhtế càng cao. Với vai trò nhƣ vậy nên nhu yếu quản trị nguyên vật liệu cần chặt chẽtrong tổng thể những khâu từ khâu thu mua, dự trữ và dữ gìn và bảo vệ đến khâu sử dụng. – Trong khâu thu mua : những doanh nghiệp phải thƣờng xuyên triển khai thumua nguyên vật liệu để cung ứng kịp thời cho quy trình sản xuất, sản xuất sản phẩmvà những nhu yếu khác của doanh nghiệp. Tại đây yên cầu phải quản trị ngặt nghèo vềkhối lƣợng, quy cách, chủng loại và Ngân sách chi tiêu. – Trong khâu dự trữ và dữ gìn và bảo vệ : để quy trình sản xuất đƣợc liên tục phải dựtrữ nguyên vật liệu không thiếu, không gây gián đoạn sản xuất nhƣng cũng không đƣợcdự trữ quá lƣợng thiết yếu gây ứ đọng vốn, tốn diện tích quy hoạnh. Đồng thời phải thực hiệnđầy đủ chính sách dữ gìn và bảo vệ theo đặc thù lý hoá học của vật tư. – Trong khâu sử dụng : doanh nghiệp cần thống kê giám sát rất đầy đủ, đúng chuẩn, kịp thờigiá nguyên vật liệu có trong giá vốn của thành phẩm. Do vậy trong khâu sử dụngphải tổ chức triển khai tốt việc ghi chép phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng nguyên vậtliệu trong sản xuất kinh doanh thương mại bảo vệ sử dụng tiết kiệm ngân sách và chi phí, hiệu quả1. 1.3. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. Vật liệu là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của mẫu sản phẩm, ngân sách vậtliệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá tiền loại sản phẩm do đó nhu yếu quản trị vật liệuKHÓA LUẬN TỐT NGHIỆPNguyễn Thị Thu Huyền – MSV : 120414 7 và công tác làm việc tổ chức triển khai vật tư là hai điều kiện kèm theo cơ bản luôn song hành cùng nhau. Hạch toán vật tư có đúng chuẩn, kịp thời, không thiếu thì chỉ huy mới nắm đƣợc chínhxác tình hình thu mua, dự trữ, và sử dụng vật tư cả về kế hoạch và triển khai, từđó có những giải pháp thích hợp trong quản trị. Mặt khác tính đúng mực, kịp thờicủa công tác làm việc hạch toán vật tư sẽ giúp cho việc hạch toán giá tiền của doanhnghiệp đúng chuẩn. Xuất phát từ nhu yếu quản trị vật tư, vị trí và đặc thù của vậtliệu, công tác làm việc hạch toán có những trách nhiệm sau : – Ghi chép, thống kê giám sát, phản ánh đúng mực, trung thực, kịp thời số lƣợng, chủng loại và tình hình trong thực tiễn của vật tư nhập kho. – Tập hợp và phản ánh rất đầy đủ và đúng mực số lƣợng và giá trị vật tư xuấtkho, kiểm tra tình hình chấp hành những định mức tiêu tốn vật tư. – Phân bổ hài hòa và hợp lý giá trị vật tư sử dụng vào những đối tƣợng tập hợp ngân sách sảnxuất kinh doanh thương mại. – Tính toán và phản ánh đúng mực số lƣợng và vật tư tồn dư, phát hiện kịpthời vật tư thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất để doanh nghiệp có giải pháp xửlý kịp thời, hạn chế đến mức tối đa hoàn toàn có thể xảy ra. 1.1.4. Phân loại và tính giá nguyên vật liệu trong Doanh nghiệp. 1.1.4. 1. Phân loại nguyên vật liệu. Trong những doanh nghiệp, vật tư rất phong phú và đa dạng chủng loại, mỗi loại có mộtvai trò, tác dụng và tính năng lý hoá khác nhau. Vì vậy để quản trị vật tư mộtcách có hiệu suất cao, những doanh nghiệp thực thi phân loại vật tư. Tuỳ theo nhu yếu quản trị vật tư mà từng doanh nghiệp triển khai phân loạitheo những cách khác nhau : Phân loại theo tác dụng của nguyên vật liệu gồm có : – Nguyên liệu, vật tư chính : Là những loại nguyên vật liệu, vật tư khi tham giavào quy trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính củasản phẩm. Vì vậy khái niệm nguyên vật liệu, vật tư chính gắn liền với từngKHÓA LUẬN TỐT NGHIỆPNguyễn Thị Thu Huyền – MSV : 120414 8D oanh nghiệp sản xuất đơn cử. Trong những Doanh Nghiệp kinh doanh thương mại thƣơng mại, dịchvụ … không đặt ra khái niệm vật tư chính, vật tư phụ. Nguyên liệu, vậtliệu chính cũng gồm có cả nửa thành phẩm mua ngoài với mục tiêu tiếptục quy trình sản xuất, sản xuất ra thành phẩm. – Vật liệu phụ : Là những loại vật tư khi tham gia vào quy trình sản xuất, không cấu thành thực thể chính của loại sản phẩm nhƣng hoàn toàn có thể phối hợp với vậtliệu chính làm đổi khác sắc tố, mùi vị, hình dáng bên ngoài, tăng themchất lƣợng của mẫu sản phẩm hoặc tạo điều kiện kèm theo cho quy trình sản xuất sản phẩmđƣợc triển khai bình thƣờng hoặc Giao hàng cho nhu yếu công nghệ tiên tiến, kỹ thuật, bảo vệ đóng gói ship hàng cho quy trình lao động. – Nhiên liệu : Là những thứ có công dụng phân phối nhiệt lƣợng trong quá trìnhsản xuất, kinh doanh thương mại tạo điều kiện kèm theo cho quy trình diễn ra bình thƣờng. Nhiênliệu hoàn toàn có thể sống sót ở thể khí, lỏng, rắn. – Phụ tùng thay thế sửa chữa : Là những vật tƣ dung để thay thế sửa chữa, sửa chữa thay thế máy mócthiết bị, phƣơng tiện vận tải đường bộ, công cụ, dụng cụ sản xuất. – Vật liệu và thiết bị kiến thiết xây dựng cơ bản : Là những loại vật tư và thiết bị đƣợcsử dụng cho việc làm thiết kế xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị kiến thiết xây dựng cơ bảnbao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ, và vật kết cấudung để lắp ráp khu công trình thiết kế xây dựng cơ bản. Phân loại theo nguồn hình thành gồm có : – Vật liệu tự chế biến, thuê gia công : là vật tư doanh nghiệp tự tạo ra đểphục vụ cho nhu yếu sản xuất. – Vật liệu mua ngoài : là loại vật tư doanh nghiệp không tự sản xuất mà domua ngoài từ thị trƣờng trong nƣớc hoặc nhập khẩu. – Vật liệu khác : là loại vật tư hình thành do đƣợc cấp phép, biếu Tặng, gópvốn liên kết kinh doanh. Phân loại theo mục tiêu sử dụng gồm có : – Vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất loại sản phẩm. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆPNguyễn Thị Thu Huyền – MSV : 120414 9 – Vật liệu dùng cho những nhu yếu khác : Giao hàng cho sản xuất chung, cho nhucầu bán hàng, cho quản trị doanh nghiệp. Ngoài cách phân loại nguyên vật liệu nhƣ trên, để ship hàng cho việc quản lývật tƣ một cách tỉ mỉ, ngặt nghèo, đặc biệt quan trọng trong điều kiện kèm theo ứng dụng tin học vào côngtác kế toán cần phải lập danh điểm vật tƣ. Lập danh điểm vật tƣ là lao lý cho mỗi thứ vật tư một ký hiệu riêng bằnghệ thống những chữ số ( tích hợp với những vần âm ) sửa chữa thay thế tên gọi, quy cách, kích cỡcủa chúng. Tùy theo từng Doanh nghiệp mạng lưới hệ thống danh điểm vật tƣ hoàn toàn có thể đƣợcxây dựng theo nhiều phƣơng thức khác nhau nhƣng phải bảo vệ đơn thuần, dễnhớ, không trùng lặp, có sự thống nhất về tên gọi, mã hiệu quy cách, đơn vị chức năng, giáhạch toán của nguyên vật liệu. 1.1.4. 2. Tính giá nguyên vật liệu. Tính giá trong thực tiễn nguyên vật liệu nhập kho. Tính giá nguyên vật liệu là một công tác làm việc quan trọng trong việc tổ chức triển khai hạchtoán nguyên vật liệu. Tính giá nguyên vật liệu là việc dùng thƣớc đo tiền tệ để biểuhiện giá trị của nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định. Áp dụng chuẩn mực kế toán Nước Ta số 02 về hàng tồn dư đƣợc ban hànhtheo Quyết định số 149 / 2001 / QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ Tàichính : ” Hàng tồn dư đƣợc tính theo giá gốc. Trƣờng hợp giá trị thuần hoàn toàn có thể thựchiện đƣợc thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần hoàn toàn có thể thực hiệnđƣợc “. Trong đó : – Giá gốc hàng tồn dư gồm có : ngân sách thu mua, ngân sách chế biến và những chiphí tương quan trực tiếp khác phát sinh để đƣợc hàng tồn dư ở khu vực vàtrạng thái hiện tại. – Giá trị thuần hoàn toàn có thể triển khai được : là giá cả ƣớc tính của hàng tồn khotrong kỳ sản xuất kinh doanh thương mại bình thƣờng trừ ( – ) ngân sách ƣớc tính để hoànthành mẫu sản phẩm và ngân sách ƣớc tính thiết yếu cho việc tiêu thụ chúng. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆPNguyễn Thị Thu Huyền – MSV : 120414 10N hƣ vậy tương thích với chuẩn mực kế toán hàng tồn dư trong công tác làm việc hạchtoán NVL ở những doanh nghiệp, NVL đƣợc tính theo giá thực tiễn. Cụ thể : + giá thành mua của hàng tồn dư gồm có giá mua, những loại thuế khôngđƣợc hoàn trả, ngân sách luân chuyển bốc xếp, dữ gìn và bảo vệ trong quy trình muahàng và những ngân sách có tương quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn dư. Cáckhoản triết khấu thƣơng mại và giảm giá hàng mua do hàng mua khôngđúng quy cách, phẩm chất đƣợc trừ khỏi ngân sách mua. + Chi tiêu chế biến hàng tồn dư gồm có những ngân sách có tương quan trựctiếp đến loại sản phẩm sản xuất nhƣ ngân sách nhân công trực tiếp, ngân sách sảnxuất chúng cố định và thắt chặt và chi phí sản xuất chung biến hóa phát sinh trong quátrình chuyển hóa nguyên vật liệu thành thành phẩm. + giá thành tương quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn dư bao gồmcác khoản ngân sách khác ngoài ngân sách thu mua và ngân sách chế biến hàng tồnkho. Chi tiêu không đƣợc tính vào giá gốc hàng tồn dư, gồm có : + Ngân sách chi tiêu nguyên vật liệu, ngân sách nhân công và những chi phí sản xuất, kinhdoanh khác phát sinh trên mức bình thƣờng. + Ngân sách chi tiêu dữ gìn và bảo vệ hàng tồn dư trừ những khoản ngân sách dữ gìn và bảo vệ hàng tồnkho thiết yếu cho quy trình sản xuất tiếp theo và ngân sách dữ gìn và bảo vệ trong quátrình mua hàng. + giá thành bán hàng. + Chi tiêu quản trị Doanh nghiệp. Nhƣ vậy tương thích với chuẩn mực kế toán hàng tồn dư trong công tác làm việc hạchtoán NVL ở những doanh nghiệp, NVL đƣợc tính theo giá trong thực tiễn. Tính giá của nguyên vật liệu nhập kho tuân thủ theo nguyên tắc giá phí. Nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ của doanh nghiệp gồm có rất nhiều nguồnKHÓA LUẬN TỐT NGHIỆPNguyễn Thị Thu Huyền – MSV : 120414 11 nhập khác nhau. Tuỳ theo từng nguồn nhập mà giá trị thực tiễn của vật tư nhập khođƣợc xác lập khác nhau. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆPNguyễn Thị Thu Huyền – MSV : 120414 12 – Đối với nguyên, vật tư mua ngoài : Giá trị thực tếnhập khoGiá muaghi trênhoá đơnChi phíthu muaCác khoản thuếkhông đƣợc hoànlạiCKTM, Giảm giáhàng muaNếu nguyên vật liệu đƣợc mua từ nƣớc ngoài, thì thuế nhập khẩu đƣợc tínhvào giá nhập kho. Khoản thuế GTGT phải nộp khi mua nguyên vật liệu cũng đƣợctính vào giá nhập nếu Doanh nghiệp không thuộc diện nộp thuế GTGT theophƣơng pháp khấu trừ. – Đối với nguyên, vật tư tự chế biến : Giá trị thực tiễn nhậpkhoGiá thànhsản xuất VLChi phíchế biến – Đối với nguyên, vật tư thuê ngoài gia công, chế biến : Giá trị thực tếnhập khoGiá thực tếcủa VL xuất thuêngoài gccbChi phíthuê ngoàigccbChi phívận chuyển ( nếu có ) – Đối với nguyên, vật tư nhận góp vốn liên kết kinh doanh, CP : Giá trị thực tiễn nhập khoGiá trị vốn gópdo hội đồng định giá nhìn nhận Tính giá trong thực tiễn nguyên vật liệu xuất kho. Việc lựa chọn phƣơng pháp tính giá thực tiễn nguyên vật liệu xuất kho phải căncứ vào đặc thù của từng doanh nghiệp về số lƣợng danh điểm, số lần nhập xuấtnguyên vật tư, trình độ của nhân viên cấp dưới kế toán, thủ kho, điều kiện kèm theo kho tàng củadoanh nghiệp. Điều 13 chuẩn mực số 02 nêu ra 4 phƣơng pháp tính giá xuất hàngtồn kho, Doanh nghiệp lựa chọn phƣơng pháp tính giá nào thì phải bảo vệ tínhnhất quán trong cả niên độ kế toán. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆPNguyễn Thị Thu Huyền – MSV : 120414 13 – Phƣơng pháp giá thực tiễn đích danh : Theo phƣơng pháp này, vật tƣ xuất thuộclô nào theo giá nào thì đƣợc tính theo đơn giá đó. Áp dụng cho Doanh nghiệp cóchủng loại nguyên vật liệu ít và nhận diện từng lô hàng. Phƣơng pháp này có ƣuđiểm : Xác định đƣợc đúng mực giá vật tƣ xuất làm cho ngân sách hiện tại tương thích vớidoanh thu hiện tại. Nhƣng trong trƣờng hợp đơn vị chức năng có nhiều mẫu sản phẩm nhập – xuấtthƣờng xuyên thì khó theo dõi và việc làm của kế toán cụ thể nguyên vật liệu sẽrất phức tạp. – Phƣơng pháp bình quân gia quyền : Theo phƣơng pháp này, giá trị của từngloại hàng tồn dư đƣợc tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn khotƣơng tự thời điểm đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn dư đƣợc shopping hoặc sản xuấttrong kỳ. Giá trị trung bình hoàn toàn có thể đƣợc tính theo thời kỳ hoặc mỗi khi nhập một lôhàng về, nhờ vào vào tình hình của Doanh nghiệp. Trị giá vật tư xuất kho = S.l ƣợng vật tư xuất x Đ.giá bình quân gia quyềnĐơn giá trung bình cả kỳ ( đơn giá trung bình cố định và thắt chặt ) : Theo cách tính này, khối lƣợng thống kê giám sát giảm nhƣng chỉ tính đƣợc trị giá vốn trong thực tiễn củanguyên vật tư vào thời gian cuối kỳ nên chỉ phân phối đƣợc thông tin kịpthời. Đơn giá BQ cả kỳ = Trị giá vật tƣ tồn thời điểm đầu kỳ + Trị giá vật tƣ nhập trong kỳS. lƣợng vật tƣ tồn thời điểm đầu kỳ + S.l ƣợng vật tƣ nhập trong kỳĐơn giá trung bình liên hoàn ( đơn giá trung bình di động ) : Theo cách tínhnày, hàng ngày phân phối thông tin đƣợc kịp thời nhƣng khối lƣợng côngviệc thống kê giám sát sẽ nhiều hơn nên phƣơng pháp này rất thích hợp đối vớinhững Doanh nghiệp làm kế toán máy. Đơn giá BQ liên hoàn = Trị giá VT tồn trƣớc lần nhập n + Trị giá VT nhập lần nS. lƣợng VT tồn trƣớc lần nhập n + S.l ƣợng VT nhập lần n – Phƣơng pháp nhập trƣớc, xuất trƣớc ( FIFO ) : Theo phƣơng pháp này, nguyênvật liệu đƣợc tính giá thực tiễn xuất kho trên cơ sở giả định vật tư nào nhập trƣớcthì đƣợc xuất dùng trƣớc và đơn giá xuất tính theo đơn giá của những lần nhậpKHÓA LUẬN TỐT NGHIỆPNguyễn Thị Thu Huyền – MSV : 120414 14 trƣớc. Trị giá nguyên vật liệu tồn dư cuối kỳ đƣợc tính theo đơn giá của nhữnglần nhập ở đầu cuối. Phƣơng pháp này thích hợp trong trƣờng hợp Chi tiêu ổn địnhhoặc có xu hƣớng giảm. – Phƣơng pháp nhập sau, xuất trƣớc ( LIFO ) : Theo phƣơng pháp này, nguyênvật liệu đƣợc tính giá trong thực tiễn xuất kho trên cơ sở giả định vật tư nào nhập sauđƣợc sử dụng trƣớc và tính theo đơn giá của lần nhập sau. Trị giá nguyên vật liệutồn kho cuối kỳ đƣợc tính theo đơn giá của những lần nhập tiên phong. Phƣơng phápnày thích hợp trong trƣờng hợp lạm phát kinh tế. 1.2. Nội dung công tác làm việc kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. 1.2.1. Kế toán chi tiết cụ thể nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu là một trong những đối tƣợng kế toán cần phải tổ chức triển khai hạchtoán cụ thể không chỉ về mặt giá trị mà cả về số lƣợng, không riêng gì theo từng khomà còn chi tiết cụ thể theo từng loại, nhóm, thứ nguyên vật liệu. Kế toán chi tiết cụ thể nguyên vật liệu là việc theo dõi, ghi chép sự dịch chuyển nhậpxuất tồn dư của từng thứ nguyên vật liệu sử dụng trong sản xuất kinh doanhnhằm cung ứng thông tin chi tiết cụ thể để quản trị từng danh điểm vật tƣ. Tùy vào đặc thù của từng Doanh nghiệp, tùy theo trình độ của nhân viên cấp dưới kếtoán và thủ kho, để tổ chức triển khai hạch toán cụ thể nguyên vật liệu, Doanh nghiệp có thểlựa chọn một trong ba phƣơng pháp dƣới đây : 1.2.1. 1. Kế toán chi tiết cụ thể NVL theo chiêu thức thẻ song song. – Tại kho : Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn khocủa từng thứ vật tư ở từng kho theo chỉ tiêu số lƣợng. Thẻ kho đƣợc mởcho từng danh điểm vật tư. Hàng ngày khi nhận đƣợc chứng từ nhập, xuất vật tư, thủ kho tiến hànhkiểm tra tính hài hòa và hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi ghi sổ số thực nhập, thựcxuất vào thẻ kho trên cơ sở những chứng từ đó. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆPNguyễn Thị Thu Huyền – MSV : 120414 15C uối tháng, thủ kho tính ra tổng số nhập, xuất và số tồn cuối kỳ của từngloại vật tư trên thẻ kho và so sánh số liệu với kế toán cụ thể vật tƣ. – Tại phòng kế toán : Kế toán mở sổ hoặc thẻ chi tiết cụ thể vật tư ghi chép sự biếnđộng nhập, xuất, tồn của từng loại vật tư cả về hiện vật và giá trị. Hàngngày hoặc định kỳ sau khi nhận đƣợc những chứng từ nhập, xuất kho vật liệudo thủ kho nộp, kế toán kiểm tra ghi đơn giá, tính thành tiền và phân loạichứng từ và vào sổ chi tiết cụ thể vật tư. Cuối kỳ kế toán thực thi cộng sổ và tính ra số tồn dư cho từng loại vậtliệu, đồng thời thực thi so sánh số liệu trên sổ kế toán cụ thể vật tư vớithẻ kho tƣơng ứng. Căn cứ vào những sổ kế toán cụ thể vật tư kế toán lấy sốliệu để ghi vào Bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật liệu. Để thực thi so sánh giữa kế toán tổng hợp và chi tiết cụ thể, kế toán phải căn cứvào thẻ ( sổ ) kế toán cụ thể để lập bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn kho của từngloại nguyên vật liệu. Số liệu của bảng này đƣợc so sánh với số liệu củaphần kế toán tổng hợp. – Phƣơng pháp này có ƣu điểm ghi chép đơn thuần, dễ kiểm tra so sánh. Nhƣng có nhƣợc điểm là việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùnglặp về chỉ tiêu số lƣợng, khối lƣợng ghi chép còn nhiều. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆPNguyễn Thị Thu Huyền – MSV : 120414 16S ơ đồ 1.1 : Quy trình hạch toán cụ thể NVL theo PP thẻ song song. Ghi chú : Ghi hàng ngàyGhi cuối kỳĐối chiếu1. 2.1.2. Kế toán cụ thể NVL theo chiêu thức sổ so sánh luân chuyển. – Tại kho : Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép giống nhƣ phƣơng pháp thẻsong tuy nhiên. – Tại phòng kế toán : Kế toán mở sổ so sánh luân chuyển nguyên vật liệutheo từng kho, cuối tháng trên cơ sở phân loại chứng từ nhập, xuất nguyênvật liệu theo từng danh điểm và theo từng kho, kế toán lập Bảng kê nhập vậtliệu, Bảng kê xuất vật tư. Rồi ghi vào sổ so sánh luân chuyển. Cuối kỳđối chiếu số lƣợng nguyên vật liệu trên sổ so sánh luân chuyển với thẻ khovà so sánh số tiền với kế toán tổng hợp. – Phƣơng pháp này có ƣu điểm là khối lƣợng ghi chép của kế toán đƣợc giảmbớt do chỉ ghi một lần vào cuối tháng nhƣng có nhƣợc điểm là ghi sổ trùnglặp giữa kho và kế toán về chỉ tiêu số lƣợng, việc kiểm tra so sánh giữaPhiếu nhập khoBảng tổnghợp NXTPhiếu xuất khoSổ kế toánchi tiếtThẻ khoThẻ quầySổ kế toántổng hợp
Source: https://laodongdongnai.vn
Category: Tin Tức