Tại sao ngành dịch vụ chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu GDP của các nước phát triển thường

Tại sao các nước phát triển ngành dịch vụ chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu lao động và cơ cấu GDP

Home/ Môn học/Địa lý

/

Tại sao những nước tăng trưởng ngành dịch vụ chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu tổ chức lao động và cơ cấu tổ chức GDP

Tại sao lao động trong các ngành dịch vụ ở các nước đang phát triển chiếm tỉ lệ thấp?

Mục lục

Đo lường và khái niệm phát triểnSửa đổi

Sự tăng trưởng của một quốc gia được đo đạc bằng những chỉ số thống kê như tổng sản phẩm quốc nội trung bình đầu người ( GDP / người ), tuổi thọ trung bình, tỷ suất người biết chữ, v.v. Liên hợp quốc kiến thiết xây dựng Chỉ số tăng trưởng con người, một chỉ số tổng hợp của những thống kê trên để xác lập mức độ tăng trưởng con người ở mỗi vương quốc .Nội dung chính

  • Tại sao các nước phát triển ngành dịch vụ chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu lao động và cơ cấu GDP
  • Tại sao lao động trong các ngành dịch vụ ở các nước đang phát triển chiếm tỉ lệ thấp?
  • Mục lục
  • Đo lường và khái niệm phát triểnSửa đổi
  • Nguyên nhân của sự kém phát triểnSửa đổi
  • Xã hộiSửa đổi
  • Kinh tế và chính trịSửa đổi
  • Phân loại các nhóm quốc giaSửa đổi
  • Video liên quan

Nước đang tăng trưởng, nói chung, là những vương quốc có mức sống thấp, chưa đạt được mức độ công nghiệp hóa và GDP danh nghĩa tương ứng với quy mô dân số. Có một sự đối sánh tương quan ngặt nghèo giữa mức thu nhập trung bình đầu người thấp với sự ngày càng tăng dân số nhanh gọn, kể cả giữa những vương quốc và giữa những nhóm dân cư trong một vương quốc .Thuật ngữ ” nước đang tăng trưởng ” nhiều khi được sửa chữa thay thế bởi một số ít tên gọi khác, ví dụ như : ” nước kém tăng trưởng “, ” nước chậm tăng trưởng “, ” nước nông nghiệp “, ” Thế giới thứ ba “, ” Nam bán cầu “, thậm chí còn ” nước kém tăng trưởng nhất “, …

Nguyên nhân của sự kém phát triểnSửa đổi

Có nhiều học thuyết tăng trưởng và kinh tế tài chính lý giải nguyên do của sự kém tăng trưởng nhưng không có một sự thống nhất rõ ràng .

Xã hộiSửa đổi

  • Thái độ và năng lực bản thân:
  • Thái độ và nền văn hóa.
  • Năng lực và lối ứng xử của tầng lớp lãnh đạo xã hội.
  • Tỷ lệ mang thai và sinh đẻ cao.
  • Cơ cấu và các định chế pháp luật:
  • Luật pháp không được thực thi nghiêm minh.
  • Tha hóa, tham ô của giới công chức.
  • Vai trò và vị trí của quốc gia trong tiến trình văn hóa, lịch sử.

Kinh tế và chính trịSửa đổi

  • Sự hoang hóa của đất đai và tàn phá các nguồn lực kinh tế bởi xung đột quân sự.
  • Xung đột, bất ổn chính trị hoặc xã hội kéo dài.
  • Kìm kẹp tự do kinh tế.
  • Thiếu biện pháp bảo vệ những ngành công nghiệp còn non trẻ.
  • Sự bóc lột của các nước phát triển.
  • Nền kinh tế đóng cửa và thiếu quyết tâm mở rộng giao lưu với thế giới bên ngoài.
  • Quản lý ngặt nghèo, mức thuế nặng nề, không khuyến khích đầu tư.
  • Giáo dục và thông tin không được quan tâm thích đáng.
  • Thiếu sự thúc đẩy, can thiệp của chính phủ để phát triển kinh tế.

Phân loại các nhóm quốc giaSửa đổi

Các quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới thường được xếp vào 5 nhóm lớn như sau:

  1. Các nước công nghiệp phát triển cùng các cường quốc công nghiệp phát triển với kỹ nghệ tiên tiến, thu nhập bình quân đầu người cùng chỉ số phát triển con người luôn duy trì ở mức từ cao đến rất cao: Nhóm G7: Mỹ, Anh, Pháp, Ý, Đức, Nhật Bản, Canada, Liên minh châu Âu (EU). 4 con Rồng kinh tế châu Á: Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Singapore. Khu vực Trung Đông – Vùng Vịnh: Israel, UAE, Qatar. Đặc khu hành chính Ma Cao (Trung Quốc). Hai nước thuộc Châu Đại Dương: Úc, New Zealand.
  2. Các nước mới công nghiệp hóa – đây là nhóm quốc gia đã cơ bản hoàn thành quá trình công nghiệp hóa, xếp sau các nước phát triển nhưng đứng trên các nước nông nghiệp đang phát triển, chỉ số kinh tế – xã hội duy trì ở mức trung bình đến cao bao gồm: các quốc gia thuộc G-20: Argentina, Thổ Nhĩ Kỳ, Nam Phi, México, Nga, Trung Quốc, Brasil, Ả Rập Xê Út, Indonesia, khu vực Đông Nam Á: Thái Lan, Malaysia, một số ít các nước Đông Âu và hai quốc gia Trung Á phát triển nhất (Kazakhstan và Turkmenistan) thuộc Liên Xô cũ,… Khu vực Nam Mỹ: Chile, Uruguay. Các quốc gia vùng Vịnh: Oman, Bahrain, Kuwait,…
  3. Các quốc gia đang phát triển với nền kinh tế phát triển ổn định và thuận lợi trong một thời gian dài nhưng vẫn phụ thuộc lớn vào nông nghiệp, tỷ trọng công nghiệp trong cơ cấu nền kinh tế có sự gia tăng nhưng chưa cao, GDP đầu người ở mức trung bình thấp: Việt Nam, phần lớn Nam Á (Ấn Độ, Pakistan, Bangladesh,…), phần lớn Bắc Phi, phần lớn Trung Mỹ, một số nước Nam Mỹ như Colombia, Peru, Ecuador, Bolivia,… phần lớn Trung Á (Mông Cổ, Uzbekistan, Kyrgyzstan, Tajikistan) một số ít quốc gia châu Âu từng tham gia Hiệp ước Warsawa,…
  4. Các quốc gia đang phát triển nhưng có sự phát triển kinh tế không ổn định do các yếu tố quản lý hoặc chính trị, phụ thuộc lớn, bị động vào tài nguyên, nông nghiệp, tỷ trọng công nghiệp ở mức thấp: Phần lớn châu Phi, một số ít quốc gia Trung Mỹ (ngoại trừ Panama, Jamaica và Puerto Rico), khu vực Tây Á: Iran, Iraq, một phần thế giới Ả Rập ngoại trừ các nước Vùng Vịnh, một số nước Đông Nam Á như Lào, Campuchia, Đông Timor, Châu Đại Dương: Papua New Guinea,…
  5. Các quốc gia kém phát triển nhất cùng các nước có bình quân thu nhập ở mức thấp, đây là nhóm nước có nền kinh tế chậm phát triển nhất trên thế giới do nhiều nguyên nhân khác nhau như xung đột, chiến tranh, nội chiến, tội phạm, chế độ độc tài, lệnh trừng phạt,… kéo dài, tự tách biệt, cô lập với phần còn lại của thế giới, đóng cửa nền kinh tế, nền kinh tế suy sụp, thiếu thông tin nghiêm trọng, trình độ công nghiệp lạc hậu như: Syria, Haiti, El Salvador, Yemen, Somalia, Sudan, Myanmar, Afghanistan, Libya, CHDCND Triều Tiên, Venezuela…

Thuật ngữ “nước đang phát triển” có thể áp dụng cho bất kỳ nhóm nào kể trên ngoại trừ nhóm thứ nhất.

Video liên quan