Suất tái định cư là gì? Quy định về suất tái định cư tối thiểu?

Khái quát về tái định cư ? Suất tái định cư là gì ? Quy định về suất tái định cư tối thiểu ?

Bồi thường, tương hỗ và tái định cư là chủ trương quan trọng của nhà nước so với người sử dụng đất bị nhà nước tịch thu đất trong những trường hợp nhất định trên cơ sở nhận thức thâm thúy những hậu quả do việc nhà nước tịch thu đất gây ra cho người sử dụng đất. Trong đó, tái định cư là chủ trương quan trọng trong việc xử lý yếu tố người bị tịch thu đất phải chuyển dời chỗ ở. Khi nhắc đến tái định cư, người ta thường nhắc đến “ suất tái định cư ”, “ suất tái định cư tối thiếu ”, vậy nội dung của nó là gì ? Luật Dương Gia sẽ vấn đáp thắc mắc này ngay trong bài viết dưới đây.

Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.6568

Cơ sở pháp lý:

Luật Đất đai năm 2013. Nghị định 47/2014 / NĐ-CP về bồi thường, tương hỗ, tái định cư khi Nhà nước tịch thu đất.

1. Khái quát về tái định cư?

Tái định cư là một thuật ngữ được sử dụng phổ biên trong sách, báo pháp lý ở nước ta hiện này, đặc biệt quan trọng là trong những lao lý pháp lý đất đai về bồi thường, tương hỗ, tái định cư khi nhà nước tịch thu đất. Vậy, tái định cư là gì ? Từ điển Luật học – cuốn sách lý giải trên góc nhìn pháp lý về những thuật ngữ pháp lý thông dụng không đưa ra định nghĩa về tái định cư. Trong “ Đại từ điển tiếng Việt ” cũng không lý giải thuật ngữ “ tái định cư ”. Tuy nhiên tác giả lại chỉ rõ : “ tái ” : hai lần hoặc lần thứ hai ; lại một lần nữa ” ; “ định cư ” : ở lại một nơi nhất định để sinh sống và làm ăn, phân biệt với du cư ”. Như vậy, hoàn toàn có thể hiểu tái định cư là việc một lần nữa chuyển đến một nơi nhất định để sinh sống và làm ăn không thay đổi. Trong những văn bản quy phạm pháp luật, thuật ngữ ‘ tái định cư ” được sử dụng nhiều, tuy nhiên cho đến nay cũng chưa có bất kể văn bản nào đưa ra khái niệm chính thức về tái định cư. Tại điểm c, Khoản 2, Điều 83 chỉ pháp luật tái định cư là một trong những khoản tương hỗ khi Nhà nước tịch thu đất, theo đó : “ Hỗ trợ tái định cư so với trường hợp tịch thu đất ở của hộ mái ấm gia đình, cá thể, người Nước Ta định cư ở quốc tế mà phải vận động và di chuyển chỗ ở ”. Như vậy, trong khoanh vùng phạm vi mối quan hệ với bồi thường khi nhà nước thi hồi đất thì tái định cư được hiểu là một trong những khoản hổ trợ khi Nhà nước tịch thu đất. Khi điều tra và nghiên cứu về tái định cư, 1 số ít tác giả đưa ra định nghĩa khác nhau về tái định cư. Một số tác giả đưa ra định nghĩa tái định cư dựa trên hình thức bồi thường, theo đó tái định cư là việc người sử dụng đất được bối trí nơi ở mới bằng một trong những hình thức : bồi thường bằng nhà ở mới hoặc bồi thường bằng giao đất ở hoặc bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ ở mới khi họ bị nhà nước thi hồi đất ở và phải chuyển dời chỗ ở. Một số tác giả khác lại xem tái định cư là một giải pháp được Nhà nước vận dụng, theo đó, tái định cư là giải pháp nhằm mục đích không thay đổi, Phục hồi đời sống cho những hộ bị ảnh hưởng tác động bởi dự án Bất Động Sản, khi mà đất định cư cũ bị tịch thu hết hoặc tịch thu không hết, mảnh còn lại không đủ điều kiện kèm theo để ở lại nơi ở cũ, phải vận động và di chuyển đến nơi ở mới.

Trên cơ sở tham khảo các khái niệm trên, có thể đưa ra khái niệm tái định cư cụ thể như sau: Tái định cư là một trong các trách nhiệm của Nhà nước bố trí nơi ở mới cho người bị nhà nước thu hồi đất và phải di chuyển chổ ở bằng một trong các hình thức: bồi thường bằng nhà ở mới hoặc bồi thường bằng giao đất ở hoặc bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ ở mới. Tái định cư là hậu quả pháp lý của hành vi thu hồi đất của Nhà nước.

Tái định cư có các đặc điểm cơ bản sau:

– Tái định cư là một phương pháp bồi thường thiệt hại về gia tài khi Nhà nước tịch thu đất. – Tái định cư chỉ vận dụng so với trường hợp người sử dụng đất bị Nhà nước tịch thu đất ở và phải vận động và di chuyển chỗ ở.

– Nhà nước chỉ thực hiện tái định cư khi Nhà nước thi hồi đất ở trong trường hợp nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng và người có đất ở bị thu hồi phải có đủ điều kiện được tái định cư theo quy định của pháp luật.

– Mục đích của tái định cư là nhằm mục đích xử lý chỗ ở mới cho người bị tịch thu đất và phải vận động và di chuyển chỗ ở để giúp họ nhanh gọn không thay đổi đời sống và hoạt động và sinh hoạt. – Tái định cư là giải pháp giảm nhẹ những động xấu về kinh tế tài chính văn hóa truyền thống – xã hội so với một bộ phận dân cư phải chuyển dời nơi ở vì sự tăng trưởng chung của quốc gia. – Tái định cư có mối quan hệ ngặt nghèo với những hình thức bồi thường khác khi nhà nước tịch thu đất ở. Tái định cư là hình thức bồi thường có vai trò quan trọng nhất khi nhà nước tịch thu đất ở, cùng với những hình thức bồi thường khác giúp cho người dân nhanh gọn ổng định đời sống, bảo vệ quyền và quyền lợi hợp pháp của người dân khi bị tịch thu đất ở, đồng thời giúp Nhà nước triển khai có hiệu suất cao quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cũng như kế hoạch tăng trưởng kinh tế tài chính, xã hội của địa phương, của quốc gia nói chung.

2. Suất tái định cư là gì?

Tùy thuộc vào diện tích quy hoạnh đất bị tịch thu và năng lực chi trả của người được tái định cư, nếu người đủ điều kiện kèm theo được sắp xếp tái định cư mà không nhận tiền để tự lo chỗ ở mới, sẽ được ưu tiên sắp xếp tái định cư tại chỗ bằng đất ở hoặc nhà ở tại khu vực có đất bị tịch thu hoặc tại nơi có điều kiện kèm theo sắp xếp tái định cư. Nguyên tắc sắp xếp tái định cư là phải công khai hóa giải pháp tái định cư ; ưu tiến bố trị vị trí thuận tiện cho người có đất tịch thu sớm chuyển giao mặt phẳng, người có đất tịch thu là người có công với cách mạng.

Trên cơ sơ quy định của pháp luật, cũng như theo quan điểm của tác giả: “Suất tái định cư là phần nhà ở hoặc đất ở có diện tích nhất định hoặc bằng tiền được nước bố trí tái định cư cho người sử dụng đất bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật, suất tái định cư này chỉ gắn liền với người sử dụng đất bị thu hồi đất được xác định (sẽ được Giấy chứng nhận quyền sửu dụng đất).

Để được nhận một suất tái định cư thì người có đất bị tịch thu phải nộp tiền sử dụng đất, giá đất đơn cử tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư, giá cả nhà ở tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hành động. Trường hợp người có đất tịch thu được sắp xếp tái định cư mà tiền bồi thường, tương hỗ không đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu thì được Nhà nước tương hỗ tiền đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu. ( Khoản 3, Khoản 4, Điều 86 Luật Đất đai )

3. Quy định về suất tái định cư tối thiểu?

Quy định về suất tái định cư tối thiểu được ghi nhận tại Điều 27 Nghị định 47/2014 / NĐ-CP. Nội dung đơn cử như sau :

Thứ nhất, suất tái định cư tối thiếu được xác định bằng đất ở, nhà ở hoặc bằng nhà ở hoặc bằng tiền để phù hợp với việc lựa chọn của người được bố trí tái định cư. Đây cũng là biểu hiện của một trong ba hình thức tái định cư được nhà nước sử dụng. Đối với mỗi trường hợp thì suất tái định cư tối thiếu cũng có sự xác định khác nhau:

( 1 ) Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được lao lý bằng đất ở, nhà tại thì diện tích quy hoạnh đất ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích quy hoạnh tối thiểu được phép tách thửa tại địa phương và diện tích quy hoạnh nhà ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích quy hoạnh căn hộ chung cư cao cấp tối thiểu theo pháp luật của pháp lý về nhà ở. ( 2 ) Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được lao lý bằng nhà ở thì diện tích quy hoạnh nhà ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích quy hoạnh căn hộ cao cấp tối thiểu theo lao lý của pháp lý về nhà ở. ( 3 ) Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được tính bằng tiền thì khoản tiền cho suất tái định cư tối thiểu tương tự với giá trị một suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở, nhà ở tại nơi sắp xếp tái định cư. Hộ mái ấm gia đình, cá thể, người Nước Ta định cư ở quốc tế nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường về đất nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu thì được tương hỗ khoản chênh lệch giữa giá trị suất tái định cư tối thiểu và số tiền được bồi thường về đất.

Thứ hai, căn cứ vào quy định trên và tình hình cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở nhà ở, bằng nhà ở và bằng tiền.  Chẳng hạn, tại Điều 29 Quyết định 10/2017/QĐ-UBND quy định nội dung thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, quy định về suất tái định cư tối thiểu của Hà Nội như sau:

Diện tích của suất tái định cư tối thiểu:

– Đối với những khu vực, những dự án Bất Động Sản thực thi việc bồi thường, giao tái định cư bằng đất ở thì diện tích quy hoạnh suất tái định cư tối thiểu bằng diện tích quy hoạnh đất tối thiểu được phép tách thửa tại địa phương do Ủy ban nhân dân Thành phố lao lý ; – Đối với những khu vực, những dự án Bất Động Sản thực thi việc bồi thường, giao tái định cư bằng căn hộ chung cư cao cấp căn hộ chung cư cao cấp thì diện tích quy hoạnh suất tái định cư tối thiểu bằng 30 mét vuông. Giá trị suất tái định cư tối thiểu bằng tiền được xác lập theo diện tích quy hoạnh suất tái định cư tối thiểu lao lý tại Khoản 1 Điều này nhân với giá đất ở hoặc giá nhà ở tại nơi sắp xếp tái định cư của hộ mái ấm gia đình, cá thể.