GDCD 12 Bài 1: Pháp luật và đời sống – Edu Learn Tip

GDCD 12 Bài 1: Pháp luật và đời sống giúp các em học sinh lớp 12 trả lời các câu hỏi phần bài tập trang 14, 15. Đồng thời hiểu được kiến thức về pháp luật và đời sống qua sơ đồ tư duy.

Giải bài tập GDCD 12 Bài 1 là tài liệu vô cùng hữu ích dành cho giáo viên và các em học sinh lớp 12 tham khảo, đối chiếu với lời giải hay, chính xác nhằm nâng cao kết quả học tập của các em. Vậy sau đây là nội dung chi tiết tài liệu, mời các bạn cùng theo dõi và tải tại đây.

Sơ đồ tư duy GDCD 12 bài 1

Giải bài tập SGK GDCD 12 bài 1

Câu 1

Pháp luật là gì? Tại sao cần phải có pháp luật?

Gợi ý đáp án

Pháp luật là mạng lưới hệ thống những quy tắc xử sự chung do nhà nước phát hành và được bảo vệ triển khai bằng quyền lực tối cao nhà nước. Để quản lí xã hội, mỗi nhà nước cần phải kiến thiết xây dựng và phát hành mạng lưới hệ thống quy tắc xử sự chung vận dụng cho mọi cá thể, tổ chức triển khai khi tham gia vào những quan hệ xã hội, làm cho mọi hoạt động giải trí của cá thể, tổ chức triển khai diễn ra trong vòng không thay đổi, trật tự. Hệ thống quy tắc xử sự chung đó được gọi là pháp luật. Đó là những chuẩn mực về những việc được làm, những việc phải làm và những việc không được làm, nhằm mục đích bảo vệ bảo mật an ninh, trật tự, bảo đảm an toàn xã hội, bảo vệ những quyền và quyền lợi hợp pháp của công dân.

Câu 2

Em hãy nêu những đặc trưng của pháp luật. Theo em, nội quy nhà trường, Điều lệ Đoàn người trẻ tuổi Cộng sản Hồ Chí Minh có phải là văn bản quy phạm pháp luật không ?

Gợi ý đáp án

1. Các đặc trưng của pháp luật :

  • Tính quy phạm phổ biến: Pháp luật là những quy tắc xử sự chung, là khuôn mẫu chung, được áp dụng nhiều lần, ở nhiều nơi, với tất cả mọi người, trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Nó làm nên giá trị công bằng, bình đẳng của pháp luật, vì bất kì ai ở trong điều kiện, hoàn cảnh nhất định cũng phải xử sự theo khuôn mẫu được pháp luật quy định.
  • Tính quyền lực, bắt buộc chung: Pháp luật do nhà nước ban hành và được bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh của quyền lực nhà nước, là quy định bắt buộc với tất cả mọi cá nhân, tổ chức, ai cũng phải xử sự theo pháp luật, nếu không sẽ bị áp dụng những biện pháp cần thiết, kể cả cưỡng chế để buộc họ tuân theo hoặc để khắc phục những hậu quả do việc làm trái pháp luật của họ gây nên.
  • Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức: Hình thức thể hiện của pháp luật là các văn bản có chưa quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, gọi là các văn bản quy phạm pháp luật. Văn bản này đòi hỏi diễn đạt phải chính xác, một mặt nghĩa để ai đọc cũng hiểu đúng và thực hiện chính xác các quy định; cơ quan nhà nước nào có thẩm quyền ban hành những hình thức văn bản nào đều được quy định chặt chẽ trong Hiến pháp và Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

2. Nội quy trường, Điều lệ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh không phải là văn bản quy phạm pháp luật vì : Nội quy trường học do Ban Giám hiệu nhà trường phát hành, có tính bắt buộc so với học viên trong khoanh vùng phạm vi nhà trường ấy. Còn điều lệ Đoàn người trẻ tuổi Cộng sản Hồ Chí Minh là sự thỏa thuận hợp tác cam kết thi hành của những người tự nguyện gia nhập tổ chức triển khai Đoàn. Những văn bản này không mang tính quy phạm phổ cập, không mang tính bắt buộc chung và không phải là văn bản quy phạm mang tính quyền lực tối cao của nhà nước.

Câu 3

Hãy nghiên cứu và phân tích thực chất giai cấp và thực chất xã hội của pháp luật ?

Gợi ý đáp án:

Bản chất giai cấp của pháp luật :

  • Pháp luật mang bản chất giai cấp sâu sắc vì pháp luật do nhà nước, đại diện cho giai cấp cầm quyền ban hành và bảo đảm thực hiện.
  • Các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành phù hợp với ý chí của giai cấp cầm quyền mà nhà nước là đại diện.
  • Bản chất giai cấp là biểu hiện chung của bất kì kiểu pháp luật nào nhưng mỗi kiểu pháp luật lại có biểu hiện riêng của nó: pháp luật tư sản quy định cho nhân dân được hưởng các quyền tự do, dân chủ nhưng về cơ bản vẫn thực hiện ý chí và phục vụ cho lợi ích của giai cấp tư sản; pháp luật xã hội chủ nghĩa mang bản chất của giai cấp công nhân mà đại diện là nhà nước của nhân dân lao động.

Bản chất xã hội của pháp luật :

  • Pháp luật mang bản chất xã hội vì pháp luât bắt nguồn từ xã hội, do các thành viên của xã hội thực hiện, vì sự phát triển của xã hội.
  • Các quy phạm pháp luật bắt nguồn từ thực tiễn đời sống xã hội, phản ánh nhu cầu, lợi ích của các giai cấp và các tầng lớp xã hội, được các cá nhân, các cộng đồng dân cư, các tầng lớp khác nhau trong xã hội chấp nhận, coi là chuẩn mực, là quy tắc xử sự chung
  • Các quy phạm pháp luật được thực hiện trong thực tiễn đời sống xã hội vì sự phát triển của xã hội.

Câu 4

Em hãy phân biệt sự giống nhau và khác nhau giữa đạo đức và pháp luật bằng cách ghi ý kiến của em vào bảng dưới đây ?

Gợi ý đáp án

Đạo đức Pháp luật
Nguồn gốc ( hình thành từ đâu ? ) Hình thành từ đời sống xã hội Các quy tắc xử sự trong đời sống xã hội, được nhà nước ghi nhận thành những quy phạm pháp luật.
Nội dung Các chuẩn mực, ý niệm thuộc đời sống ý thức con người ( thiện ác, lương tâm, nhân phẩm, danh dự ) Các quy tắc xử sự ( việc được làm, việc phải làm, việc không phải làm )
Hình thức biểu lộ Nhận thức, tình cảm con người, ca dao, tục ngữ, .. Văn bản quy pháp pháp luật
Phương thức ảnh hưởng tác động

Dư luận xã hội, lương tâm

Giáo dục đào tạo, cưỡng chế bằng quyền lực tối cao nhà nước.

Câu 5

Em hãy sưu tầm 3 – 5 câu ca dao tục ngữ, châm ngôn về đạo đức đã được Nhà nước ghi nhận thành nội dung những quy phạm pháp luật, qua đó nghiên cứu và phân tích quan hệ giữa pháp luật với đạo đức ?

Gợi ý đáp án

1. Ca dao, tục ngữ :

“Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra
Một lòng thờ mẹ kính cha
Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con”

Quy tắc đạo đức này đã được nâng lên thành quy phạm pháp luật tại điều 70 khoản 2, luật Hôn nhân và mái ấm gia đình năm trước : Con cái “ Có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo, phụng dưỡng cha mẹ, giữ gìn danh dự, truyền thống cuội nguồn tốt đẹp của mái ấm gia đình ”.

“Anh em như thể tay chân
Rách lành đùm bọc, dở hay đỡ đần”

Quy tắc đạo đức này đã được nâng lên thành quy phạm pháp luật tại điều 105, luật Hôn nhân và mái ấm gia đình năm trước : “ Anh, chị, em có quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm thương mến, chăm nom, trợ giúp nhau ; có quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm nuôi dưỡng nhau trong trường hợp không còn cha mẹ hoặc cha mẹ không có điều kiện kèm theo trông nom, nuôi dưỡng, chăm nom, giáo dục con ” “ Pháp bất vị thân ” Quy tắc này được nâng lên thành quy phạm pháp luật tại điều 16, Hiến pháp 2013 : “ 1. Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật. 2. Không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế tài chính, văn hóa truyền thống, xã hội. ” 2. Mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức.

  • Pháp luật và đạo đức có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
  • Trong hàng loạt các quy phạm pháp luật luôn thể hiện các quan niệm về đạo đức, nhất là pháp luật trong các lĩnh vực dân sự, hôn nhân và gia đình, văn hóa, xã hội, giáo dục. Khi đó, các giá trị đạo đức đã được đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh quyền lực nhà nước. Do đó, có thể nói, pháp luật là một phương tiện đặc thù để thể hiện và bảo vệ các giá trị đạo đức.
  • Pháp luật là khuôn mẫu chung cho cách xử sự của mọi người trong hoàn cảnh, điều kiện như nhau, là thể hiện cụ thể của công lí, công bằng và giới hạn tự do của mỗi người trong việc thực hiện các quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Chính những giá trị cơ bản nhất của pháp luật – công bằng, bình đẳng, tự do, lẽ phải, cũng là những giá trị đạo đức cao cả mà con người luôn hướng tới.

Câu 6

Thế nào là quản lí xã hội bằng pháp luật ? Muốn quản lí xã hội bằng pháp luật, Nhà nước phải làm gì ?

Gợi ý đáp án

  • Quản lý xã hội bằng pháp luật nghĩa là nhà nước ban hành pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật trên quy mô toàn xã hội, đưa pháp luật vào đời sống của từng người dân và của toàn xã hội.
  • Muốn quản lí xã hội bằng pháp luật, nhà nước phải làm cho dân biết pháp luật, biết quyền lợi và nghĩa vụ của mình. Do đó, nhà nước phải công bố công khai, kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật, tiến hành nhiều biện pháp thông tin, phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua các phương tiện báo, đài, truyền hình; đưa giáo dục pháp luật vào nhà trường, xây dựng tủ sách pháp luật ở xã, phường, thị trấn, các cơ quan, trường học,… để “dân biết” và “dân làm” theo pháp luật.

Câu 7

Em và mái ấm gia đình đã khi nào có những sự không tương đồng, tranh chấp với hàng xóm tương quan đến quyền và quyền lợi hợp pháp của mình chưa ? Nếu có thì em với mái ấm gia đình đã xử lý như thế nào ? Tại xã / phường hay thị xã nơi em ở có Tủ sách pháp luật không ? Theo em, Tủ sách pháp luật có ý nghĩa gì so với nhân dân trong xã ?

Gợi ý đáp án:

  • Căn cứ vào hoàn cảnh của gia đình để trả lời.
  • Nếu có tranh chấp, gia đình em cần căn cứ vào các quy định của pháp luật, trao đổi cụ thể với gia đình hàng xóm để giải quyết. Nếu không được cần nhờ chính quyền địa phương can thiệp giúp.
  • Xã em có tủ sách pháp luật đặt tại bưu điện. Tủ sách pháp luật là nơi để người dân tìm hiểu thông tin pháp luật, tự bảo vệ quyền của mình và tôn trọng quyền của người khác.

Câu 8

Chọn câu vấn đáp đúng trong những câu sau ? Người nào tuy có điều kiện kèm theo mà không tương hỗ người đang ở trong thực trạng nguy khốn đến tính mạng con người, dẫn đến hậu quả người đó chết, thì :

  1. Vi phạm quy tắc đạo đức
  2. Vi phạm pháp luật hình sự
  3. Vi phạm pháp luật hành chính
  4. Bị xử phạt vi phạm hành chính
  5. Phải chịu trách nhiệm hình sự
  6. Bị dư luận xã hội lên án

Gợi ý đáp án

Chọn đáp án b. Vi phạm pháp luật hình sự. Vì đây là một tội danh được pháp luật trong Bộ luật Hình sự năm ngoái : Điều 132. Tội không tương hỗ người đang ở trong thực trạng nguy hại đến tính mạng con người 1. Người nào thấy người khác đang ở trong thực trạng nguy khốn đến tính mạng con người, tuy có điều kiện kèm theo mà không tương hỗ dẫn đến hậu quả người đó chết, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tái tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm :

a) Người không cứu giúp là người đã vô ý gây ra tình trạng nguy hiểm;

b ) Người không tương hỗ là người mà theo pháp luật hay nghề nghiệp có nghĩa vụ và trách nhiệm phải tương hỗ. 3. Phạm tội dẫn đến hậu quả 02 người trở lên chết, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm. 4. Người phạm tội còn hoàn toàn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm việc làm nhất định từ 01 năm đến 05 năm.