Điều kiện cấp sổ đỏ mới nhất năm 2022
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy tờ chứng minh quyền của người sử dụng đất. Người sử dụng đất khi có giấy chứng nhận sẽ được thực hiện đầy đủ các quyền từ chuyển đổi, chuyển nhượng, tăng cho, thừa kế, thế chấp, góp vốn…Tuy nhiên không phải mọi trường hợp đều được cấp giấy nhận quyền sử dụng đất, mà để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người sử dụng phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật.TỔNG ĐÀI TƯ VẤN ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC CẤP SỔ ĐỎ 1900 6557 tư vấn về các điều kiện cấp sổ đỏ để khách hàng tham khảo. Trong trường hợp cần tư vấn về các vấn đề liên quan đến các điều kiện này, khách hàng vui lòng liên hệ với TỔNG ĐÀI TƯ VẤN 1900 6557 để được tư vấn.
Tổng đài tư vấn cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: 1900 6557
Nội Dung Chính
Quy định về sổ đỏ
Sổ đỏ hay Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Bạn đang đọc: Điều kiện cấp sổ đỏ mới nhất năm 2022
Theo quy định tại điều 99 Luật đất đai năm 2013. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
“ a ) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện kèm theo cấp Giấy ghi nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và gia tài khác gắn liền với đất theo lao lý tại những điều 100, 101 và 102 của Luật đất đai 2013 ;
b ) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực hiện hành thi hành ;
c ) Người được quy đổi, nhận chuyển nhượng ủy quyền, được thừa kế, nhận Tặng Ngay cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất ; người nhận quyền sử dụng đất khi giải quyết và xử lý hợp đồng thế chấp ngân hàng bằng quyền sử dụng đất để tịch thu nợ ;
d ) Người được sử dụng đất theo tác dụng hòa giải thành so với tranh chấp đất đai ; theo bản án hoặc quyết định hành động của Tòa án nhân dân, quyết định hành động thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định hành động xử lý tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành ;
đ ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất ;
e ) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế tài chính ;
g ) Người mua nhà tại, gia tài khác gắn liền với đất ;
h ) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở ; người mua nhà ở thuộc chiếm hữu nhà nước ;
i ) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa ; nhóm người sử dụng đất hoặc những thành viên hộ mái ấm gia đình, hai vợ chồng, tổ chức triển khai sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có ;
k ) Người sử dụng đất đề xuất cấp đổi hoặc cấp lại Giấy ghi nhận bị mất. ” .
Điều kiện được cấp sổ đỏ
Do trước đây, việc mua bán đất diễn ra sơ sài, tính pháp lý không cao nên nhiều trường hợp hồ sơ chuyển nhượng, đăng ký quyền sử dụng đất gặp nhiều khó khăn. Theo quy định tại Luật Đất đai năm 2013, để xác định điều kiện cấp sổ đỏ chia ra làm 02 trường hợp là: có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
Thứ nhất: Cá nhân, hộ gia đình có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Đối với những những nhân, hộ mái ấm gia đình có sách vở về quyền sử dụng đất chia ra làm 02 trường hợp là sách vở thay mặt đứng tên mình và sách vở thay mặt đứng tên người khác .
– Trường hợp sách vở về quyền sử dụng đất thay mặt đứng tên mình sẽ cần những tài liệu sau đây theo lao lý của Điều 100 luật Đất đai 2013 :
+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất trước 15/03/1993 do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp .
+ Giấy ghi nhận quyền sử dụng đất trong thời điểm tạm thời do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ ĐK ruộng đất, sổ địa chính trước 15/10/1993 .
+ Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, khuyến mãi cho quyền sử dụng đất, gia tài gắn liền với đất, sách vở chuyển giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất .
+ Giấy tờ chuyển nhượng ủy quyền quyền sử dụng đất, mua và bán nhà ở gắn liến với đất trước 15/20/1993 và được ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước 15/10/1993 .
+ Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở, sách vở mua nhà ở thuộc chiếm hữu nhà nước theo pháp luật .
+ Giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuộc chính sách cũ cấp cho người sử dụng đất về quyền sử dụng đất .
+ Một số sách vở khác được xác lập trước 15/10/1993 theo lao lý của nhà nước .
– Trường hợp cá nhân, tổ chức có các giấy tờ nêu tại trường hợp trên mà là tên người khác sẽ phải đáp ứng đồng thời các điều kiện cấp sổ đỏ sau:
+ Đang sử dụng đất có các giấy tờ nêu trên nhưng tên của người khác kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan.
+ Chưa triển khai thủ tục chuyển quyền sử dụng đất tính đến trước ngày 01/07/2014
+ Không có tranh chấp
– Đối với những trường hợp cá thể, hộ mái ấm gia đình được sử dụng đất theo quyết định hành động, bản án của Tòa án cần có tài liệu :
+ Cá nhân, hộ mái ấm gia đình được sử dụng đất theo quyết định hành động, bản án của Tòa án
+ Quyết định thi hành bản án của cơ quan thi hành án
+ Văn bản công nhận tác dụng hòa giải thành
+ Quyết định xử lý tranh chấp, khiếu nại, tố cáp về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực hiện hành .
– Cá nhân, hộ mái ấm gia đình đang sử dụng đất được nhà nước giao, cho thuê từ 15/10/1993 đến 01/07/2014 mà chưa được cấp sổ đỏ được cấp sổ đỏ .
Thứ hai: Cá nhân, hộ gia đình không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
– Trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện cấp sổ đỏ sau:
+ Đang sử dụng đất trước ngày 01/07/2014 mà không có những sách vở về quyền sử dụng đất .
+ Có hộ khẩu tại địa phương và đang sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp, làm muối tại vùng có điều kiện kèm theo kinh tế tài chính – xã hội khó khăn vất vả .
+ Được ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đã sử dụng đất không thay đổi, không có tranh chấp .
– Trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất khi có những điều kiện kèm theo sau :
+ Đang sử dụng đất mà không có sách vở về quyền sử dụng đất nhưng đã sử dụng không thay đổi từ trước 01/07/2014 và không vi phạm pháp lý đất đai .
+ Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, tương thích với quy hoạch .
Các trường hợp không được cấp sổ đỏ
Ngoài ra Điều 19 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai quy định các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất như sau:
Gồm 7 trường hợp không cấp giấy ghi nhận quyền sử dụng đất và gia tài gắn liền với đất :
1. Tổ chức, hội đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản trị thuộc những trường hợp pháp luật tại Điều 8 của Luật Đất đai .
2. Người đang quản trị, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị xã .
3. Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư kiến thiết xây dựng, kinh doanh thương mại kiến trúc trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế tài chính .
4. Người nhận khoán đất trong những nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản trị rừng phòng hộ, ban quản trị rừng đặc dụng .
5. Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện kèm theo cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và gia tài khác gắn liền với đất .
6. Người sử dụng đất có đủ điều kiện kèm theo cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và gia tài khác gắn liền với đất nhưng đã có thông tin hoặc quyết định hành động tịch thu đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền .
7. Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.
VÌ SAO BẠN NÊN GỌI TỚI TỔNG ĐÀI TƯ VẤN ĐIỀU KIỆN CẤP SỔ ĐỎ
1900 6557 ?
Việc được cấp sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) sẽ là điều kiện để người sử dụng đất đảm bảo tối đa nhất quyền của mình với việc sử dụng mảnh đất đó nên để có thể nắm bắt được các quyền lợi này khách hàng nên tham vấn ý kiến của Luật sư bằng cách gọi điện tới TỔNG ĐÀI TƯ VẤN 1900 6557 để các Luật sư của chúng tôi trợ giúp về mặt pháp lý. TỔNG ĐÀI TƯ VẤN 1900 6557 của chúng tôi hoạt động 24/24 nên quý khách hàng có thể kết nối bất cứ lúc nào.
Để đảm bảo chúng tôi luôn có thể hỗ trợ được khách hàng, khách hàng hãy làm động tác nhỏ là lưu số điện thoại: 1900 6557 vào danh bạ để sử dụng dịch vụ của chúng tôi bất kỳ lúc nào. Chúng tôi hy vọng việc triển khai kênh tư vấn về điều kiện cấp sổ đỏ qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN 1900 6557 sẽ hỗ trợ và giúp khách hàng giải đáp những thắc mắc của mình.
Khi cần tư vấn, khách hàng hãy nhấc máy và GỌI TỚI TỔNG ĐÀI TƯ VẤN: 1900 6557 để được các chuyên viên tư vấn của chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng, kịp thời, hiệu quả.
Source: https://laodongdongnai.vn
Category: Tin Tức