Giáo dục kĩ năng mềm cho sinh viên trường ĐHSPKT vĩnh long thông qua tổ chức các – Tài liệu text

Giáo dục kĩ năng mềm cho sinh viên trường ĐHSPKT vĩnh long thông qua tổ chức các hoạt động cộng đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Page | 1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

LÊ DƯƠNG HOÀI VỦ

GIÁO DỤC KỸ NĂNG MỀM CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
SƯ PHẠM KỸ THUẬT VĨNH LONG THÔNG QUA TỔ
CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG CỘNG ĐỒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Page | 2

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

LÊ DƯƠNG HOÀI VỦ

GIÁO DỤC KỸ NĂNG MỀM CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
SƯ PHẠM KỸ THUẬT VĨNH LONG THÔNG QUA TỔ
CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG CỘNG ĐỒNG

Chuyên ngành: Giáo dục và Phát triển cộng đồng
Mã số: Thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS Vũ Lệ Hoa

HÀ NỘI – 2017

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn này, em đã nhận được rất nhiều sự quan
tâm, giúp đỡ từ phía thầy cô, bạn bè. Em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành
và sâu sắc đến:
PGS.TS Vũ Lệ Hoa – người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong tường
bước đi để em có thể hoàn thành tốt luận văn.
Ban giám hiệu và các thầy cô, cùng các em sinh viên trường Đại học Sư
phạm Kỹ thuật Vĩnh Long, đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt thời gian thực
hiện luận văn.
Ban chủ nhiệm Khoa, các thầy cô Khoa Tâm lí giáo dục, trường Đại học sư
phạm Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong thời gian em học tập và
thực hiện luận văn.
Mặc dù đã dành thời gian và tâm huyết, nhưng do kiến thức và kỹ năng còn
nhiều hạn chế nên luận của em còn nhiều thiếu sót.
Kính mong nhận được sự góp ý của các thầy cô và những ai quan tâm đến đề
tài này, để luận văn của em có thể hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 4 năm 2017
Tác giả Luận văn

Lê Dương Hoài Vủ

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………………………………… 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC KỸ NĂNG MỀM CHO
SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÔNG QUA TỔ CHỨC CÁC HOẠT
ĐỘNG CỘNG ĐỒNG …………………………………………………………………………… 6
1.1. Tồng quan nghiên cứu vấn đề …………………………………………………………. 6
1.1.1. Trên thế giới ……………………………………………………………………………….. 6
1.1.2. Ở Việt Nam ………………………………………………………………………………. 10
1.2. Một số khái niệm cơ bản ……………………………………………………………….. 11
1.2.1. Kỹ năng, kỹ năng mềm ………………………………………………………………. 11
1.2.2. Giáo dục, giáo dục kỹ năng mềm…………………………………………………. 13
1.3. Giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên ở trường đại học ………………….. 14
1.3.1. Ý nghĩa giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên ở trường đại học ………. 14
1.3.2. Các kỹ năng mềm cần thiết giáo dục cho sinh viên trường đại học ….. 16
1.3.3. Quá trình giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên trường đại học ……….. 23
1.4. Hoạt động cộng đồng với công tác giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên
trường đại học…………………………………………………………………………………….. 32
1.4.1. Ý nghĩa của các hoạt động cộng đồng tại đại phương của trường đại hoc32
1.4.2. Đặc trưng của hoạt động cộng đồng tại địa phương của trường Đại học 33
1.4.3. Các loại hình hoạt động cộng đồng thực hiện giáo dục kỹ năng mềm cho
sinh viên trường Đại học ……………………………………………………………………….. 35
1.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên trường Đại
học thông qua tổ chức các hoạt động cộng đồng ………………………………………. 37
Kết luận chương 1 ………………………………………………………………………………. 41

Chương 2. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG MỀM CHO SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SPKT VĨNH LONG THÔNG QUA TỔ CHỨC CÁC
HOẠT ĐỘNG CỘNG ĐỒNG ……………………………………………………………… 43
2.1. Khái quát về trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vĩnh Long ………….. 43
2.2. Thực trạng giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên thông qua hoạt động

cộng đồng tại địa phương của trường Đại học SPKT Vĩnh Long ………….. 44
2.2.1. Thực trạng nhận thức về ý nghĩa giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên
trường Đại học SPKT Vĩnh Long …………………………………………………………… 44
2.2.2. Thực trạng các kỹ năng mềm cần giáo dục cho sinh viên ở trường Đại học
SPKT Vĩnh Long ………………………………………………………………………………….. 47
2.2.3. Thực trạng các con đường, hình thức giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên
ở trường đại học SPKT Vĩnh Long …………………………………………………………. 48
2.2.4. Thực trạng các hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên
thông qua tổ chức các hoạt động cộng đồng ở trường ĐH SPKT Vĩnh Long .. 51
2.2.5. Thực trạng kết quả giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên thông qua tổ
chức các hoạt động cộng đồng ở trường đại học SPKT Vĩnh Long …………….. 55
2.2.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên
trường ĐH SPKT Vĩnh Long thông qua tổ chức các hoạt động cộng đồng ….. 57
2.3. Đánh giá thực trạng và phân tích nguyên nhân ……………………………… 59
Kết luận chương 2 ………………………………………………………………………………. 61

CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG MỀM CHO SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SPKT VĨNH LONG THÔNG QUA TỔ CHỨC CÁC
HOẠT ĐỘNG CỘNG ĐỒNG ……………………………………………………………… 62
3.1 Nguyên tắc xây dựng biện pháp……………………………………………………… 62
3.2. Các biện pháp giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên trường Đại học Sư
phạm Kỹ thuật Vĩnh Long thông qua tổ chức các hoạt động cộng đồng .. 64
3.2.1. Thiết kế các hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên trường Đại học
Sư phạm Kỹ thuật Vĩnh Long thông qua các hoạt động cộng đồng …………….. 64
3.2.2. Vận dụng linh hoạt các phương pháp GD KN mềm cho sinh viên trường
Đại học SPKT Vĩnh Long thông qua tổ chức các hoạt động cộng đồng ………. 69
3.2.3. Đa dạng các hình thức tổ chức hoạt động cộng đồng trong giáo dục kỹ năng
mềm cho sinh viên trường Đại học SPKT Vĩnh Long ……………………………….. 71
3.2.4. Tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường với cộng đồng địa phương

trong tổ chức các hoạt động GD KN mềm cho SV ĐHSPKT Vĩnh Long …… 74
3.2.5. Đa dạng hóa các hình thức, các lực lượng trong huy động các nguồn lực
cộng đồng trong giáo dục kỹ năng mềm ………………………………………………… 77
3.2.6. Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra đánh giá công tác GDKN mềm cho
SV trường Đại học SPKT Vĩnh Long ……………………………………………………… 79
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ……………………………………………………. 80
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất

83

3.4.1. Khái quát về khảo nghiệm…………………………………………………………….. 83
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm …………………………………………………………………… 83
Kết luận chương 3 ………………………………………………………………………………. 86
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ……………………………………………………….. 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………………………… 91

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Chữ viết đầy đủ

Chữ viết tắt
SPKT
SV

Sư phạm Kỹ thuật
Sinh viên

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

HTTCDH

Hình thức tổ chức dạy học

HTTC

Hình thức tổ chức

KNM

Kỹ năng mềm

GD

Giáo dục

Hoạt động

ĐH

Đại học

CSVC

Cơ sở vật chất

CBQL

Cán bộ quản lý

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thực trạng nhận thức về ý nghĩa giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên
trường Đại học SPKT Vĩnh Long …………………………………………………………… 44
Bảng 2.2. Thực trạng nhận thức về các kỹ năng mềm cần GD cho sinh viên ở
trường Đại học SPKT Vĩnh Long …………………………………………………………… 47
Bảng 2.3. Thực trạng các con đường giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên trường
Đại học SPKT Vĩnh Long ……………………………………………………………………… 48
Bảng 2.4. Thực trạng các hình thức GDKN mềm cho sinh viên Đại học SPKT
Vĩnh Long …………………………………………………………………………………………… 50
Bảng 2.5. Thực trạng các hình thức tổ chức GD KNM cho sinh viên trường Đại
học SPKT Vĩnh Long thông qua tổ chức các hoạt động cộng đồng …………….. 51
Bảng 2.6. Thực trạng tham gia GDKN mềm của SV thông qua các các hoạt động
cộng đồng tại trường Đại học SPKT Vĩnh Long ………………………………………. 55
Bảng 2.7. Thực trạng kết quả GDKN mềm của SV thông qua các các hoạt động
cộng đồng tại trường Đại học SPKT Vĩnh Long (đánh giá của giảng viên và cán
bộ quản lý) …………………………………………………………………………………………… 56
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết của các biện pháp giáo dục kỹ
năng mềm cho sinh viên trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vĩnh Long thông qua
tổ chức các hoạt động cộng đồng ……………………………………………………………. 84
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm mức độ khả thi của các biện pháp giáo dục kỹ
năng mềm cho sinh viên trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vĩnh Long thông qua
tổ chức các hoạt động cộng đồng ……………………………………………………………. 86

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Thực trạng nhận thức về ý nghĩa giáo dục kỹ năng mềm cho sinh

viên trường Đại học SPKT Vĩnh Long ……………………………………………………. 45
Biểu đồ 2.2. Mức độ phù hợp của hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ
năng mềm cho SV thông qua các hoạt động cộng đồng tại trường Đại học SPKT
Vĩnh Long …………………………………………………………………………………………… 52
Biểu đồ 2.3. Mức độ thực hiện các hình thức tổ chức các hoạt động GDKN mềm
cho SV thông qua các hoạt động cộng đồng tại trường Đại học SPKT Vĩnh Long
(ý kiến của CB quản lý và giảng viên) …………………………………………………….. 53
Biểu đồ 2.4. Mức độ thực hiện các hình thức tổ chức các hoạt động GDKN mềm
cho SV thông qua các hoạt động cộng đồng tại trường Đại học SPKT Vĩnh Long
(ý kiến của SV) ……………………………………………………………………………………. 54
Biểu đồ 2.5. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tới việc giáo dục kỹ năng mềm
cho sinh viên………………………………………………………………………………………… 58

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) chính thức trở thành một thị
trường chung, một cơ sở sản xuất và phân phối chung, AEC sẽ thực hiện tự do
luân chuyển năm yếu tố căn bản: vốn liếng, hàng hóa, dịch vụ, đầu tư và lao động
lành nghề. Điều đó sẽ là một thách thức khó khăn vì khi lao động các nước AEC
được tự do di chuyển, làm việc, định cư và được đối xử bình đẳng tại các nước
thành viên, sức ép cạnh tranh với lao động của các nước thành viên sẽ là rất lớn[1].
Nhưng thực tế cho thấy rằng chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam thấp hơn so
với các nước trong khu vực: thấp hơn Singapore 15 lần, thấp hơn Nhật Bản 11 lần
và thấp hơn Hàn Quốc 10 lần. Năng suất lao động của Việt Nam bằng 1/5
Malaysia và 2/5 Thái Lan [2].
Điều này không những là thách thức lớn đối với nền kinh tế mà còn là bài toán
khó cho những cơ sở giáo dục Việt Nam, nơi cung cấp nguồn nhân lực trí thức
cho đất nước. Sinh viên tốt nghiệp ra trường giỏi về kiến thức chuyên môn đó là
điều kiện cần nhưng chưa đủ vì theo khảo sát của các nhà xã hội học, ở một người

thành đạt chỉ dựa vào 25% kiến thức chuyên môn, còn lại 75% do kỹ năng mềm ở
họ quyết định.
Theo ông Trần Anh Tuấn, Phó Giám đốc Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực
và Thông tin thị trường lao động thành phố Hồ Chí Minh trong chương trình
“Bạn trẻ với nghề nghiệp” do đài phát thanh – truyền hình tỉnh Bình Dương thực
hiện, ông nhận định “Nhìn nhận một cách thẳng thắn thì có đến 70% sinh viên tốt
nghiệp chưa trang bị tốt về chuyên môn cũng như các kỹ năng mềm và trình độ
ngoại ngữ. Có không ít sinh viên rất giỏi nhưng ra trường không làm được việc,

1

Mục 3, trang 38, tham luận “Đào tạo kỹ năng mềm cho người lao động thời hội nhập”, tác giả Cù Công Tạo.

2

Mục 3, trang 39, tham luận “Đào tạo kỹ năng mềm cho người lao động thời hội nhập”, tác giả Cù Công Tạo.

1

trong khi nhiều bạn chỉ học trung bình hoặc khá lại làm việc rất hiệu quả, thành
công. Một điểm mấu chốt là kỹ năng, yếu tố mà vẫn bị sinh viên coi nhẹ”[3].
Theo điều tra của Viện nghiên cứu giáo dục Việt Nam, có 37% sinh viên mới
ra trường không tìm được việc làm do thiếu các kỹ năng thực hành xã hội, 83%
sinh viên bị các nhà tuyển dụng đánh giá là thiếu kỹ năng sống (Viện nghiên cứu
giáo dục Việt Nam, 2015). Số liệu điều tra của Bộ Lao động – Thương binh và
Xã hội với đối tượng là sinh viên ở các cơ sở đào tạo nghề sau khi tốt nghiệp:
13% cần phải được đào tạo lại hoặc bổ sung kỹ năng, 40% cần phải được kèm
cặp tại nơi làm việc và 41% cần thời gian làm quen với công việc[4].
Kỹ năng mềm rất quan trọng đối với sinh viên nói chung và sinh viên Trường

Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vĩnh Long nói riêng. Vậy câu hỏi đặt ra là: Giáo dục
kỹ năng mềm cho sinh viên như thế nào để mang lại hiệu quả thực tiễn?
Sinh viên Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vĩnh Long được Đoàn trường tổ
chức tham gia nhiều hoạt động xã hội như: mùa hè xanh, hiến máu nhân đạo, bình
đẳng giới, văn nghệ chào mừng các ngày lễ lớn,…. Sinh viên tham gia các hoạt
động trên không những muốn góp sức trẻ làm những công việc có ích cho cộng
đồng mà còn thông qua các hoạt động ấy, các em có thể rèn luyện các kỹ năng
như nói trước đám đông, làm việc nhóm, tổ chức kế hoạch cá nhân,…. Những kỹ
năng mà các em hình thành trong quá trình tham gia các công tác cộng đồng đó
chính là kỹ năng mềm. Vậy tại sao lại không kết hợp giáo dục kỹ năng mềm cho
sinh viên với tổ chức các hoạt động cộng đồng.
Chính vì vậy mà tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Giáo dục kỹ năng mềm cho
sinh viên trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Vĩnh Long thông qua tổ chức các
hoạt động cộng đồng”.

Mục II, trang 89, tham luận “Bồi dưỡng kỹ năng mềm cho sinh viên các trường nghề – thực trạng và giải pháp”,
tác giả ThS. Trần Hoài Hạnh.
3

4

Trang 43, tham luận “Công tác giáo dục, phát triển kỹ năng tại Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vĩnh Long”.

2

2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực trạng và xây dựng các biện pháp giáo dục kỹ
năng mềm cho sinh viên trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Vĩnh Long thông qua
tổ chức các hoạt động cộng đồng nhằm nâng cao chất lượng đào tạo SV của

trường Đại học SPKT Vĩnh Long nói riêng và góp phần phát triển cộng đồng địa
phương nói chung.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1.

Khách thể

 Quá trình giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên trường Đại học SPKT Vĩnh
Long.
 Hoạt động cộng đồng của sinh viên ở trường Đại học SPKT Vĩnh Long.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên trường Đại học SPKT Vĩnh
Long thông qua tổ chức các hoạt động cộng đồng.
4. Giả thuyết khoa học
Sinh viên trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vĩnh Long tiếp cận và rèn luyện
kỹ năng mềm thông qua các hoạt động cộng đồng hiện nay bước đầu đã được
thực hiện, tuy nhiên mang lại hiệu quả chưa cao. Nếu đề xuất được các biện pháp
có tính khả thi theo định hướng tích hợp các thành tố của giáo dục kỹ năng mềm
với các thành tố của hoạt động cộng đồng thì có thể nâng cao hiệu quả giáo dục
kỹ năng mềm cho sinh viên Trường Đại học SPKT Vĩnh Long và góp phần phát
triển cộng đồng địa phương hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu

Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên

trường Đại học SPKT Vĩnh Long thông qua tổ chức các hoạt động cộng đồng tại
địa phương.
3

Khảo sát thực trạng giáo dục kỹ năng mềm của sinh viên trường Đại học

SPKT Vĩnh Long thông qua tổ chức các hoạt động cộng đồng.

Đề xuất các biện pháp giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên trường Đại học

SPKT Vĩnh Long thông qua tổ chức các hoạt động cộng đồng và khảo nghiệm
tính cần thiết, khả thi của các biện pháp đề xuất.
6.

Giới hạn phạm vi nghiên cứu

Đề tại tập trung khảo sát cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên hệ đại học

chính quy của Trường Đại học SPKT Vĩnh Long.

Khảo sát cán bộ của các lực lượng tại cộng đồng địa phương tỉnh Vĩnh

Long nơi sinh viên tham gia các hoạt động cộng đồng.
7.

Phương pháp nghiên cứu

7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

Phân tích, so sánh, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu có liên quan đến vấn đề
nghiên cứu, xây dựng thành cơ sở lý luận cho đề tài.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
 Phương pháp quan sát
 Điều tra bảng hỏi nhằm thu thập thông tin về nhận thức của sinh viên về
thực trạng giáo dục kỹ năng mềm của sinh viên trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật
Vĩnh Long.
 Phương pháp phỏng vấn
 Phương pháp chuyên gia nhằm thu thập ý kiến của các chuyên gia để đề ra
các biện pháp giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên trường Đại học Sư phạm Kỹ
thuật Vĩnh Long thông qua tổ chức các hoạt động cộng đồng phù hợp với tình
hình thực tế của nhà trường.

4

7.3.

Phương pháp thống kê toán học: được sử dụng để tính toán, xử lý số liệu

thu được qua điều tra bảng hỏi.
8.

Bố cục luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận về giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên Trường Đại

học thông qua tổ chức các hoạt động cộng đồng
Chương 2: Thực trạng giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên Trường Đại học Sư
phạm Kỹ thuật Vĩnh Long thông qua tổ chức các hoạt động cộng đồng
Chương 3: Biện pháp giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên Trường Đại học Sư

phạm Kỹ thuật Vĩnh Long thông qua tổ chức các hoạt động cộng đồng

5

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC KỸ NĂNG MỀM CHO SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÔNG QUA TỔ CHỨC
CÁC HOẠT ĐỘNG CỘNG ĐỒNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Ở các nước phát triển họ đã sớm nhận ra được tầm quan trọng của việc rèn
luyện kỹ năng mềm, không những vậy họ đã nghiên cứu và đưa ra những kỹ năng
mềm phù hợp với sự phát triển, nhu cầu của xã hội. Có thể kể đến một số quốc
gia như sau:
Tại Mỹ, Bộ Lao động Mỹ (The U.S. Department of Labor) cùng Hiệp hội Đào
tạo và Phát triển Mỹ (The American Society of Training and Development) gần
đây đã thực hiện một cuộc nghiên cứu về các kỹ năng cơ bản trong công việc. Kết
luận được đưa ra là có 13 kỹ năng cơ bản cần thiết để thành công trong công việc:
1. Kỹ năng học và tự học (learning to learn)
2. Kỹ năng lắng nghe (listening skills)
3. Kỹ năng thuyết trình (oral communication skills)
4. Kỹ năng giải quyết vấn đề (problem solving skills)
5. Kỹ năng tư duy sáng tạo (creative thinkings skills)
6. Kỹ năng quản lý bản thân và tinh thần tự tôn (self esteem)
7. Kỹ năng đặt mục tiêu/tạo động lực làm việc (goal setting/motivation
skills)
8. Kỹ năng phát triển cá nhân và sự nghiệp (Personal and career
development skills)
9. Kỹ năng giao tiếp ứng xử và tạo lập quan hệ (interpersonal skills)

6

10. Kỹ năng làm việc đồng đội (teamwork)
11. Kỹ năng đàm phán (negotiation skills)
12. Kỹ năng tổ chức công việc hiệu quả (organizational effectiveness)
13. Kỹ năng lãnh đạo bản thân (leadership skills)
Năm 1989, Bộ Lao động Mỹ cũng thành lập một Ủy ban Thư ký về Rèn luyện
các kỹ năng cần thiết (The Secretary’s Commission on Achieving Necessary
Skills – SCANS). Thành viên của ủy ban này đến từ nhiều lĩnh vực khác nhau
như giáo dục, kinh doanh, doanh nhân, người lao động, công chức… nhằm mục
đích “thúc đẩy nền kinh tế bằng nguồn lao động kỹ năng cao và công việc thu
nhập cao”.
Tại Úc, Hội đồng Kinh doanh Úc (The Business Council of Australia – BCA)
và Phòng thương mại và công nghiệp Úc (the Australian Chamber of Commerce
and Industry – ACCI) với sự bảo trợ của Bộ Giáo dục, Đào tạo và Khoa học (the
Deparment of Education, Science and Training – DEST) và Hội đồng giáo dục
quốc gia Úc (the Autralian National Training Authority – ANTA) đã xuất bản
cuốn “Kỹ năng hành nghề cho tương lai” (năm 2002). Cuốn sách cho thấy các kỹ
năng và kiến thức mà người sử dụng lao động yêu cầu bắt buộc phải có. Kỹ năng
hành nghề (employability skills) là các kỹ năng cần thiết không chỉ để có được
việc làm mà còn để tiến bộ trong tổ chức thông qua việc phát huy tiềm năng cá
nhân và đóng góp vào định hướng chiến lược của tổ chức. Các kỹ năng hành nghề
bao gồm có 08 lỹ năng như sau:
1. Kỹ năng giao tiếp (communication skills)
2. Kỹ năng làm việc đồng đội (teamwork skills)
3. Kỹ năng giải quyết vấn đề (problem solving skills)
4. Kỹ năng sáng tạo và mạo hiểm (initiative and enterprise skills)

7

5. Kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức công việc (planning and organising
skills)
6. Kỹ năng quản lý bản thân (Self – management skills)
7. Kỹ năng học tập (learning skills)
8. Kỹ năng công nghệ (technology skills)
Chính phủ Canada cũng có một Bộ phụ trách về việc phát triển kỹ năng cho
người lao động. Bộ Phát triển Nguồn nhân lực và Kỹ năng Canada (Human
Resources and Skills Development Canada – HRSDC) có nhiệm vụ xây dựng
nguồn nhân lực mạnh và có khả năng cạnh tranh, giúp người Canada nâng cao
chất lượng cuộc sống. Bộ này cũng có những nghiên cứu để đưa ra danh sách các
kỹ năng cần thiết đối với người lao động. Conference Board of Canada là một tổ
chức phi lợi nhuận của Canada dành riêng cho nghiên cứu và phân tích các xu
hướng kinh tế, cũng như năng lực hoạt động các tổ chức và các vấn đề chính sách
cộng đồng. Tổ chức này cũng đã có nghiên cứu và đưa ra danh sách các kỹ năng
hành nghề cho thế kỷ 21 bao gồm các kỹ năng như:
1. Kỹ năng giao tiếp (communication)
2. Kỹ năng giải quyết vấn đề (problem solving)
3. Kỹ năng tư duy và hành vi tích cực (positive attitudes and behaviours)
4. Kỹ năng thích ứng (adaptability)
5. Kỹ năng nghiên cứu khoa học, công nghệ và toán (science, technology
and mathematics skills)
Chính phủ Anh cũng có cơ quan chuyên trách về phát triển kỹ năng cho con
người lao động. Bộ Đổi mới, Đại học và Kỹ năng được chính phủ thành lập từ
ngày 28/6/2007, đến tháng 6/2009 thì được ghép với Bộ Kinh tế, Doanh nghiệp
và Đổi mới Pháp chế để tạo nên bộ mới là Bộ Kinh tế, Đổi mới và Kỹ năng. Bộ
này chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến việc học tập của người lớn, một
8

phần của giáo dục nâng cao, kỹ năng, khoa học và đổi mới. Cơ quan chứng nhận
chương trình và tiêu chuẩn (Qualification and Curriculum Authority) cũng đưa ra
danh sách các kỹ năng quan trọng bao gồm:
1. Kỹ năng tính toán (application of number)
2. Kỹ năng giao tiếp (Communication)
3. Kỹ năng tự học và nâng cao năng lực cá nhân (improving own learning
and performance)
4. Kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông (information and
communication technology)
5. Kỹ năng giải quyết vấn đề (problem solving)
6. Kỹ năng làm việc với con người (working with others)
Chính phủ Singapore có Cục phát triển lao động WDA (workforce
Development Agency) WDA đã thiết lập hệ thống các kỹ năng hành nghề ESS
(Singapore Employability Skills System) gồm các kỹ năng:
1. Kỹ năng công sở và tính toán (workplace literacy & communications
technology)
2. Kỹ năng giải quyết vấn đề và đưa ra quyết định (problem solving &
decision making)
3. Kỹ năng sáng tạo và mạo hiểm (initiative & enterprise)
4. Kỹ năng giao tiếp và quản lý quan hệ (communication & relationship
management)
5. Kỹ năng học tập suốt đời (lifelong learning)
6. Kỹ năng tư duy mở toàn cầu (global mindset)
7. Kỹ năng tự quản lý bản thân (self – management)
8. Kỹ năng tổ chức công viêc (workplace – related life skills)
9

9. Kỹ năng an toàn lao động và vệ sinh sức khỏe (health & workplace

safety)
Có thể nhận thấy, các quốc gia phát triển ở Châu Âu, châu Mỹ lẫn châu Á đã
quan tâm và đặt nhu cầu rèn luyện kỹ năng cho sinh viên lên hàng đầu.
1.1.2. Ở Việt Nam
Cụm từ “kỹ năng mềm” được nhắc đến nhiều trong thời gian gần đây cho thấy
nhận thức của mọi người về tầm quan trọng của nó đã được nâng lên. Thực tế, đã
có những đề tài nghiên cứu về sự nhận thức của sinh viên và nhu cầu học của sinh
viên đối với kỹ năng mềm. Có thể kể đến một số đề tài như:
“Khảo sát kỹ năng mềm của sinh viên Đại học Thương mại” của nhóm sinh
viên Đinh Thị Phương Liên, Đặng Thị Phương Thảo, Nguyễn Thị Lan. Đề tài tập
trung đánh giá tầm quan trọng của kỹ năng mềm trong cuộc sống, trong học tập
cũng như môi trường làm việc sau này của sinh viên; phân tích, đánh giá và đưa
ra biện pháp phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên thương mại.
Tại Hội thảo khoa học được tổ chức tại Trường đại học Sư phạm Kỹ thuật Vĩnh
Long đại diện Trường Cao Đẳng Nghề Kiên Giang đã có bài tham luận “Thực
trạng kỹ năng mềm của người lao động và học sinh, sinh viên, giải pháp và
chương trình đào tạo kỹ năng mềm phù hợp”. Tham luận nêu khái quát thực trạng
chất lượng nguồn lao động Việt Nam thấp hơn so với các nước trong khu vực và
thế giới, nguyên nhân chủ yếu là do thiếu kỹ năng mềm, một kỹ năng rất quan
trọng trong cuộc sống và công việc. Tham luận cũng đề ra chương trình đào tạo
kỹ năng mềm nhưng chương trình chưa trải qua thực nghiệm chứng minh tính
hiệu quả thực tế.
Ngoài ra, một số đề tài của các tác giả Lê Thị Thủy, “Giải pháp nâng cao kỹ
năng mềm cho sinh viên khối kinh tế và quản trị kinh doanh ở Việt Nam trong
những năm gần đây”; Lê Anh Khoa, Lê Đức Anh, Nguyễn Quốc Bình, Nguyễn
Quốc Thiện, Nguyễn Minh Lợi, Nghiên cứu những trở ngại trong việc phát triển
10

kỹ năng mềm của sinh viên Đại học Kính tế Đà Nẵng cũng tập trung nghiên cứu

về kỹ năng mềm nhưng dành cho sinh viên các khối ngành kinh tế. Đề tài chỉ
khảo sát thực trạng và đưa ra một số biện pháp pháp phát triển kỹ năng mềm cần
thiết cho sinh viên khối ngành kinh tế.
Bên cạnh những đề tài, tiểu luận, tham luận liên quan đến giáo dục, rèn luyện,
phát triển kỹ năng mềm cho sinh thì cũng có những bài báo, sách viết về kỹ năng
mềm như Top 10 kỹ năng mềm cho bạn trẻ của tác giả Vĩnh Thắng.
Các nghiên cứu đã đánh giá được tầm quan trọng của kỹ năng mềm, của việc
rèn luyện kỹ năng mềm cho sinh viên; nêu lên được thực trạng chung đó là sinh
viên chưa được chú trọng quan tâm rèn luyện kỹ năng mềm và đưa ra một số giải
pháp để phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên. Tuy nhiên, đa số các đề tài nghiên
cứu về phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên thuộc khối ngành kinh tế. Vậy sinh
viên thuộc khối ngành kỹ thuật nói chung và sinh viên của trường Đại học SPKT
Vĩnh Long thì sao? Kỹ năng mềm có cần thiết với các em? Thực trạng giáo dục
kỹ năng mềm như thế nào? Biện pháp cụ thể ra sao?
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Kỹ năng, kỹ năng mềm
* Kỹ năng
Kỹ năng là năng lực hay khả năng chuyên biệt của một cá nhân về một hoặc
nhiều khía cạnh nào đó được sử dụng để giải quyết tình huống hay công việc nào
đó phát sinh trong cuộc sống.
Để giải thích nguồn gốc hình thành kỹ năng có lẽ không có cơ sở lý thuyết nào
tốt hơn 2 lý thuyết về phản xạ có điều kiện (được hình thành trong thực tế cuộc
sống cá nhân) và phản xạ không điều kiện (là những phản xạ bẩm sinh mà cá
nhân sinh ra đã sẵn có). Trong đó, kỹ năng của cá nhân gần như thuộc về cái gọi
là phản xạ có điều kiện, nghĩa là kỹ năng được hình thành từ khi một cá nhân sinh
ra, trưởng thành và tham gia hoạt động thực tế cuộc sống. Ví dụ: Kỹ năng giao
11

tiếp, kỹ năng quản trị chỉ được hình thành trong hoạt động công việc của một cá

nhân.
Bản thân chúng ta sinh ra chưa có kỹ năng về một khía cạnh cụ thể nào (trừ kỹ
năng bẩm sinh) nhất là kỹ năng công việc, đó là lý do hình thành hệ thống đào tạo
nghề nghiệp hiện có ở bất kỳ quốc gia nào. Như vậy, đa số kỹ năng mà chúng ta
có được và hữu ích với cuộc sống của chúng ta là xuất phát từ việc chúng ta được
đào tạo. Và như thế, nền tảng của sự thành công của chúng ta trong cuộc sống
98% là do được đào tạo và tự đào tạo rèn luyện kỹ năng, chỉ có 2% là kỹ năng
bẩm sinh.
Có người đã phân loại kỹ năng thành 2 loại cơ bản là kỹ năng cứng và kỹ năng
mềm. Kỹ năng cứng là kỹ năng mà chúng ta có được do được đào tạo từ nhà
trường hoặc tự học, đây là kỹ năng có tính nền tảng. Loại thứ 2 là kỹ năng mềm là
loại kỹ năng mà chúng ta có được từ hoạt động thực tế cuộc sống hoặc thực tế
nghề nghiệp.
* Kỹ năng mềm
Kỹ năng mềm (soft skills) hay ta gọi đó là những kỹ năng thuộc về trí tuệ cảm
xúc (intellectual emotion), là thuật ngữ (terminology) dùng để chỉ các kỹ năng
quan trọng trong cuộc sống con người, thường không được học hỏi, chỉ dạy trong
trường lớp, lại không liên quan đến kiến thức chuyên môn, không thể sờ nắm,
càng không phải là kỹ năng cá tính đặc biệt, mà phụ thuộc chủ yếu vào cá tính và
sự khéo léo của từng người. Nhưng, kỹ năng mềm lại quyết định bạn là ai, ở vị trí
nào, làm việc ra sao. Nó chính là chìa khóa mở toang cánh cửa tương lai và thực
hiện những ước mơ trong cuộc sống.
Những nhà tuyển dụng rất coi trọng các kỹ năng mềm, bởi vì các nghiên cứu
cho thấy chúng là một nhân tố đánh giá rất hiệu quả bên cạnh những kỹ năng
công việc truyền thống hay còn gọi là kỹ năng cứng.

12

1.2.2. Giáo dục, giáo dục kỹ năng mềm

* Giáo dục
Giáo dục là phạm trù xã hội chỉ có ở con người. Những kinh nghiệm mà loài
người tích lũy được trong quá trình phát triển của lịch sử được lưu giữ ở nền văn
hóa nhân loại, được tiếp nối qua các thế hệ.
Trong quá trình tiến hóa của nhân loại, giáo dục như là một phương thức của
xã hội đảm bảo việc kế thừa văn hóa, phát triển nhân cách.
Giáo dục có thể được định nghĩa như sau:
Giáo dục (theo nghĩa rộng): là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức, có
kế hoạch, có nội dung và bằng phương pháp khoa học của nhà giáo dục tới người
được giáo dục trong các cơ quan giáo dục, nhằm hình thành nhân cách cho họ.
Giáo dục (theo nghĩa hẹp): là quá trình hình thành cho người được giáo dục
lí tưởng, động cơ, tình cảm, niềm tin, những nét tính cách của nhân cách, những
hành vi, thói quen cư xử đúng đắn trong xã hội thông qua việc tổ chức cho họ các
hoạt động giao lưu.
Dạy học là quá trình tác động qua lại giữa người dạy và người học nhằm
giúp người học lĩnh hội những tri thức khoa học, kỹ năng hoạt động nhận thức và
thực tiễn, phát triển các năng lực hoạt động sáng tạo, trên cơ sở đó hình thành thế
giới quan và các phẩm chất nhân cách của người học theo mục đích giáo dục.
*Giáo dục kỹ năng mềm
Giáo dục kỹ năng mềm thông qua tổ chức các hoạt động cộng đồng là quá trình
tác động có mục đích, có tổ chức của nhà giáo dục, thông qua việc tổ chức cho họ
tham gia các hoạt động đa dạng, biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo
dục để hình thành kỹ năng cần thiết, có ích cho các em trong học tập và trong
cuộc sống. Giúp các em biết và phát huy những điểm mạnh của bản thân và khắc
phục những hạn chế, nhằm hình thành và phát triển nhân cách một cách toàn diện.
13

1.3. Giáo dục kỹ năng mềm của sinh viên ở trường Đại học
1.3.1. Ý nghĩa giáo dục kỹ năng mềm của sinh viên ở trường Đại học

Giao tiếp xã hội giữa con người với con người đã góp phần tạo nên những
truyền thống nghi thức, quy tắc đạo đức, giá trị, chuẩn mực xã hội và cả luật
pháp. Tất cả cùng nhau tạo nên những nền tảng của xã hội loài người. Có thể nói
giao tiếp xã hội là một trong những thuộc tính đặc biệt và duy nhất giúp loài
người khác biệt so với các sinh vật khác. Đó là sự tương tác giữa con người với
con người, với cá nhân, tập thể, một cộng đồng. Có thể nói, con người không thể
sống mà thiếu đi sợi dây liên kết xung quanh. Ngày nay, khi công nghệ thông tin
càng phát triển thì việc tạo ra sự kết nối ngày càng mở rộng. Điều đó làm cho sự
tương tác giữa con người với con người không chỉ theo chiều rộng mà còn phát
triển theo cả chiều sâu. Do đó, ngoài các kỹ năng giao tiếp con người còn phải
chuẩn bị cho mình rất nhiều kỹ năng như: kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng tư duy
sáng tạo, kỹ năng học và tự học,…
Kỹ năng mềm cần thiết cho tất cả mọi người từ nam đến nữ, người già người
trẻ, cho dù bạn vẫn còn ngồi trên ghế nhà trường hay bạn đã đi làm. Với các bạn
sinh viên, việc học tập trau dồi kỹ năng mềm lại càng quan trọng. Khi trở thành
sinh viên, môi trường thay đổi. Khi còn là một học sinh, chúng ta chỉ biết học thế
nào là giỏi, để thi đậu vào đại học. Được gia đình lo lắng chu đáo nên chúng ta
cũng không mấy quan tâm đến thế giới bên ngoài. Nhưng khi trở thành một sinh
viên lại khác, chúng ta phải tự học, làm quen với cuộc sống tự lập, nhất là các
sinh viên đi học xa nhà. Sinh viên phải làm quen với cuộc sống mới, với những
con người mới đến từ các vùng miền khác nhau.
Không chỉ làm quen với cuộc sống mới mà các bạn còn phải làm quen với
phương pháp học tập mới. Nếu như các bạn vẫn áp dụng phương pháp học tập
như phổ thông đến lớp nghe thầy cô giảng, ghi chép bài, chỉ học bài và làm bài
tập theo đúng những yêu cầu thầy cô giáo đưa ra, không có bất kỳ sự sáng tạo nào
khác trong học tập thì việc học như vậy sẽ không mang lại cho bạn kết quả học
14

tập như bạn mong muốn. Để đạt được kết quả học tập cao trong trường đại học

các bạn cần phải tự mình nghiên cứu tài liệu, cần sáng tạo trong học tập. Môi
trường đại học yêu cầu bạn không chỉ tiếp thu ý kiến từ phía thầy cô mà bạn cần
phải nêu lên ý kiến của bản thân mình, điều này yêu cầu bạn cần tự tin trong giao
tiếp. Hơn thế nữa, hiện nay rất nhiều trường đại học đào tạo theo hình thức tín chỉ
yêu cầu kỹ năng học và tự học ở sinh viên với những buổi thuyết trình cũng như
phản biện rất sôi nổi và bổ ích trên lớp. Vậy nếu bạn không tự tin, không trao dồi
kỹ năng thuyết trình, làm việc nhóm, mạnh dạn nói trước đám đông bạn có thể đạt
được kết quả không tốt.
Tại Việt Nam, trong nhiều năm gần đây Bộ GD&ĐT đã nhiều lần lên tiếng đề
cập đến kỹ năng mềm cũng như tầm quan trọng của kỹ năng mềm. Ta có thể nhận
thấy điều đó qua việc Đại học Quốc gia đưa ra yêu cầu phải có chứng chỉ kỹ năng
mềm. Chứng chỉ kỹ năng mềm có thể sẽ trở thành điều kiện để công nhận tốt
nghiệp và cấp bằng. Việc được trang bị kỹ năng mềm đầy đủ và sớm sẽ giúp sinh
viên nhanh chóng thích ứng, hòa nhập môi trường học tập, lao động. Ngoài ra,
sinh viên còn có được động lực, sự tự tin, lý tưởng để theo đuổi ngành nghề, có
phương pháp làm việc nhanh chóng, khoa học… Sinh viên biết tạo cho mình
những điều kiện thuận lợi để hỗ trợ phát triển năng lực ngành nghề.
Hầu hết các nhà quản lý và tuyển dụng đều than phiền nhân viên trẻ thiếu
và rất yếu về kỹ năng mềm, đa số không đáp ứng được yêu cầu công việc dù họ
có bằng cấp rất tốt.
Một nghiên cứu khác của L&A cho thấy, khoảng 70% sinh viên ra trường khó
xin việc vì không có kinh nghiệm và thiếu các kỹ năng cần thiết. Cơ hội tìm được
công việc thích hợp, lương cao, môi trường tốt ở các công ty lớn hay tập đoàn
nước ngoài là khá xa vời. Ở các công ty, tập đoàn có bề dày hoạt động lâu năm và
tổ chức hoàn chỉnh, việc một nhân viên thiếu kỹ năng giao tiếp, làm việc nhóm,
kỹ năng thuyết trình, nói chuyện trước đám đông, kỹ năng lập kế hoạch, kỹ năng
làm chủ bản thân…. Là hạn chế khiến họ khó có thể hòa đồng và tồn tại lâu.
15

Ví dụ: Intel từng thất vọng khi tuyển 2.000 nhân viên cho dự án đầu tư vào
Việt Nam nhưng chỉ có 40 ứng viên đủ trình độ kiến thức lẫn kỹ năng mềm. 40
ứng viên này không dễ tuyển vì các ứng viên hầu như không nhận thức được thế
mạnh bản thân, hoặc biết nhưng không thể hiện được khả năng nổi trội của mình
và thường bối rối khi nói về bản thân.
Từ các ví dụ trên ta có thể thấy thực trạng tuyển dụng hiện nay các doanh
nghiệp không chỉ quan tâm đến bằng cấp, kỹ năng chuyên môn của các ứng viên
mà kỹ năng mềm là một yếu tố quan trọng tác động đến quyết định tuyển dụng
của doanh nghiệp.
Trong khi kỹ năng chuyên môn (kỹ năng cứng) của bạn chỉ giúp bạn bước chân
qua cánh cửa thì kỹ năng con người, kỹ năng mềm là thứ giúp mở ra thêm cho
bạn hầu hết các cánh cửa phía trước. Đạo đức nghề nghiệp, thái độ đối với công
việc, kỹ năng giao tiếp, trí tuệ tình cảm và đức tính, giá trị cá nhân khác là những
kỹ năng mềm không thể thiếu để bạn phát triển nghề nghiệp. Với các kỹ năng
mềm, bạn có thể phát triển thành một người lãnh đạo, giải quyết vấn đề, phân
quyền, xây dựng đội nhóm sẽ dễ dàng hơn cho bạn nếu bạn có kỹ năng mềm tốt,
làm thế nào để hòa đồng với mọi người và thể hiện một thái độ tích cực đó là điều
cốt lõi cho thành công của bạn.
1.3.2. Các kỹ năng mềm cần thiết giáo dục cho sinh viên ở trường Đại học
1.3.2.1. Kỹ năng học và tự học
Nhẩm tính sơ lược, ở cấp học phổ thông, mỗi học trò phải đọc trên 60 quyển
sách. Bốn năm đại học, mỗi sinh viên phải học và đọc trung bình trên 100 quyển
sách. Với những con số biểu tượng cho sự khổng lồ của kiến thức trong cuộc đời
đi học, mỗi học trò, mỗi con người cần tìm cho mình những công cụ, phương
pháp, mà quan trọng nhất là kỹ năng học và tự học để lãnh hội hết những kiến
thức chuyên môn dành cho mình.

16

Cán bộ hướng dẫn khoa học : PGS.TS Vũ Lệ HoaHÀ NỘI – 2017L ỜI CẢM ƠNTrong quy trình thực thi luận văn này, em đã nhận được rất nhiều sự quantâm, trợ giúp từ phía thầy cô, bạn hữu. Em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thànhvà thâm thúy đến : PGS.TS Vũ Lệ Hoa – người đã tận tình hướng dẫn, giúp sức em trong tườngbước đi để em hoàn toàn có thể hoàn thành xong tốt luận văn. Ban giám hiệu và những thầy cô, cùng những em sinh viên trường Đại học Sưphạm Kỹ thuật Vĩnh Long, đã tạo điều kiện kèm theo giúp sức em trong suốt thời hạn thựchiện luận văn. Ban chủ nhiệm Khoa, những thầy cô Khoa Tâm lí giáo dục, trường Đại học sưphạm TP.HN đã tạo điều kiện kèm theo thuận tiện giúp sức em trong thời hạn em học tập vàthực hiện luận văn. Mặc dù đã dành thời hạn và tận tâm, nhưng do kỹ năng và kiến thức và kỹ năng và kiến thức cònnhiều hạn chế nên luận của em còn nhiều thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý của những thầy cô và những ai chăm sóc đến đềtài này, để luận văn của em hoàn toàn có thể hoàn hảo hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! TP. Hà Nội, tháng 4 năm 2017T ác giả Luận vănLê Dương Hoài VủMỤC LỤCMỞ ĐẦU ……………………………………………………………………………………………… 1CH ƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC KỸ NĂNG MỀM CHOSINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÔNG QUA TỔ CHỨC CÁC HOẠTĐỘNG CỘNG ĐỒNG …………………………………………………………………………… 61.1. Tồng quan điều tra và nghiên cứu yếu tố …………………………………………………………. 61.1.1. Trên quốc tế ……………………………………………………………………………….. 61.1.2. Ở Nước Ta ………………………………………………………………………………. 101.2. Một số khái niệm cơ bản ……………………………………………………………….. 111.2.1. Kỹ năng, kỹ năng và kiến thức mềm ………………………………………………………………. 111.2.2. Giáo dục đào tạo, giáo dục kỹ năng và kiến thức mềm …………………………………………………. 131.3. Giáo dục đào tạo kỹ năng và kiến thức mềm cho sinh viên ở trường ĐH ………………….. 141.3.1. Ý nghĩa giáo dục kiến thức và kỹ năng mềm cho sinh viên ở trường ĐH ………. 141.3.2. Các kiến thức và kỹ năng mềm thiết yếu giáo dục cho sinh viên trường ĐH ….. 161.3.3. Quá trình giáo dục kiến thức và kỹ năng mềm cho sinh viên trường ĐH ……….. 231.4. Hoạt động hội đồng với công tác làm việc giáo dục kiến thức và kỹ năng mềm cho sinh viêntrường ĐH …………………………………………………………………………………….. 321.4.1. Ý nghĩa của những hoạt động giải trí hội đồng tại đại phương của trường đại hoc321. 4.2. Đặc trưng của hoạt động giải trí hội đồng tại địa phương của trường Đại học 331.4.3. Các mô hình hoạt động giải trí hội đồng thực thi giáo dục kiến thức và kỹ năng mềm chosinh viên trường Đại học ……………………………………………………………………….. 351.4.4. Các yếu tố tác động ảnh hưởng tới giáo dục kỹ năng và kiến thức mềm cho sinh viên trường Đạihọc trải qua tổ chức triển khai những hoạt động giải trí hội đồng ………………………………………. 37K ết luận chương 1 ………………………………………………………………………………. 41C hương 2. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG MỀM CHO SINH VIÊNTRƯỜNG ĐẠI HỌC SPKT VĨNH LONG THÔNG QUA TỔ CHỨC CÁCHOẠT ĐỘNG CỘNG ĐỒNG ……………………………………………………………… 432.1. Khái quát về trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vĩnh Long ………….. 432.2. Thực trạng giáo dục kỹ năng và kiến thức mềm cho sinh viên trải qua hoạt độngcộng đồng tại địa phương của trường Đại học SPKT Vĩnh Long ………….. 442.2.1. Thực trạng nhận thức về ý nghĩa giáo dục kiến thức và kỹ năng mềm cho sinh viêntrường Đại học SPKT Vĩnh Long …………………………………………………………… 442.2.2. Thực trạng những kiến thức và kỹ năng mềm cần giáo dục cho sinh viên ở trường Đại họcSPKT Vĩnh Long ………………………………………………………………………………….. 472.2.3. Thực trạng những con đường, hình thức giáo dục kỹ năng và kiến thức mềm cho sinh viênở trường ĐH SPKT Vĩnh Long …………………………………………………………. 482.2.4. Thực trạng những hình thức tổ chức triển khai giáo dục kỹ năng và kiến thức mềm cho sinh viênthông qua tổ chức triển khai những hoạt động giải trí hội đồng ở trường ĐH SPKT Vĩnh Long .. 512.2.5. Thực trạng hiệu quả giáo dục kiến thức và kỹ năng mềm cho sinh viên trải qua tổchức những hoạt động giải trí hội đồng ở trường ĐH SPKT Vĩnh Long …………….. 552.2.6. Thực trạng những yếu tố tác động ảnh hưởng tới giáo dục kỹ năng và kiến thức mềm cho sinh viêntrường ĐH SPKT Vĩnh Long trải qua tổ chức triển khai những hoạt động giải trí hội đồng ….. 572.3. Đánh giá tình hình và nghiên cứu và phân tích nguyên do ……………………………… 59K ết luận chương 2 ………………………………………………………………………………. 61CH ƯƠNG 3. BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG MỀM CHO SINH VIÊNTRƯỜNG ĐẠI HỌC SPKT VĨNH LONG THÔNG QUA TỔ CHỨC CÁCHOẠT ĐỘNG CỘNG ĐỒNG ……………………………………………………………… 623.1 Nguyên tắc thiết kế xây dựng giải pháp ……………………………………………………… 623.2. Các giải pháp giáo dục kiến thức và kỹ năng mềm cho sinh viên trường Đại học Sưphạm Kỹ thuật Vĩnh Long trải qua tổ chức triển khai những hoạt động giải trí hội đồng .. 643.2.1. Thiết kế những hoạt động giải trí giáo dục kỹ năng và kiến thức mềm cho sinh viên trường Đại họcSư phạm Kỹ thuật Vĩnh Long trải qua những hoạt động giải trí hội đồng …………….. 643.2.2. Vận dụng linh động những chiêu thức GD KN mềm cho sinh viên trườngĐại học SPKT Vĩnh Long trải qua tổ chức triển khai những hoạt động giải trí hội đồng ………. 693.2.3. Đa dạng những hình thức tổ chức triển khai hoạt động giải trí hội đồng trong giáo dục kỹ năngmềm cho sinh viên trường Đại học SPKT Vĩnh Long ……………………………….. 713.2.4. Tăng cường phối hợp ngặt nghèo giữa nhà trường với hội đồng địa phươngtrong tổ chức triển khai những hoạt động giải trí GD KN mềm cho SV ĐHSPKT Vĩnh Long …… 743.2.5. Đa dạng hóa những hình thức, những lực lượng trong kêu gọi những nguồn lựccộng đồng trong giáo dục kỹ năng và kiến thức mềm ………………………………………………… 773.2.6. Tăng cường công tác làm việc quản trị, kiểm tra nhìn nhận công tác làm việc GDKN mềm choSV trường Đại học SPKT Vĩnh Long ……………………………………………………… 793.3. Mối quan hệ giữa những giải pháp ……………………………………………………. 803.4. Khảo nghiệm tính thiết yếu và khả thi của những giải pháp đề xuất833. 4.1. Khái quát về khảo nghiệm …………………………………………………………….. 833.4.2. Kết quả khảo nghiệm …………………………………………………………………… 83K ết luận chương 3 ………………………………………………………………………………. 86K ẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ……………………………………………………….. 88T ÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………………………… 91DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂNChữ viết đầy đủChữ viết tắtSPKTSVSư phạm Kỹ thuậtSinh viênGD và ĐTGiáo dục và Đào tạoHTTCDHHình thức tổ chức triển khai dạy họcHTTCHình thức tổ chứcKNMKỹ năng mềmGDGiáo dụcHĐHoạt độngĐHĐại họcCSVCCơ sở vật chấtCBQLCán bộ quản lýDANH MỤC CÁC BẢNGBảng 2.1. Thực trạng nhận thức về ý nghĩa giáo dục kiến thức và kỹ năng mềm cho sinh viêntrường Đại học SPKT Vĩnh Long …………………………………………………………… 44B ảng 2.2. Thực trạng nhận thức về những kiến thức và kỹ năng mềm cần GD cho sinh viên ởtrường Đại học SPKT Vĩnh Long …………………………………………………………… 47B ảng 2.3. Thực trạng những con đường giáo dục kỹ năng và kiến thức mềm cho sinh viên trườngĐại học SPKT Vĩnh Long ……………………………………………………………………… 48B ảng 2.4. Thực trạng những hình thức GDKN mềm cho sinh viên Đại học SPKTVĩnh Long …………………………………………………………………………………………… 50B ảng 2.5. Thực trạng những hình thức tổ chức triển khai GD KNM cho sinh viên trường Đạihọc SPKT Vĩnh Long trải qua tổ chức triển khai những hoạt động giải trí hội đồng …………….. 51B ảng 2.6. Thực trạng tham gia GDKN mềm của SV trải qua những những hoạt độngcộng đồng tại trường Đại học SPKT Vĩnh Long ………………………………………. 55B ảng 2.7. Thực trạng tác dụng GDKN mềm của SV trải qua những những hoạt độngcộng đồng tại trường Đại học SPKT Vĩnh Long ( nhìn nhận của giảng viên và cánbộ quản trị ) …………………………………………………………………………………………… 56B ảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm mức độ thiết yếu của những giải pháp giáo dục kỹnăng mềm cho sinh viên trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vĩnh Long thông quatổ chức những hoạt động giải trí hội đồng ……………………………………………………………. 84B ảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm mức độ khả thi của những giải pháp giáo dục kỹnăng mềm cho sinh viên trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vĩnh Long thông quatổ chức những hoạt động giải trí hội đồng ……………………………………………………………. 86DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒBiểu đồ 2.1. Thực trạng nhận thức về ý nghĩa giáo dục kỹ năng và kiến thức mềm cho sinhviên trường Đại học SPKT Vĩnh Long ……………………………………………………. 45B iểu đồ 2.2. Mức độ tương thích của hình thức tổ chức triển khai những hoạt động giải trí giáo dục kỹnăng mềm cho SV trải qua những hoạt động giải trí hội đồng tại trường Đại học SPKTVĩnh Long …………………………………………………………………………………………… 52B iểu đồ 2.3. Mức độ thực thi những hình thức tổ chức triển khai những hoạt động giải trí GDKN mềmcho SV trải qua những hoạt động giải trí hội đồng tại trường Đại học SPKT Vĩnh Long ( quan điểm của CB quản trị và giảng viên ) …………………………………………………….. 53B iểu đồ 2.4. Mức độ triển khai những hình thức tổ chức triển khai những hoạt động giải trí GDKN mềmcho SV trải qua những hoạt động giải trí hội đồng tại trường Đại học SPKT Vĩnh Long ( quan điểm của SV ) ……………………………………………………………………………………. 54B iểu đồ 2.5. Mức độ ảnh hưởng tác động của những yếu tố tới việc giáo dục kiến thức và kỹ năng mềmcho sinh viên ………………………………………………………………………………………… 58M Ở ĐẦU1. Tính cấp thiết của đề tàiTrong toàn cảnh hội đồng kinh tế tài chính ASEAN ( AEC ) chính thức trở thành một thịtrường chung, một cơ sở sản xuất và phân phối chung, AEC sẽ triển khai tự doluân chuyển năm yếu tố cơ bản : vốn liếng, sản phẩm & hàng hóa, dịch vụ, góp vốn đầu tư và lao độnglành nghề. Điều đó sẽ là một thử thách khó khăn vất vả vì khi lao động những nước AECđược tự do chuyển dời, thao tác, định cư và được đối xử bình đẳng tại những nướcthành viên, sức ép cạnh tranh đối đầu với lao động của những nước thành viên sẽ là rất lớn [ 1 ]. Nhưng trong thực tiễn cho thấy rằng chất lượng nguồn nhân lực Nước Ta thấp hơn sovới những nước trong khu vực : thấp hơn Nước Singapore 15 lần, thấp hơn Nhật Bản 11 lầnvà thấp hơn Nước Hàn 10 lần. Năng suất lao động của Việt Nam bằng 1/5 Malaysia và 2/5 xứ sở của những nụ cười thân thiện [ 2 ]. Điều này không những là thử thách lớn so với nền kinh tế tài chính mà còn là bài toánkhó cho những cơ sở giáo dục Nước Ta, nơi cung ứng nguồn nhân lực trí thứccho quốc gia. Sinh viên tốt nghiệp ra trường giỏi về kiến thức và kỹ năng trình độ đó làđiều kiện cần nhưng chưa đủ vì theo khảo sát của những nhà xã hội học, ở một ngườithành đạt chỉ dựa vào 25 % kiến thức và kỹ năng trình độ, còn lại 75 % do kiến thức và kỹ năng mềm ởhọ quyết định hành động. Theo ông Trần Anh Tuấn, Phó Giám đốc Trung tâm Dự báo nhu yếu nhân lựcvà tin tức thị trường lao động thành phố Hồ Chí Minh trong chương trình “ Bạn trẻ với nghề nghiệp ” do đài phát thanh – truyền hình tỉnh Tỉnh Bình Dương thựchiện, ông nhận định và đánh giá “ Nhìn nhận một cách thẳng thắn thì có đến 70 % sinh viên tốtnghiệp chưa trang bị tốt về trình độ cũng như những kỹ năng và kiến thức mềm và trình độngoại ngữ. Có không ít sinh viên rất giỏi nhưng ra trường không làm được việc, Mục 3, trang 38, tham luận “ Đào tạo kỹ năng và kiến thức mềm cho người lao động thời hội nhập ”, tác giả Cù Công Tạo. Mục 3, trang 39, tham luận “ Đào tạo kỹ năng và kiến thức mềm cho người lao động thời hội nhập ”, tác giả Cù Công Tạo. trong khi nhiều bạn chỉ học trung bình hoặc khá lại thao tác rất hiệu suất cao, thànhcông. Một điểm mấu chốt là kiến thức và kỹ năng, yếu tố mà vẫn bị sinh viên coi nhẹ ” [ 3 ]. Theo tìm hiểu của Viện điều tra và nghiên cứu giáo dục Nước Ta, có 37 % sinh viên mớira trường không tìm được việc làm do thiếu những kỹ năng và kiến thức thực hành thực tế xã hội, 83 % sinh viên bị những nhà tuyển dụng nhìn nhận là thiếu kỹ năng và kiến thức sống ( Viện nghiên cứugiáo dục Nước Ta, năm ngoái ). Số liệu tìm hiểu của Bộ Lao động – Thương binh vàXã hội với đối tượng người tiêu dùng là sinh viên ở những cơ sở giảng dạy nghề sau khi tốt nghiệp : 13 % cần phải được giảng dạy lại hoặc bổ trợ kỹ năng và kiến thức, 40 % cần phải được kèmcặp tại nơi thao tác và 41 % cần thời hạn làm quen với việc làm [ 4 ]. Kỹ năng mềm rất quan trọng so với sinh viên nói chung và sinh viên TrườngĐại học Sư phạm Kỹ thuật Vĩnh Long nói riêng. Vậy câu hỏi đặt ra là : Giáo dụckỹ năng mềm cho sinh viên như thế nào để mang lại hiệu suất cao thực tiễn ? Sinh viên Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vĩnh Long được Đoàn trường tổchức tham gia nhiều hoạt động giải trí xã hội như : mùa hè xanh, hiến máu nhân đạo, bìnhđẳng giới, văn nghệ chào mừng những ngày lễ lớn, …. Sinh viên tham gia những hoạtđộng trên không những muốn góp phần trẻ làm những việc làm có ích cho cộngđồng mà còn trải qua những hoạt động giải trí ấy, những em hoàn toàn có thể rèn luyện những kỹ năngnhư nói trước đám đông, thao tác nhóm, tổ chức triển khai kế hoạch cá thể, …. Những kỹnăng mà những em hình thành trong quy trình tham gia những công tác làm việc hội đồng đóchính là kiến thức và kỹ năng mềm. Vậy tại sao lại không phối hợp giáo dục kỹ năng và kiến thức mềm chosinh viên với tổ chức triển khai những hoạt động giải trí hội đồng. Chính vì thế mà tác giả chọn đề tài điều tra và nghiên cứu “ Giáo dục đào tạo kỹ năng và kiến thức mềm chosinh viên trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Vĩnh Long trải qua tổ chức triển khai cáchoạt động hội đồng ”. Mục II, trang 89, tham luận “ Bồi dưỡng kỹ năng và kiến thức mềm cho sinh viên những trường nghề – tình hình và giải pháp ”, tác giả ThS. Trần Hoài Hạnh. Trang 43, tham luận “ Công tác giáo dục, tăng trưởng kỹ năng và kiến thức tại Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vĩnh Long ”. 2. Mục đích nghiên cứuNghiên cứu cơ sở lý luận, tình hình và kiến thiết xây dựng những giải pháp giáo dục kỹnăng mềm cho sinh viên trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Vĩnh Long thông quatổ chức những hoạt động giải trí hội đồng nhằm mục đích nâng cao chất lượng đào tạo và giảng dạy SV củatrường Đại học SPKT Vĩnh Long nói riêng và góp thêm phần tăng trưởng hội đồng địaphương nói chung. 3. Khách thể và đối tượng người tiêu dùng nghiên cứu3. 1. Khách thể  Quá trình giáo dục kỹ năng và kiến thức mềm cho sinh viên trường Đại học SPKT VĩnhLong.  Hoạt động hội đồng của sinh viên ở trường Đại học SPKT Vĩnh Long. 3.2. Đối tượng nghiên cứuBiện pháp giáo dục kiến thức và kỹ năng mềm cho sinh viên trường Đại học SPKT VĩnhLong trải qua tổ chức triển khai những hoạt động giải trí hội đồng. 4. Giả thuyết khoa họcSinh viên trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vĩnh Long tiếp cận và rèn luyệnkỹ năng mềm trải qua những hoạt động giải trí hội đồng lúc bấy giờ trong bước đầu đã đượcthực hiện, tuy nhiên mang lại hiệu suất cao chưa cao. Nếu yêu cầu được những biện phápcó tính khả thi theo khuynh hướng tích hợp những thành tố của giáo dục kỹ năng và kiến thức mềmvới những thành tố của hoạt động giải trí hội đồng thì hoàn toàn có thể nâng cao hiệu suất cao giáo dụckỹ năng mềm cho sinh viên Trường Đại học SPKT Vĩnh Long và góp thêm phần pháttriển hội đồng địa phương lúc bấy giờ. 5. Nhiệm vụ nghiên cứuHệ thống hóa những yếu tố lý luận về giáo dục kiến thức và kỹ năng mềm cho sinh viêntrường Đại học SPKT Vĩnh Long trải qua tổ chức triển khai những hoạt động giải trí hội đồng tạiđịa phương. Khảo sát tình hình giáo dục kiến thức và kỹ năng mềm của sinh viên trường Đại họcSPKT Vĩnh Long trải qua tổ chức triển khai những hoạt động giải trí hội đồng. Đề xuất những giải pháp giáo dục kiến thức và kỹ năng mềm cho sinh viên trường Đại họcSPKT Vĩnh Long trải qua tổ chức triển khai những hoạt động giải trí hội đồng và khảo nghiệmtính thiết yếu, khả thi của những giải pháp đề xuất kiến nghị. 6. Giới hạn khoanh vùng phạm vi nghiên cứuĐề tại tập trung chuyên sâu khảo sát cán bộ quản trị, giảng viên, sinh viên hệ đại họcchính quy của Trường Đại học SPKT Vĩnh Long. Khảo sát cán bộ của những lực lượng tại hội đồng địa phương tỉnh VĩnhLong nơi sinh viên tham gia những hoạt động giải trí hội đồng. 7. Phương pháp nghiên cứu7. 1. Phương pháp nghiên cứu và điều tra lý luậnPhân tích, so sánh, tổng hợp, hệ thống hóa những tài liệu có tương quan đến vấn đềnghiên cứu, kiến thiết xây dựng thành cơ sở lý luận cho đề tài. 7.2. Phương pháp nghiên cứu và điều tra thực tiễn  Phương pháp quan sát  Điều tra bảng hỏi nhằm mục đích tích lũy thông tin về nhận thức của sinh viên vềthực trạng giáo dục kỹ năng và kiến thức mềm của sinh viên trường Đại học Sư phạm Kỹ thuậtVĩnh Long.  Phương pháp phỏng vấn  Phương pháp chuyên viên nhằm mục đích tích lũy quan điểm của những chuyên viên để đề racác giải pháp giáo dục kỹ năng và kiến thức mềm cho sinh viên trường Đại học Sư phạm Kỹthuật Vĩnh Long trải qua tổ chức triển khai những hoạt động giải trí hội đồng tương thích với tìnhhình thực tiễn của nhà trường. 7.3. Phương pháp thống kê toán học : được sử dụng để giám sát, xử lý số liệuthu được qua tìm hiểu bảng hỏi. 8. Bố cục luận vănChương 1 : Cơ sở lý luận về giáo dục kỹ năng và kiến thức mềm cho sinh viên Trường Đạihọc trải qua tổ chức triển khai những hoạt động giải trí cộng đồngChương 2 : Thực trạng giáo dục kỹ năng và kiến thức mềm cho sinh viên Trường Đại học Sưphạm Kỹ thuật Vĩnh Long trải qua tổ chức triển khai những hoạt động giải trí cộng đồngChương 3 : Biện pháp giáo dục kỹ năng và kiến thức mềm cho sinh viên Trường Đại học Sưphạm Kỹ thuật Vĩnh Long trải qua tổ chức triển khai những hoạt động giải trí cộng đồngCHƯƠNG 1C Ơ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC KỸ NĂNG MỀM CHO SINH VIÊNTRƯỜNG ĐẠI HỌC THÔNG QUA TỔ CHỨCCÁC HOẠT ĐỘNG CỘNG ĐỒNG1. 1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề1. 1.1. Trên thế giớiỞ những nước tăng trưởng họ đã sớm nhận ra được tầm quan trọng của việc rènluyện kiến thức và kỹ năng mềm, không những vậy họ đã điều tra và nghiên cứu và đưa ra những kỹ năngmềm tương thích với sự tăng trưởng, nhu yếu của xã hội. Có thể kể đến một số ít quốcgia như sau : Tại Mỹ, Bộ Lao động Mỹ ( The U.S. Department of Labor ) cùng Thương Hội Đàotạo và Phát triển Mỹ ( The American Society of Training and Development ) gầnđây đã triển khai một cuộc nghiên cứu và điều tra về những kỹ năng và kiến thức cơ bản trong việc làm. Kếtluận được đưa ra là có 13 kỹ năng và kiến thức cơ bản thiết yếu để thành công xuất sắc trong việc làm : 1. Kỹ năng học và tự học ( learning to learn ) 2. Kỹ năng lắng nghe ( listening skills ) 3. Kỹ năng thuyết trình ( oral communication skills ) 4. Kỹ năng xử lý yếu tố ( problem solving skills ) 5. Kỹ năng tư duy phát minh sáng tạo ( creative thinkings skills ) 6. Kỹ năng quản trị bản thân và ý thức tự tôn ( self esteem ) 7. Kỹ năng đặt tiềm năng / tạo động lực thao tác ( goal setting / motivationskills ) 8. Kỹ năng tăng trưởng cá thể và sự nghiệp ( Personal and careerdevelopment skills ) 9. Kỹ năng giao tiếp ứng xử và tạo lập quan hệ ( interpersonal skills ) 10. Kỹ năng thao tác đồng đội ( teamwork ) 11. Kỹ năng đàm phán ( negotiation skills ) 12. Kỹ năng tổ chức triển khai việc làm hiệu suất cao ( organizational effectiveness ) 13. Kỹ năng chỉ huy bản thân ( leadership skills ) Năm 1989, Bộ Lao động Mỹ cũng xây dựng một Ủy ban Thư ký về Rèn luyệncác kỹ năng và kiến thức thiết yếu ( The Secretary’s Commission on Achieving NecessarySkills – SCANS ). Thành viên của ủy ban này đến từ nhiều nghành nghề dịch vụ khác nhaunhư giáo dục, kinh doanh thương mại, người kinh doanh, người lao động, công chức … nhằm mục đích mụcđích “ thôi thúc nền kinh tế tài chính bằng nguồn lao động kiến thức và kỹ năng cao và việc làm thunhập cao ”. Tại Úc, Hội đồng Kinh doanh Úc ( The Business Council of Australia – BCA ) và Phòng thương mại và công nghiệp Úc ( the Australian Chamber of Commerceand Industry – ACCI ) với sự bảo trợ của Bộ Giáo dục đào tạo, Đào tạo và Khoa học ( theDeparment of Education, Science and Training – DEST ) và Hội đồng giáo dụcquốc gia Úc ( the Autralian National Training Authority – ANTA ) đã xuất bảncuốn “ Kỹ năng hành nghề cho tương lai ” ( năm 2002 ). Cuốn sách cho thấy những kỹnăng và kiến thức và kỹ năng mà người sử dụng lao động nhu yếu bắt buộc phải có. Kỹ nănghành nghề ( employability skills ) là những kỹ năng và kiến thức thiết yếu không chỉ để có đượcviệc làm mà còn để tân tiến trong tổ chức triển khai trải qua việc phát huy tiềm năng cánhân và góp phần vào xu thế kế hoạch của tổ chức triển khai. Các kỹ năng và kiến thức hành nghềbao gồm có 08 lỹ năng như sau : 1. Kỹ năng tiếp xúc ( communication skills ) 2. Kỹ năng thao tác đồng đội ( teamwork skills ) 3. Kỹ năng xử lý yếu tố ( problem solving skills ) 4. Kỹ năng phát minh sáng tạo và mạo hiểm ( initiative and enterprise skills ) 5. Kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức triển khai việc làm ( planning and organisingskills ) 6. Kỹ năng quản trị bản thân ( Self – management skills ) 7. Kỹ năng học tập ( learning skills ) 8. Kỹ năng công nghệ tiên tiến ( technology skills ) nhà nước Canada cũng có một Bộ đảm nhiệm về việc tăng trưởng kiến thức và kỹ năng chongười lao động. Bộ Phát triển Nguồn nhân lực và Kỹ năng Canada ( HumanResources and Skills Development Canada – HRSDC ) có trách nhiệm xây dựngnguồn nhân lực mạnh và có năng lực cạnh tranh đối đầu, giúp người Canada nâng caochất lượng đời sống. Bộ này cũng có những nghiên cứu và điều tra để đưa ra list cáckỹ năng thiết yếu so với người lao động. Conference Board of Canada là một tổchức phi doanh thu của Canada dành riêng cho nghiên cứu và điều tra và nghiên cứu và phân tích những xuhướng kinh tế tài chính, cũng như năng lượng hoạt động giải trí những tổ chức triển khai và những yếu tố chính sáchcộng đồng. Tổ chức này cũng đã có nghiên cứu và điều tra và đưa ra list những kỹ nănghành nghề cho thế kỷ 21 gồm có những kiến thức và kỹ năng như : 1. Kỹ năng tiếp xúc ( communication ) 2. Kỹ năng xử lý yếu tố ( problem solving ) 3. Kỹ năng tư duy và hành vi tích cực ( positive attitudes and behaviours ) 4. Kỹ năng thích ứng ( adaptability ) 5. Kỹ năng điều tra và nghiên cứu khoa học, công nghệ tiên tiến và toán ( science, technologyand mathematics skills ) nhà nước Anh cũng có cơ quan chuyên trách về tăng trưởng kỹ năng và kiến thức cho conngười lao động. Bộ Đổi mới, Đại học và Kỹ năng được cơ quan chính phủ xây dựng từngày 28/6/2007, đến tháng 6/2009 thì được ghép với Bộ Kinh tế, Doanh nghiệpvà Đổi mới Pháp chế để tạo nên bộ mới là Bộ Kinh tế, Đổi mới và Kỹ năng. Bộnày chịu nghĩa vụ và trách nhiệm về những yếu tố tương quan đến việc học tập của người lớn, mộtphần của giáo dục nâng cao, kiến thức và kỹ năng, khoa học và thay đổi. Cơ quan chứng nhậnchương trình và tiêu chuẩn ( Qualification and Curriculum Authority ) cũng đưa radanh sách những kiến thức và kỹ năng quan trọng gồm có : 1. Kỹ năng đo lường và thống kê ( application of number ) 2. Kỹ năng tiếp xúc ( Communication ) 3. Kỹ năng tự học và nâng cao năng lượng cá thể ( improving own learningand performance ) 4. Kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông online ( information andcommunication technology ) 5. Kỹ năng xử lý yếu tố ( problem solving ) 6. Kỹ năng thao tác với con người ( working with others ) nhà nước Nước Singapore có Cục tăng trưởng lao động WDA ( workforceDevelopment Agency ) WDA đã thiết lập mạng lưới hệ thống những kiến thức và kỹ năng hành nghề ESS ( Singapore Employability Skills System ) gồm những kỹ năng và kiến thức : 1. Kỹ năng văn phòng và thống kê giám sát ( workplace literacy và communicationstechnology ) 2. Kỹ năng xử lý yếu tố và đưa ra quyết định hành động ( problem solving và decision making ) 3. Kỹ năng phát minh sáng tạo và mạo hiểm ( initiative và enterprise ) 4. Kỹ năng tiếp xúc và quản trị quan hệ ( communication và relationshipmanagement ) 5. Kỹ năng học tập suốt đời ( lifelong learning ) 6. Kỹ năng tư duy mở toàn thế giới ( global mindset ) 7. Kỹ năng tự quản lý bản thân ( self – management ) 8. Kỹ năng tổ chức triển khai công viêc ( workplace – related life skills ) 9. Kỹ năng an toàn lao động và vệ sinh sức khỏe thể chất ( health và workplacesafety ) Có thể nhận thấy, những vương quốc tăng trưởng ở Châu Âu, châu Mỹ lẫn châu Á đãquan tâm và đặt nhu yếu rèn luyện kiến thức và kỹ năng cho sinh viên lên số 1. 1.1.2. Ở Việt NamCụm từ “ kiến thức và kỹ năng mềm ” được nhắc đến nhiều trong thời hạn gần đây cho thấynhận thức của mọi người về tầm quan trọng của nó đã được nâng lên. Thực tế, đãcó những đề tài điều tra và nghiên cứu về sự nhận thức của sinh viên và nhu yếu học của sinhviên so với kiến thức và kỹ năng mềm. Có thể kể đến một số ít đề tài như : “ Khảo sát kỹ năng và kiến thức mềm của sinh viên Đại học Thương mại ” của nhóm sinhviên Đinh Thị Phương Liên, Đặng Thị Phương Thảo, Nguyễn Thị Lan. Đề tài tậptrung nhìn nhận tầm quan trọng của kỹ năng và kiến thức mềm trong đời sống, trong học tậpcũng như thiên nhiên và môi trường thao tác sau này của sinh viên ; nghiên cứu và phân tích, nhìn nhận và đưara giải pháp tăng trưởng kiến thức và kỹ năng mềm cho sinh viên thương mại. Tại Hội thảo khoa học được tổ chức triển khai tại Trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật VĩnhLong đại diện thay mặt Trường CĐ Nghề Kiên Giang đã có bài tham luận “ Thựctrạng kỹ năng và kiến thức mềm của người lao động và học viên, sinh viên, giải pháp vàchương trình đào tạo và giảng dạy kiến thức và kỹ năng mềm tương thích ”. Tham luận nêu khái quát thực trạngchất lượng nguồn lao động Nước Ta thấp hơn so với những nước trong khu vực vàthế giới, nguyên do đa phần là do thiếu kỹ năng và kiến thức mềm, một kiến thức và kỹ năng rất quantrọng trong đời sống và việc làm. Tham luận cũng đề ra chương trình đào tạokỹ năng mềm nhưng chương trình chưa trải qua thực nghiệm chứng tỏ tínhhiệu quả thực tế. Ngoài ra, một số ít đề tài của những tác giả Lê Thị Thủy, “ Giải pháp nâng cao kỹnăng mềm cho sinh viên khối kinh tế tài chính và quản trị kinh doanh thương mại ở Nước Ta trongnhững năm gần đây ” ; Lê Anh Khoa, Lê Đức Anh, Nguyễn Quốc Bình, NguyễnQuốc Thiện, Nguyễn Minh Lợi, Nghiên cứu những trở ngại trong việc phát triển10kỹ năng mềm của sinh viên Đại học Kính tế TP. Đà Nẵng cũng tập trung chuyên sâu nghiên cứuvề kiến thức và kỹ năng mềm nhưng dành cho sinh viên những khối ngành kinh tế tài chính. Đề tài chỉkhảo sát tình hình và đưa ra 1 số ít giải pháp pháp tăng trưởng kỹ năng và kiến thức mềm cầnthiết cho sinh viên khối ngành kinh tế tài chính. Bên cạnh những đề tài, tiểu luận, tham luận tương quan đến giáo dục, rèn luyện, tăng trưởng kỹ năng và kiến thức mềm cho sinh thì cũng có những bài báo, sách viết về kỹ năngmềm như Top 10 kỹ năng và kiến thức mềm cho bạn trẻ của tác giả Vĩnh Thắng. Các nghiên cứu và điều tra đã nhìn nhận được tầm quan trọng của kỹ năng và kiến thức mềm, của việcrèn luyện kiến thức và kỹ năng mềm cho sinh viên ; nêu lên được tình hình chung đó là sinhviên chưa được chú trọng chăm sóc rèn luyện kỹ năng và kiến thức mềm và đưa ra một số ít giảipháp để tăng trưởng kiến thức và kỹ năng mềm cho sinh viên. Tuy nhiên, đa phần những đề tài nghiêncứu về tăng trưởng kiến thức và kỹ năng mềm cho sinh viên thuộc khối ngành kinh tế tài chính. Vậy sinhviên thuộc khối ngành kỹ thuật nói chung và sinh viên của trường Đại học SPKTVĩnh Long thì sao ? Kỹ năng mềm có thiết yếu với những em ? Thực trạng giáo dụckỹ năng mềm như thế nào ? Biện pháp đơn cử thế nào ? 1.2. Một số khái niệm cơ bản1. 2.1. Kỹ năng, kiến thức và kỹ năng mềm * Kỹ năngKỹ năng là năng lượng hay năng lực chuyên biệt của một cá thể về một hoặcnhiều góc nhìn nào đó được sử dụng để xử lý trường hợp hay việc làm nàođó phát sinh trong đời sống. Để lý giải nguồn gốc hình thành kỹ năng và kiến thức có lẽ rằng không có cơ sở triết lý nàotốt hơn 2 kim chỉ nan về phản xạ có điều kiện kèm theo ( được hình thành trong trong thực tiễn cuộcsống cá thể ) và phản xạ không điều kiện kèm theo ( là những phản xạ bẩm sinh mà cánhân sinh ra đã sẵn có ). Trong đó, kỹ năng và kiến thức của cá thể gần như thuộc về cái gọilà phản xạ có điều kiện kèm theo, nghĩa là kỹ năng và kiến thức được hình thành từ khi một cá nhân sinhra, trưởng thành và tham gia hoạt động giải trí trong thực tiễn đời sống. Ví dụ : Kỹ năng giao11tiếp, kỹ năng và kiến thức quản trị chỉ được hình thành trong hoạt động giải trí việc làm của một cánhân. Bản thân tất cả chúng ta sinh ra chưa có kiến thức và kỹ năng về một góc nhìn đơn cử nào ( trừ kỹnăng bẩm sinh ) nhất là kiến thức và kỹ năng việc làm, đó là nguyên do hình thành mạng lưới hệ thống đào tạonghề nghiệp hiện có ở bất kể vương quốc nào. Như vậy, đa phần kiến thức và kỹ năng mà chúng tacó được và có ích với đời sống của tất cả chúng ta là xuất phát từ việc tất cả chúng ta đượcđào tạo. Và như vậy, nền tảng của sự thành công xuất sắc của tất cả chúng ta trong cuộc sống98 % là do được huấn luyện và đào tạo và tự giảng dạy rèn luyện kỹ năng và kiến thức, chỉ có 2 % là kỹ năngbẩm sinh. Có người đã phân loại kiến thức và kỹ năng thành 2 loại cơ bản là kỹ năng và kiến thức cứng và kỹ năngmềm. Kỹ năng cứng là kỹ năng và kiến thức mà tất cả chúng ta có được do được giảng dạy từ nhàtrường hoặc tự học, đây là kỹ năng và kiến thức có tính nền tảng. Loại thứ 2 là kỹ năng và kiến thức mềm làloại kỹ năng và kiến thức mà tất cả chúng ta có được từ hoạt động giải trí trong thực tiễn đời sống hoặc thực tếnghề nghiệp. * Kỹ năng mềmKỹ năng mềm ( soft skills ) hay ta gọi đó là những kiến thức và kỹ năng thuộc về trí tuệ cảmxúc ( intellectual emotion ), là thuật ngữ ( terminology ) dùng để chỉ những kỹ năngquan trọng trong đời sống con người, thường không được học hỏi, chỉ dạy trongtrường lớp, lại không tương quan đến kiến thức và kỹ năng trình độ, không hề sờ nắm, càng không phải là kỹ năng và kiến thức đậm chất ngầu đặc biệt quan trọng, mà nhờ vào hầu hết vào đậm cá tính vàsự khôn khéo của từng người. Nhưng, kiến thức và kỹ năng mềm lại quyết định hành động bạn là ai, ở vị trínào, thao tác thế nào. Nó chính là chìa khóa mở toang cánh cửa tương lai và thựchiện những tham vọng trong đời sống. Những nhà tuyển dụng rất coi trọng những kỹ năng và kiến thức mềm, do tại những nghiên cứucho thấy chúng là một tác nhân nhìn nhận rất hiệu suất cao bên cạnh những kỹ năngcông việc truyền thống lịch sử hay còn gọi là kỹ năng và kiến thức cứng. 121.2.2. Giáo dục đào tạo, giáo dục kiến thức và kỹ năng mềm * Giáo dụcGiáo dục là phạm trù xã hội chỉ có ở con người. Những kinh nghiệm tay nghề mà loàingười tích góp được trong quy trình tăng trưởng của lịch sử vẻ vang được lưu giữ ở nền vănhóa trái đất, được tiếp nối qua những thế hệ. Trong quy trình tiến hóa của trái đất, giáo dục như thể một phương pháp củaxã hội bảo vệ việc thừa kế văn hóa truyền thống, tăng trưởng nhân cách. Giáo dục hoàn toàn có thể được định nghĩa như sau : Giáo dục đào tạo ( theo nghĩa rộng ) : là quy trình ảnh hưởng tác động có mục tiêu, có tổ chức triển khai, cókế hoạch, có nội dung và bằng chiêu thức khoa học của nhà giáo dục tới ngườiđược giáo dục trong những cơ quan giáo dục, nhằm mục đích hình thành nhân cách cho họ. Giáo dục đào tạo ( theo nghĩa hẹp ) : là quy trình hình thành cho người được giáo dụclí tưởng, động cơ, tình cảm, niềm tin, những nét tính cách của nhân cách, nhữnghành vi, thói quen cư xử đúng đắn trong xã hội trải qua việc tổ chức triển khai cho họ cáchoạt động giao lưu. Dạy học là quy trình tác động ảnh hưởng qua lại giữa người dạy và người học nhằmgiúp người học lĩnh hội những tri thức khoa học, kiến thức và kỹ năng hoạt động giải trí nhận thức vàthực tiễn, tăng trưởng những năng lượng hoạt động giải trí phát minh sáng tạo, trên cơ sở đó hình thành thếgiới quan và những phẩm chất nhân cách của người học theo mục tiêu giáo dục. * Giáo dục đào tạo kỹ năng và kiến thức mềmGiáo dục kỹ năng và kiến thức mềm trải qua tổ chức triển khai những hoạt động giải trí hội đồng là quá trìnhtác động có mục tiêu, có tổ chức triển khai của nhà giáo dục, trải qua việc tổ chức triển khai cho họtham gia những hoạt động giải trí phong phú, biến quy trình giáo dục thành quá trình tự giáodục để hình thành kiến thức và kỹ năng thiết yếu, có ích cho những em trong học tập và trongcuộc sống. Giúp những em biết và phát huy những điểm mạnh của bản thân và khắcphục những hạn chế, nhằm mục đích hình thành và tăng trưởng nhân cách một cách tổng lực. 131.3. Giáo dục đào tạo kiến thức và kỹ năng mềm của sinh viên ở trường Đại học1. 3.1. Ý nghĩa giáo dục kỹ năng và kiến thức mềm của sinh viên ở trường Đại họcGiao tiếp xã hội giữa con người với con người đã góp thêm phần tạo nên nhữngtruyền thống nghi thức, quy tắc đạo đức, giá trị, chuẩn mực xã hội và cả luậtpháp. Tất cả cùng nhau tạo nên những nền tảng của xã hội loài người. Có thể nóigiao tiếp xã hội là một trong những thuộc tính đặc biệt quan trọng và duy nhất giúp loàingười độc lạ so với những sinh vật khác. Đó là sự tương tác giữa con người vớicon người, với cá thể, tập thể, một hội đồng. Có thể nói, con người không thểsống mà thiếu đi sợi dây link xung quanh. Ngày nay, khi công nghệ thông tincàng tăng trưởng thì việc tạo ra sự liên kết ngày càng lan rộng ra. Điều đó làm cho sựtương tác giữa con người với con người không chỉ theo chiều rộng mà còn pháttriển theo cả chiều sâu. Do đó, ngoài những kỹ năng và kiến thức tiếp xúc con người còn phảichuẩn bị cho mình rất nhiều kỹ năng và kiến thức như : kỹ năng và kiến thức thao tác nhóm, kỹ năng và kiến thức tư duysáng tạo, kỹ năng học và tự học, … Kỹ năng mềm thiết yếu cho toàn bộ mọi người từ nam đến nữ, người già ngườitrẻ, mặc dầu bạn vẫn còn ngồi trên ghế nhà trường hay bạn đã đi làm. Với những bạnsinh viên, việc học tập trau dồi kỹ năng và kiến thức mềm lại càng quan trọng. Khi trở thànhsinh viên, môi trường tự nhiên đổi khác. Khi còn là một học viên, tất cả chúng ta chỉ biết học thếnào là giỏi, để thi đậu vào ĐH. Được mái ấm gia đình lo ngại chu đáo nên chúng tacũng không mấy chăm sóc đến quốc tế bên ngoài. Nhưng khi trở thành một sinhviên lại khác, tất cả chúng ta phải tự học, làm quen với đời sống tự lập, nhất là cácsinh viên đi học xa nhà. Sinh viên phải làm quen với đời sống mới, với nhữngcon người mới đến từ những vùng miền khác nhau. Không chỉ làm quen với đời sống mới mà những bạn còn phải làm quen vớiphương pháp học tập mới. Nếu như những bạn vẫn vận dụng phương pháp học tậpnhư đại trà phổ thông đến lớp nghe thầy cô giảng, ghi chép bài, chỉ học bài và làm bàitập theo đúng những nhu yếu thầy cô giáo đưa ra, không có bất kể sự phát minh sáng tạo nàokhác trong học tập thì việc học như vậy sẽ không mang lại cho bạn tác dụng học14tập như bạn mong ước. Để đạt được tác dụng học tập cao trong trường đại họccác bạn cần phải tự mình nghiên cứu và điều tra tài liệu, cần phát minh sáng tạo trong học tập. Môitrường ĐH nhu yếu bạn không chỉ tiếp thu quan điểm từ phía thầy cô mà bạn cầnphải nêu lên quan điểm của bản thân mình, điều này nhu yếu bạn cần tự tin trong giaotiếp. Hơn thế nữa, lúc bấy giờ rất nhiều trường ĐH giảng dạy theo hình thức tín chỉyêu cầu kỹ năng học và tự học ở sinh viên với những buổi thuyết trình cũng nhưphản biện rất sôi sục và có ích trên lớp. Vậy nếu bạn không tự tin, không trao dồikỹ năng thuyết trình, thao tác nhóm, mạnh dạn nói trước đám đông bạn hoàn toàn có thể đạtđược tác dụng không tốt. Tại Nước Ta, trong nhiều năm gần đây Bộ GD&ĐT đã nhiều lần lên tiếng đềcập đến kiến thức và kỹ năng mềm cũng như tầm quan trọng của kiến thức và kỹ năng mềm. Ta hoàn toàn có thể nhậnthấy điều đó qua việc Đại học Quốc gia đưa ra nhu yếu phải có chứng từ kỹ năngmềm. Chứng chỉ kỹ năng và kiến thức mềm hoàn toàn có thể sẽ trở thành điều kiện kèm theo để công nhận tốtnghiệp và cấp bằng. Việc được trang bị kỹ năng và kiến thức mềm khá đầy đủ và sớm sẽ giúp sinhviên nhanh gọn thích ứng, hòa nhập môi trường học tập, lao động. Ngoài ra, sinh viên còn có được động lực, sự tự tin, lý tưởng để theo đuổi ngành nghề, cóphương pháp thao tác nhanh gọn, khoa học … Sinh viên biết tạo cho mìnhnhững điều kiện kèm theo thuận tiện để tương hỗ tăng trưởng năng lượng ngành nghề. Hầu hết những nhà quản trị và tuyển dụng đều than phiền nhân viên cấp dưới trẻ thiếuvà rất yếu về kỹ năng và kiến thức mềm, hầu hết không cung ứng được nhu yếu việc làm dù họcó bằng cấp rất tốt. Một nghiên cứu và điều tra khác của L&A cho thấy, khoảng chừng 70 % sinh viên ra trường khóxin việc vì không có kinh nghiệm tay nghề và thiếu những kiến thức và kỹ năng thiết yếu. Cơ hội tìm đượccông việc thích hợp, lương cao, môi trường tự nhiên tốt ở những công ty lớn hay tập đoànnước ngoài là khá xa vời. Ở những công ty, tập đoàn lớn có bề dày hoạt động giải trí lâu năm vàtổ chức hoàn hảo, việc một nhân viên cấp dưới thiếu kỹ năng và kiến thức tiếp xúc, thao tác nhóm, kiến thức và kỹ năng thuyết trình, trò chuyện trước đám đông, kỹ năng và kiến thức lập kế hoạch, kỹ nănglàm chủ bản thân …. Là hạn chế khiến họ khó hoàn toàn có thể hòa đồng và sống sót lâu. 15V í dụ : Intel từng tuyệt vọng khi tuyển 2 nghìn nhân viên cấp dưới cho dự án Bất Động Sản góp vốn đầu tư vàoViệt Nam nhưng chỉ có 40 ứng viên đủ trình độ kỹ năng và kiến thức lẫn kiến thức và kỹ năng mềm. 40 ứng viên này không dễ tuyển vì những ứng viên phần nhiều không nhận thức được thếmạnh bản thân, hoặc biết nhưng không bộc lộ được năng lực nổi trội của mìnhvà thường bồn chồn khi nói về bản thân. Từ những ví dụ trên ta hoàn toàn có thể thấy tình hình tuyển dụng lúc bấy giờ những doanhnghiệp không chỉ chăm sóc đến bằng cấp, kỹ năng và kiến thức trình độ của những ứng viênmà kỹ năng và kiến thức mềm là một yếu tố quan trọng tác động ảnh hưởng đến quyết định hành động tuyển dụngcủa doanh nghiệp. Trong khi kỹ năng và kiến thức trình độ ( kỹ năng và kiến thức cứng ) của bạn chỉ giúp bạn bước chânqua cánh cửa thì kỹ năng và kiến thức con người, kỹ năng và kiến thức mềm là thứ giúp mở ra thêm chobạn hầu hết những cánh cửa phía trước. Đạo đức nghề nghiệp, thái độ so với côngviệc, kỹ năng và kiến thức tiếp xúc, trí tuệ tình cảm và đức tính, giá trị cá thể khác là nhữngkỹ năng mềm không hề thiếu để bạn tăng trưởng nghề nghiệp. Với những kỹ năngmềm, bạn hoàn toàn có thể tăng trưởng thành một người chỉ huy, xử lý yếu tố, phânquyền, kiến thiết xây dựng đội nhóm sẽ thuận tiện hơn cho bạn nếu bạn có kỹ năng và kiến thức mềm tốt, làm thế nào để hòa đồng với mọi người và bộc lộ một thái độ tích cực đó là điềucốt lõi cho thành công xuất sắc của bạn. 1.3.2. Các kỹ năng và kiến thức mềm thiết yếu giáo dục cho sinh viên ở trường Đại học1. 3.2.1. Kỹ năng học và tự họcNhẩm tính sơ lược, ở cấp học đại trà phổ thông, mỗi học trò phải đọc trên 60 quyểnsách. Bốn năm ĐH, mỗi sinh viên phải học và đọc trung bình trên 100 quyểnsách. Với những số lượng hình tượng cho sự khổng lồ của kỹ năng và kiến thức trong cuộc đờiđi học, mỗi học trò, mỗi con người cần tìm cho mình những công cụ, phươngpháp, mà quan trọng nhất là kỹ năng học và tự học để lãnh hội hết những kiếnthức trình độ dành cho mình. 16