Quy trình thu hồi đất theo Luật đất đai 2013 – TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT

Tin tức

Nhằm Giao hàng cho nhiệm vụ thu hồi đất và trình tự thiết kế xây dựng giải pháp bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, Phòng Thu hồi đất thiết kế xây dựng 3 quy trình theo từng trường hợp thu hồi đất như sau :

I/ Quy trình thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng:

I.1/ Các trường hợp thu hồi để phát triển kinh tế – xã hội do Trung tâm Phát triển quỹ đất thực hiện: thu hồi đất để thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân thành phố chấp thuận mà phải thu hồi đất, bao gồm:

– Dự án kiến thiết xây dựng khu công trình sự nghiệp công cấp địa phương ( Điểm a Khoản 3 Điều 62 Luật đất đai ) ;
– Dự án kiến thiết xây dựng kiến trúc kỹ thuật của địa phương ( Điểm b Khoản 3 Điều 62 Luật đất đai ). Dự án hạ tầng kỹ thuật thì phải đồng thời xác lập vị trí, diện tích quy hoạnh đất thu hồi trong vùng phụ cận để đấu giá quyền sử dụng đất thực thi dự án Bất Động Sản nhà tại, thương mại, dịch vụ sản xuất, kinh doanh thương mại ( Điểm d Khoản 4 Điều 39 Luật đất đai ) ;
– Dự án tái định cư, nhà tại xã hội ( Điểm c Khoản 3 Điều 62 Luật đất đai ) ;
– Dự án thiết kế xây dựng, chỉnh trang khu đô thị, khu dân cư nông thôn ( Điểm d Khoản 3 Điều 62 Luật đất đai ). Dự án thiết kế xây dựng, chỉnh trang khu đô thị, khu dân cư nông thôn thì phải đồng thời xác lập vị trí, diện tích quy hoạnh đất thu hồi trong vùng phụ cận để đấu giá quyền sử dụng đất triển khai dự án Bất Động Sản nhà tại, thương mại, dịch vụ sản xuất, kinh doanh thương mại ( Điểm d Khoản 4 Điều 39 Luật đất đai ) ;

I.2/ Căn cứ thu hồi (Điều 63 Luật đất đai):

Việc thu hồi đất vì tăng trưởng kinh tế tài chính – xã hội vì quyền lợi vương quốc, công cộng phải dựa trên những địa thế căn cứ sau đấy :
– Dự án thuộc những trường hợp thu hồi đất nêu trên ( hoặc những dự án Bất Động Sản khác thuộc lao lý tại Điều 61 và Điều 62 của Luật đất đai mà cơ quan có thẩm quyền giao cho Trung tâm Phát triển quỹ đất triển khai tiểu dự án Bất Động Sản thu hồi, giải phóng mặt phẳng ) ;
– Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt ;
– Tiến độ sử dụng đất triển khai dự án Bất Động Sản .

I.3/ Trình tự, thủ tục thu hồi (Điều 69 Luật đất đai):

–         Bước 1: Xác định chủ trương thu hồi đất và chuẩn bị hồ sơ địa chính: căn cứ các dự án do Hội đồng nhân dân thành phố chấp thuận mà phải thu hồi đất, Trung tâm Phát triển quỹ đất phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành khảo sát, điều tra, thống kê sơ bộ trên cơ sở tài liệu hồ sơ địa chính và đề xuất quỹ đất dự kiến thu hồi; dự thảo văn bản để Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, chấp thuận chủ trương thu hồi tạo quỹ đất và giao Ủy ban nhân dân quận, huyện cập nhật và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm.

–         Bước 2Trình chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa; đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng: Trung tâm Phát triển quỹ đất thống kê diện tích đất lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trong khu đất dự kiến thu hồi; báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường (phòng Kế hoạch – Tổng hợp) tổng hợp nhu cầu chuyển mục đích sử dụng các loại đất trên trình Ủy ban nhân dân thành phố để báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường, thẩm định và trình Hội đồng nhân dân thành phố thông qua trước khi Ủy ban nhân dân thành phố quyết định chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 của Luật Đất đai và Khoản 2 Điều 68 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.

–         Bước 3: Xây dựng, phê duyệt kế hoạch thu hồi đất; giao nhiệm vụ lập, thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: Trung tâm Phát triển quỹ đất phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện dự thảo kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm để Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.

Nội dung kế hoạch phải gồm có những nội dung theo Khoản 1 Điều 17 Nghị định số 43/2014 / NĐ-CP ngày 15/5/2014 của nhà nước .
Nội dung Thông báo thu hồi đất phải gồm có những nội dung theo Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 43/2014 / NĐ-CP ngày 15/5/2014 của nhà nước .

–         Bước 4: Thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: căn cứ kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm; căn cứ quyết định chuyển mục đích sử dụng đất, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án.

–         Bước 5: Thông báo thu hồi đất: Trung tâm Phát triển quỹ đất (trong trường hợp được giao làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng) hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo thu hồi đất theo kế hoạch được duyệt đến từng người có đất, họp phổ biến và thông báo trên phương tiện đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, địa điểm sinh hoạt chung.

Mẫu Thông báo thu hồi đất : mẫu số 07 ( phát hành kèm theo Thông tư số 30/2014 / TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ) .

–         Bước 6: Lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:

+          Bước 6.1: Trung tâm Phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phối hợp với Ủy ban nhân dân xã triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp trong việc tìm hiểu, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì Trung tâm Phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phối hợp với Ủy ban nhân dân xã, Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp xã tổ chức triển khai hoạt động, thuyết phục để người sử dụng đất thực thi. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được hoạt động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp thì trình quản trị Ủy ban nhân dân cấp huyện phát hành quyết định hành động kiểm đếm bắt buộc. Nếu người sử dụng đất liên tục không chấp hành thì quản trị Ủy ban nhân dân cấp huyện phát hành quyết định hành động cưỡng chế triển khai quyết định hành động kiểm đếm bắt buộc và thực thi cưỡng chế theo pháp luật ( trình tự theo điều 70 Luật đất đai ) .

+          Bước 6.2: Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư (theo Điều 85 Luật đai đai và Điều 26 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ).

+              Bước 6.3: Trung tâm Phát triển quỹ đất (Ban bồi thường và Phòng Kế toán – Tài chính) lập Dự án bồi thường giải phóng mặt bằng trình Sở Tài chính thẩm định và phê duyệt.

Lưu ý : Các bước 6.1, 6.2, 6.3 cần triển khai đồng thời với nhau ; dự án Bất Động Sản tái định cư được lập và phê duyệt độc lập với giải pháp bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nhưng phải bảo vệ có đất ở, nhà ở tái định cư trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hành động thu hồi đất .

–         Bước 7: Hoàn chỉnh, thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư; quyết định thu hồi đất: Trung tâm Phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm lập phương án phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân xã tổ chức lấy ý kiến về phương án (tổ chức họp trực tiếp với người dân và lập biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân xã, đại diện Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi; niêm yết công khai phương án tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, địa điểm sinh hoạt chung).

Trung tâm Phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có nghĩa vụ và trách nhiệm tổng hợp quan điểm góp phần bằng văn bản, ghi rõ số lượng quan điểm chấp thuận đồng ý, không đồng ý chấp thuận, quan điểm khác so với giải pháp ; phối hợp Ủy ban nhân dân xã tổ chức triển khai đối thoại với trường hợp còn có quan điểm không chấp thuận đồng ý với giải pháp ; hoàn hảo giải pháp trình cơ quan có thẩm quyền ( cơ quan tài nguyên và môi trường tự nhiên ) trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ( * ) phê duyệt giải pháp và phát hành quyết định hành động thu hồi đất ( hai quyết định hành động này trong cùng một ngày ) .
Lưu ý :
v Thời gian niêm yết và tiếp đón quan điểm góp phần của người dân trong khu vực có đất thu hồi tối thiểu 20 ngày, kể từ ngày niêm yết .
v Khoản cách thời hạn từ Bước 3 ( thông tin thu hồi đất ) đến thời gian phát hành quyết định hành động thu hồi đất không được sớm hơn 90 ngày so với đất nông nghiệp và 180 ngày so với đất phi nông nghiệp .
v Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải gồm có những nội dung hầu hết lao lý tại Khoản 1 Điều 28 Nghị định số 47/2014 / NĐ-CP ngày 15/5/2014 của nhà nước .
v ( * ) Thẩm quyền thu hồi đất được pháp luật theo Điều 66 Luật đất đai .

–         Bước 8: Đăng ký kế hoạch vốn hàng năm: Trung tâm Phát triển quỹ đất (Phòng Kế toán – Tài chính) đăng ký kế hoạch vốn hàng năm với Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Ủy ban nhân dân thành phố giao kế hoạch vốn (trên cơ sở danh sách dự kiến chi bồi thường, giải phóng mặt bằng trong năm của Ủy ban nhân dân quận, huyện).

–         Bước 9: Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án được duyệt:

+     Bước 9.1: Trung tâm Phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phối hợp với Ủy ban nhân dân xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, địa điểm sinh hoạt chung; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người có đất thu hồi (ghi rõ mức, thời gian, địa điểm bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian ban giao đất cho Trung tâm Phát triển quỹ đất quản lý); tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án được duyệt. Trường hợp người có đất thu hồi không bàn giao đất thì chuyển sang Bước 9.2.

+     Bước 9.2: Trung tâm Phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phối hợp với Ủy ban nhân dân xã, Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp xã tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện. Trường hợp sau khi vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không bàn giao đất thì trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và thực hiện việc cưỡng chế theo quy định (trình tự thực hiện do Ban thực hiện cưỡng chế thực hiện theo Điều 71 Luật đất đai; thành phần Ban thực hiện cưỡng chế theo quy định tại Khoản 3, Điều 17 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ).

Lưu ý :
v Thời gian chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định hành động thu hồi đất có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành. Quá thời hạn nêu trên thì phải giao dịch thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo lao lý của Luật quản trị thuế tính trên số tiền chậm trả và thời hạn chậm trả ( theo pháp luật tại Khoản 1 và 2 Điều 93 Luật đất đai ) .
v Trường hợp người có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo giải pháp được duyệt thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào thông tin tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước ( theo lao lý tại Khoản 3 Điều 93 Luật đất đai ) .
v Việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo lao lý tại Điều 30 Nghị định số 47/2014 / NĐ-CP ngày 15/5/2014 của nhà nước .
v Việc ứng vốn để bồi thường, hỗ trợ, tái định cư : Quỹ tăng trưởng đất thực thi ứng vốn cho Tổ chức làm trách nhiệm bồi thường, giải phóng mặt phẳng tạo quỹ đất sạch để giao đất, cho thuê đất triển khai theo quy định mẫu ( theo Khoản 4, Điều 30 Nghị định số 47/2014 / NĐ-CP ngày 15/5/2014 của nhà nước ) .
v Chi tiêu tổ chức triển khai thực thi bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được pháp luật theo Điều 31 và Điều 32 Nghị định số 47/2014 / NĐ-CP ngày 15/5/2014 của nhà nước .

–         Bước 10: Quản lý đất đã được giải phóng mặt bằng: Trung tâm Phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm và biện pháp quản lý đất đã được giải phóng mặt bằng (theo Khoản 4 Điều 69 Luật đất đai).

II/ Quy trình thu hồi đất do vi phạm Luật đất đai:

II.1/ Các trường hợp thu hồi do vi phạm Luật đất đai (theo Khoản 1 Điều 64 Luật đất đai):

a ) Sử dụng đất không đúng mục tiêu đã được nhà nước giao đất, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục tiêu mà liên tục vi phạm ;
b ) Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất ;
c ) Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng người tiêu dùng hoặc không đúng thẩm quyền ( * ) ;

d)      Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật đất đai mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;

đ ) Đất được nhà nước giao quản trị mà để bị lấn, chiếm ;
e ) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo pháp luật của Luật đất đai mà người sử dụng đất do thiếu nghĩa vụ và trách nhiệm để bị lấn, chiếm ;
g ) Người sử dụng đất không thực thi nghĩa vụ và trách nhiệm so với nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành ;
h ) Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục ; đất trồng lâu hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục ; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục ( * * ) ;
i ) Đất được nhà nước giao, cho thuê để thực thi dự án Bất Động Sản góp vốn đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc quá trình sử dụng đất chậm 24 tháng so với quy trình tiến độ ghi trong dự án Bất Động Sản đấu tư kể từ khi chuyển giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng ; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ góp vốn đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất so với thời hạn chậm quy trình tiến độ triển khai dự án Bất Động Sản trong thời hạn này ; hết thời hạn gia hạn mà chủ góp vốn đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và gia tài gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng ( * * ) .
Lưu ý :
v Các trường hợp bất khả kháng ảnh hưởng tác động đến tiến trình sử dụng đất của dự án Bất Động Sản góp vốn đầu tư đã được nhà nước giao đất, cho thuê đất nêu trên chỉ bao bồm những trường hợp nêu tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 43/2014 / NĐ-CP ngày 15/5/2014 của nhà nước .
v Thời điểm để tính gia hạn 24 tháng so với trường hợp không không đưa đất vào sử dụng hoặc quá trình sử dụng đất chậm được lao lý tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định số 43/2014 / NĐ-CP ngày 15/5/2014 của nhà nước .
v ( * ) để hiểu thêm giao đất, cho thuê đất không đúng thẩm quyền hoàn toàn có thể vận dụng định nghĩa tại Khoản 1 Điều 23 Nghị định số 43/2014 / NĐ-CP ngày 15/5/2014 của nhà nước
v Hai trường hợp vi phạm ( * * ) phải được tổ chức triển khai thanh tra để xác lập hành vi vi phạm .

II.2/ Căn cứ thu hồi (Khoản 2 Điều 64 Luật đất đai):

Việc thu hồi đất do vi phạm pháp lý về đất đai phải địa thế căn cứ vào văn bản, quyết định hành động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập hành vi vi phạm pháp lý về đất đai .

2.3/ Trình tự, thủ tục thu hồi (Điều 66 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ):

–         Bước 1: Xác định hành vi vi phạm Luật đất đai mà phải thu hồi đất:

+ Trường hợp vi phạm pháp lý mà phải thu hồi đất, khi hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo lao lý của pháp lý về giải quyết và xử lý vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt ( lao lý tại Điều 25 và Điều 26 Nghị định số 105 / 2009 / NĐ-CP ngày 11/11/2009 của nhà nước ) có nghĩa vụ và trách nhiệm lập biên bản về vi phạm hành chính để làm địa thế căn cứ thu hồi đất .
+ Trường hợp vi phạm pháp lý đất đai không thuộc trường hợp bị xử phạt vi phạm hành chính theo lao lý của pháp lý về giải quyết và xử lý vi phạm hành chính trong nghành nghề dịch vụ đất đai thì biên bản xác lập hành vi vi phạm phải có đại diện thay mặt của Ủy ban nhân dân xã làm chứng để làm địa thế căn cứ quyết định hành động thu hồi đất và được lập theo lao lý sau :

  • Cơ quan tài nguyên và môi trường tổ chức kiểm tra để xác định hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d và g nêu tại mục II.1 nêu trên; tổ chức thanh tra để xác định hành vi vi phạm quy định tại các điểm h và i nêu tại mục II.1 nêu trên;
  • Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản, người được giao nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra có trách nhiện gửi biên bản cho cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất để chỉ đạo việc thu hồi.

–         Bước 2: Ban hành quyết định thu hồi đất: Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực địa khi cần thiết, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi đất.

–         Bước 3: Triển khai thu hồi đất và xử lý phần giá trị còn lại đã đầu tư vào đất hoặc tài sản gắn liền với đất (nếu có): đơn vị được Ủy ban nhân dân cấp có có thẩm quyền giao đơn vị triển khai thu hồi đất (thông thường là Trung tâm Phát triển quỹ đất) tổ chức việc thông báo thu hồi đất cho người sử dụng đất (quyết định thu hồi đất được đăng trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân thành phố, huyện); xử lý phần giá trị còn lại đã đầu tư vào đất hoặc tài sản gắn liền với đất(nếu có).

Trường hợp người bị thu hồi đất không chấp hành quyết định hành động thu hồi đất, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có chỉ huy tổ chức triển khai cưỡng chế thực thi thu hồi đất theo pháp luật tại Khoản 3 Điều 65 Nghị định số 43/2014 / NĐ-CP ngày 15/5/2014 của nhà nước ; sắp xếp kinh phí đầu tư triển khai cưỡng chế .

–         Bước 4: Quản lý quỹ đất, đấu giá quyền sử dụng đất (Điểm b Khoản 2 Điều 68 Luật đất đai)đất được thu hồi sẽ giao cho Trung tâm Phát triển quỹ đất để quản lý, đấu giá quyền sử dụng đất.

Lưu ý : đất thu hồi là đất nông nghiệp của hộ mái ấm gia đình cá thể ở nông thôn thì giao cho Ủy ban nhân dân xã quản trị để giao, cho thuê so với hộ mái ấm gia đình, cá nân không có đất hoặc thiếu đất sản xuất theo lao lý của pháp lý .

 

 

III/ Quy trình thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người:

III.1/ Các trường hợp thu hồi do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người (Khoản 1 Điều 65 Luật đất đai):

a ) Tổ chức được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu yếu sử dụng đất ; người sử dụng đất thuê của nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu yếu sử dụng đất ;
b ) Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế ( * ) ;
c ) Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất ;
d ) Đất được nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn ;
đ ) Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm thiên nhiên và môi trường có rủi ro tiềm ẩn rình rập đe dọa tính mạng con người con người ( * * ) ;
e ) Đất ở có rủi ro tiềm ẩn sụt lún, sụt lún, bị tác động ảnh hưởng bởi hiện tượng kỳ lạ thiên tai khác rình rập đe dọa tính mạng con người con người ( * * ) .
Lưu ý :
v Trường hợp ( * ) do cơ quan có thẩm quyền cấp huyện thực thi ( theo điểm c khoản 1 điều 65 Nghị định số 43/2014 / NĐ-CP ngày 15/5/2014 của nhà nước ) và giao cho Tổ chức dịch vụ công về đất đai ( Trung tâm Phát triển quỹ đất ) để quản trị, đấu giá quyền sử dụng đất .
v Các trường hợp ( * * ), Trung tâm Phát triển quỹ đất không thực thi .

III.2/ Căn cứ thu hồi (Khoản 2 Điều 65 Luật đất đai):

Việc thu hồi do chấm hết việc sử dụng đất theo pháp lý, tự nguyện trả lại đât, có rủi ro tiềm ẩn rình rập đe dọa tính mạng con người con người phải dựa trên những địa thế căn cứ sau đây :
a ) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền xử lý đã có hiệu lực thực thi hiện hành pháp lý so với trường hợp thu hồi đất lao lý tại điểm a mục 3.1 nêu trên ;
b ) Giấy chứng tử hoặc quyết định hành động công bố một người là đã chết theo pháp luật của pháp lý và văn bản xác nhận không có người thừa kế của Ủy ban nhân dân xã nơi thường trú của người để thừa kế đã chết đó so với trường hợp thu hồi đất lao lý tại điểm b mục III. 1 nêu trên ;
c ) Văn bản trả lại đất của người sử dụng đất so với trường hợp pháp luật tại điểm c mục III. 1 nêu trên ;
d ) Quyết định giao đất, quyết định hành động cho thuê đất so với trường hợp quyết định hành động tại điểm d mục III. 1 nêu trên ;
đ ) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác lập mức độ ô nhiễm thiên nhiên và môi trường, sụt lún, sụt lún, bị tác động ảnh hưởng bởi hiện tượng kỳ lạ thiên tai khác rình rập đe dọa tính mạng con người con người so với trường hợp pháp luật tại điểm đ và điểm e mục III. 1 nêu trên .

III.3/ Trình tự, thủ tục thu hồi (Điều 65 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ):

III.3.1/ Trình tự, thủ tục do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất (Khoản 1 Điều 65 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP):

–         Bước 1:

+ Người sử dụng đất là tổ chức triển khai được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm nay chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu yếu sử dụng đất ; người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất thì gửi thông tin hoặc gửi văn bản trả lại đất và Giấy ghi nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và gia tài gắn liền với đất đến cơ quan tài nguyên và thiên nhiên và môi trường ( Sở Tài nguyên và Môi trường ) ;
+ Cơ quan phát hành quyết định hành động giải thể, phá sản gửi quyết định hành động giải thể, phá sản đến Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất thu hồi so với trường hợp thu hồi đất của tổ chức triển khai được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản ;

–         Bước 2Ban hành quyết định thu hồi đất:cơ quan tài nguyên môi trường có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực địa trong trường hợp xét thấy cần thiết; trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi đất;

–         Bước 3Triển khai thu hồi đất, quản lý, đấu giá quyền sử dụng đất: Trung tâm Phát triển quỹ đất thực hiện việc thu hồi, quản lý, đấu giá quyền sử dụng đất.

Lưu ý :

v  Trường hợp người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất, thì thực hiện việc cưỡng chế theo Khoản 3Điều 65 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.

v Trường hợp người có đất thu hồi mà có khiếu nại quyết định hành động thu hồi đất thì việc xử lý khiếu nại thực thi theo lao lý của pháp lý về xử lý khiếu nại. Tuy nhiên, Điều 12 Luật khiếu nại năm 2011 lao lý : “ người khiếu nại có nghĩa vụ và trách nhiệm chấp hành quyết định hành động hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại trong thời hạn khiếu nại, trừ trường hợp quyết định hành động, hành vi đó bị tạm đình chỉ thi hành theo pháp luật tại Điều 35 của Luật này ” .
v Đất thu hồi là đất nông nghiệp của hộ mái ấm gia đình cá thể ở nông thôn thì giao cho Ủy ban nhân dân xã quản trị để giao, cho thuê so với hộ mái ấm gia đình, cá nân không có đất hoặc thiếu đất sản xuất theo pháp luật của pháp lý .

III.3.2/ Trình tự, thủ tục do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất (Khoản 2 Điều 65 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP): các trường hợp quy định tại điểm đ và điểm e mục III.1 nêu trên, Trung tâm Phát triển quỹ đất không thực hiện.