MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ TÊN GỌI, LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU NHÂN HỌC – Tài liệu text

MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ TÊN GỌI, LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU NHÂN HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (78.94 KB, 9 trang )

MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ TÊN GỌI, LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU NHÂN HỌC
1. MỘT NGÀNH HỌC: NHIỀU TÊN GỌI
Nguồn gốc các tên gọi: Do trọng tâm nghiên cứu khác nhau và các truyền thống
nhân học ở các quốc gia khác nhau.
Các truyền thống nhân học:
− Coi Dân tộc học là một chuyên ngành của các khoa học lịch sử: tồn tại
phổ biến ở các nước xã hội chủ nghĩa và nhiều quốc gia từng theo mô
hình xã hội chủ nghĩa.
− Dân tộc học được coi là một khoa học độc lập: Ở một số quốc gia khác
như Pháp và Tây Đức.
− Nhân học gồm theo truyền thống Bắc Mỹ: Gồm bốn lĩnh vực là Nhân học
văn hóa, Nhân học hình thể, Nhân học ngôn ngữ, Khảo cổ học, trong đó
Nhân học văn hóa (bao gồm nhiều chuyên ngành nhỏ là Nhân học xã hội,
Nhân học tôn giáo, Nhân học pháp lý, Nhân học tâm lý, Nhân học kinh
tế, Nhân học nghệ thuật, Nhân học y tế, Nhân học phát triển,…) là lĩnh
vực quan trọng nhất.
− Nhân học xã hội Anh.
Sự khác nhau giữa các truyền thống này:
− Về vị trí của ngành học:
+ Dân tộc học (theo truyền thống Việt Nam, Trung Quốc,…) chỉ là
một chuyên ngành của các khoa học Sử học.
+ Nhân học xã hội Anh và Dân tộc học Pháp có mối quan hệ rất gần
với Xã hội học.
+ Nhân học theo truyền thống Bắc Mỹ: Là một khoa học độc lập, bao
gồm nhiều lĩnh vực.
− Về đối tượng nghiên cứu truyền thống:

+ Theo nghĩa hẹp: Nhân học văn hóa tập trung vào văn hóa; Nhân
học xã hội đi sâu phân tích xã hội; còn Dân tộc học ở Việt Nam,

Trung Quốc chú ý nhiều đến tộc người, nhất là Dân tộc học ở Việt
Nam đặc biệt quan tâm đến các tộc người thiểu số.
+ Theo nghĩa rộng nhất: Đây là các truyền thống khác nhau của một
ngành học nghiên cứu về con người, cụ thể hơn là về văn hóa và xã
hội của loài người, trong đó Nhân học theo truyền thống Bắc Mỹ
tương đương với Nhân học xã hội Anh, Dân tộc học ở Đức, Pháp,
Việt Nam, Trung Quốc, Nga.
2. VỀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Điền dã dân tộc học
− Điền dã là khoảng thời gian nhà Nhân học ở trên thực địa, thâm nhập
cộng đồng được nghiên cứu, xây dựng quan hệ với người cung cấp thông
tin, sử dụng các kỹ thuật nghiên cứu để thu thập tài liệu gốc có độ chân
xác và tin cậy về những vấn đề nhà Nhân học muốn khám phá. Do đó
nghiên cứu Nhân học mang tính thực nghiệm cao.
− Điền dã dân tộc học ra đời vào đầu thế kỷ XX, khi các nhà nhân học cực
lực phê phán kiểu nghiên cứu “ghế bành”.
2.2 Địa bàn nghiên cứu
Khảo sát chi tiết trên những địa bàn có giới hạn, hay nghiên cứu vấn đề
lớn trên địa bàn nhỏ với thời gian điền dã dài hạn. Hiện nay đang có sự
chuyển đổi: mở rộng địa bàn nghiên cứu từ một cộng đồng (đơn diện)
sang một số địa bàn nghiên cứu (đa diện).
2.3 Quan sát tham gia
Nghiên cứu điền dã dân tộc học dài ngày trên một hoặc một số địa bàn
nhỏ, nhờ đó giúp nhà nghiên cứu tham gia và quan sát đối tượng nghiên

cứu từ bên trong một cách chủ quan và từ bên ngoài một cách khách
quan.
2.4 Tài liệu dân tộc học
− Các nhà nhân học thông qua điền dã tự tạo cho mình tài liệu dân tộc học.

− Kết hợp với các nguồn tài liệu khác, tài liệu dân tộc học thường được
trình bày theo lối mô tả, gọi là mô tả dân tộc học. Mô tả dân tộc học
không phải chỉ là một sự mô tả thuần túy mà nó phải là mô tả sâu và viết
về văn hóa.
3. VỀ LÝ THUYẾT
3.1. Khái niệm lý thuyết
− Lý thuyết là một hệ thống các tuyên ngôn có logic giải thích về các mối
quan hệ giữa các sự vật, khái niệm, hiện tượng hay đặc tính của con
người – những vấn đề đôi khi được gọi là các “biến số”.
− Lý thuyết nhân học gồm có các tầng khác nhau: lý thuyết vĩ mô, lý thuyết
trung mô và các lý thuyết vi mô nhằm trả lời 2 câu hỏi lớn về bản chất
của con người và sự đa dạng trong văn hóa – xã hội loài người.
3.2 Mối quan hệ giữa lý thuyết với ý tưởng, phương pháp nghiên cứu và tài
liệu dân tộc học
− Trong giai đoạn đầu, lý thuyết định hướng việc khảo sát tài liệu, xây dựng
câu hỏi nghiên cứu, lựa chọn phương pháp và địa bàn nghiên cứu.
− Cuối cùng, tài liệu thu được trên thực địa sẽ định hướng việc lựa chọn lý
thuyết phù hợp để diễn giải tài liệu đó.
+ Lý thuyết được chọn này có thể là một lý thuyết định hướng trong
giai đoạn đầu, như vậy, tài liệu dân tộc học thu được sẽ làm sáng tỏ
các quan điểm và lập luận của lý thuyết đó.
+ Đó cũng có thể là một lý thuyết mới, cách tiếp cận mới được nhà
nghiên cứu phát triển để giải thích tài liệu thu được.

3.3 Lịch sử lý thuyết Nhân học
 Giai đoạn 1: Giữa thế kỷ XIX
Tiến hóa luận đơn tuyến: Cho rằng các xã hội loài người tiến hóa theo
một chiều tiến bộ từ thấp lên cao (mông muội, dã man, rồi đến văn minh).
 Giai đoạn 2: Nửa đầu thế kỷ XX

− Thuyết lan tỏa: Phản bác Tiến hóa luận đơn tuyến, cho rằng thuyết này
không giải thích được sự đa dạng và các nét khác biệt của các xã hội và
nền văn hóa. Luận điểm của thuyết này là có sự lan tỏa của một hay một
số trung tâm văn minh sang các khu vực khác.
− Đặc thù lịch sử: Phê phán tiến hóa luận đơn tuyến là chủ nghĩa vị chủng,
các xã hội không thể mang ra để so sánh và phân cấp thành thấp hay cao.
Thuyết Đặc thù lịch sử cho rằng mỗi xã hội phải được xem xét như là một
sản phẩm riêng của các hoàn cảnh lịch sử riêng có của nó.
− Văn hóa và tính cách: Mỗi xã hội có các giá trị văn hóa hay các chủ đề
kiên định riêng, mà các chủ thể được nuôi dưỡng trong xã hội đó sẽ hấp
thụ các giá trị văn hóa này để rồi hình thành nên những loại tính cách
nhất định của mỗi xã hội hay dân tộc.
− Chức năng luận và Chức năng luận – cấu trúc: Các xã hội tồn tại như là
một cơ thể sinh học, trong mỗi cơ thể gồm có nhiều thể chế (thành tố)
được gắn kết với nhau và mỗi thể chế đó có những chức năng nhất định
phục vụ cho nhu cầu của cá nhân hoặc của xã hội nói chung.
 Giai đoạn 3: Bắt đầu từ giữa thế kỷ XX
− Cấu trúc luận: Tìm đến cái chung của con người; cho rằng sự đa dạng
của các hiện tượng văn hóa – xã hội loài người có thể nhận thức được
một cách dễ dàng qua việc chứng minh các mối quan hệ chung của các
hiện tượng này đối với một số các nguyên tắc chìm giản đơn. Con người
chuyển từ tự nhiên sang tình trạng có văn hóa khi sử dụng ngôn ngữ, học
cách nấu ăn… Cấu trúc luận cho rằng trong bước chuyển từ tự nhiên sang
văn hóa này, con người tuân thủ các quy luật mà con người không tạo ra,
đó là một cơ chế của não người.

− Tân tiến hóa luận: Tập trung phân tích xem các yêu cầu về năng lượng,
công nghệ và môi trường đã dẫn đến sự tiến hóa của mỗi xã hội như thế
nào.

− Chủ nghĩa vật chất văn hóa: Nhấn mạnh đến việc phân tích các hệ thống
văn hóa xã hội và cho rằng yếu tố quyết định đến sự tiến hóa văn hóa xã
hội là hạ tầng cơ sở, bao gồm công nghệ, môi trường và các điều kiện vật
chất.
− Sinh học xã hội: Giải thích về việc các yếu tố và xu hướng sinh học ảnh
hưởng đến các ứng xử xã hội của con người như thế nào.
− Nhân học biểu tượng và Nhân học diễn giải: Tập trung tìm hiểu các biểu
tượng văn hóa, quan điểm thế giới và đạo đức xã hội, coi các điều kiện
văn hóa như là các văn bản cần được các nhà Nhân học diễn giải.
− Chủ nghĩa Marx mới: Áp dụng lý thuyết của Marx vào nghiên cứu các xã
hội ngoài phương Tây.
− Hậu hiện đại: Kêu gọi các nhà nghiên cứu đặt người được nghiên cứu
vào vị trí các tác nhân trung tâm của xã hội và tiếng nói của họ cần được
phản ánh rõ hơn. Ngoài ra các nhà Nhân học theo thuyết này cũng quan
tâm đến mối quan hệ giữa nhà Nhân học với mô tả dân tộc học của mình,
với người được nghiên cứu và độc giả.
Bài thứ hai: CÁC CHỦNG TỘC TRÊN THẾ GIỚI
I. ĐỊNH NGHĨA CHỦNG TỘC
1. Định nghĩa chủng tộc
Chủng tộc là một quần thể (hay tập hợp quần thể mà ta quen gọi là những nhóm
người) đặc trưng bởi những đặc điểm di truyền về hình thái – sinh lí mà nguồn
gốc và quá trình hình thành của chúng liên quan đến một vùng địa vực nhất
định. Hay nói cách khác, chủng tộc là những nhóm người có một số đặc trưng
hình thái giống nhau. Những đặc trưng đó được di truyền lại.
2. Chủng tộc và mối quan hệ với dân tộc, văn hóa

− Theo quan điểm Mácxít, đặc điểm nhân chủng hoàn toàn không quyết
định mức độ và phương hướng phát triển của tiến trình xã hội cũng như
diện mạo của các nền văn hóa. Tuy nhiên sự phân bố cư dân và sự hỗn

chủng hay sống biệt lập xảy ra giữa các loại hình nhân chủng chính là kết
quả của quá trình lịch sử, và do đó, sự hình thành các loại hình nhân
chủng không thể không phản ánh mặt này hay mặt khác của lịch sử hình
thành dân tộc.
− Mối quan hệ giữa loại hình nhân chủng với ngôn ngữ, văn hóa, dân tộc,
địa vực cư trú là mối quan hệ phức tạp. Nếu như ngôn ngữ và văn hóa có
thể truyền đi từ địa vực này sang địa vực khác không kèm theo nó những
loại hình nhân chủng nhất định thì ngược lại các loại hình nhân chủng
không thể thiên di qua các địa vực mà không kéo theo nó những yếu tố
ngôn ngữ và văn hóa.
− Nếu cộng đồng ngôn ngữ và văn hóa tạo điều kiện cho sự hình thành các
loại hình nhân chủng nhất định thì sự tiếp xúc giữa các cộng đồng ngôn
ngữ và văn hóa sẽ dẫn tới hỗn chủng mà kết quả tất yếu là sự hình thành
các loại hình nhân chủng mới. Các quá trình này diễn ra liên tục, phức
tạp, không tách rời khỏi lịch sử dân tộc.
II. CÁC ĐẶC ĐIỂM PHÂN LOẠI CHỦNG TỘC

1. Sự cấu tạo của sắc tố

6. Hình dạng mũi

2. Dạng tóc

7. Hình dạng môi

3. Mức độ nhiều hay ít của lớp lông

8. Hình dạng đầu

thứ ba trên cơ thể
4. Hình dạng khuôn mặt (trắc diện
mặt)
5. Hình dạng mắt

9. Tầm vóc
10. Tỉ lệ thân hình
11. Răng
12. Vân tay

III. SỰ PHÂN BỐ CÁC CHỦNG TỘC TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
1. Sự phân loại các chủng tộc
− N. N Trêbốcxarốp trong công trình “Các nguyên tắc cơ bản của sự phân loại nhân
chủng” đã chia nhân loại thành 3 đại chủng (cấp thứ nhất) lớn, dưới đó là 7 tiểu
chủng (cấp thứ hai).
3 đại chủng là:
+ Đại chủng Xích đạo hay Úc – Phi
+ Đại chủng Âu Ơrôpôit hay Âu – Á
+ Đại chủng Á Môngôlôit
7 tiểu chủng là:
+ Phi hay Nêgrôit
+ Úc hay Ôxtralôit
+ Nam Ơrôpôit
+ Bắc Ơrôpôit
+ Bắc Môngôlôit hay Lục địa
+ Nam Môngôlôit hay Thái Bình Dương
+ Mỹ hay Amêrican
− Gắn với cách phân loại của Trêbôcxarốp, đáng chú ý là cách phân loại của 2 nhà
nhân chủng học Nga Rôghinxki và Lêvin. Các ông chia các đại chủng ra thành
nhiều tiểu chủng.

− Vào thập kỷ 70 (1973), nhà nhân loại học Nga V.P. Alecxêép đã đưa ra một hệ
thống phân loại xây dựng theo quan điểm quần thể và dựa vào tập hợp những đặc
điểm hình thái – sinh lí. Alecxêép chủ trương tách đại chủng xích đạo thành 2 đại
chủng riêng biệt là Ôxtralôit và Nêgrôit. Về nguồn gốc, các tác giả coi Ôxtralôit
gần với Môngôlôit và Nêgrôit gắn với Ơrôpôit.
2. Sự hình thành các chủng tộc
− Thuyết nhiều trung tâm: Các chủng tộc loài người hiện nay không phải là kết quả
của sự tiến hóa nội tại từ một giống người tối cổ duy nhất mà là kết quả tiến hóa
đồng thời và biệt lập của từng loại người tối cổ khác nhau. Bốn đại chủng xuất
hiện từ bốn loại người tối cổ. Mỗi loại người tối cổ lại tiến hóa thành người cổ
riêng, tiếp đó tiến hóa thành người Hômôsapiens.
− Thuyết một trung tâm: Các chủng tộc loài người hiện nay là kết quả của một quá
trình tiến hóa nội tại, ngày càng hoàn thiện của cùng một dòng người cổ trước đó.
− Thuyết hai trung tâm: Ngay từ thời đá cũ đã xuất hiện 2 trung tâm hình thành
chủng tộc, sớm nhất là Đông Bắc Phi và Tây Nam Á, ít nhiều muộn hơn là Đông
Nam Á. Nói một cách khác, ngay từ sơ kì đá cũ, nhân loại đã chia thành Đông và
Tây và do đó hình thành 2 nhóm nhân loại, trên cơ sở đó mà hình thành các chủng
tộc người hiện nay.
3. Nguyên nhân dẫn đến việc hình thành các chủng tộc
a) Sự thích nghi hoàn cảnh địa lý tự nhiên
b) Sự sống biệt lập giữa các nhóm người
c) Sự lai giống giữa các nhóm người
4. Sự phân bố chủng tộc ở Đông Nam Á và Việt Nam

− Ở Đông Nam Á có các nhóm loại hình là Nam Á, Vêđôti, Nêgritô và
Anhđônêdiêng, trong đó Nam Á và Anhđônêdiêng là hai nhóm loại hình chủ yếu
ở Đông Nam Á và bán đảo Đông Dương.

− Các dân tộc ở nước ta đều nằm trong hai nhóm loại hình nhân chủng Nam Á và
Anhđônêdiêng. Cả hai nhóm đều có những điểm tương đồng như: tóc thẳng và
đen, lông trên người ít phát triển, gò má nhô trung bình,… và cũng có những nét
khác biệt.
− Tóm lại, khu vực Đông Nam Á nói chung và Việt Nam nói riêng là khu vực có
đặc thù về nhiều mặt: địa lý, kinh tế, văn hóa, xã hội, lịch sử, đồng thời có tính
cách thống nhất về mặt nhân chủng.
IV. CHỦ NGHĨA CHỦNG TỘC VÀ NGUỒN GỐC XÃ HỘI CỦA NÓ
− Lịch sử phát triển của loài người chỉ ra rằng kể từ khi xã hội phân chia thành giai
cấp thì đồng thời đã có mầm mống của chủ nghĩa chủng tộc. Chủ nghĩa chủng tộc
đặc biệt phát triển trong xã hội tư bản.
− Nội dung: Phân chia loài người thành thượng đẳng và hạ đẳng. Dân tộc thượng
đẳng có khả năng phát triển về mọi mặt, nhất là về trí tuệ, tinh thần. Còn các dân
tộc hạ đẳng bị xem là hèn kém, dốt nát, phải nhờ vào sự khai hóa của thượng
đẳng và vĩnh viễn phụ thuộc vào họ.
− Chủ nghĩa chủng tộc đặc biệt thịnh hành ở Anh, Pháp, Đức, Mĩ từ thế kỷ XVIII,
XIX.
− Các công trình khoa học nghiêm túc đã chứng minh không thể chối cãi được về
sự bình đẳng của nhân loại. Sự khác nhau về các đặc điểm hình thái hoàn toàn
không có ý nghĩa quyết định đối với đời sống con người. Cùng với thời gian, quá
trình hỗn chủng đang được đẩy mạnh. Sự vươn lên của các dân tộc chậm phát
triển là minh chứng hùng hồn, giáng đòn mạnh vào chủ nghĩa chủng tộc.

Trung Quốc quan tâm nhiều đến tộc người, nhất là Dân tộc học ở ViệtNam đặc biệt quan trọng chăm sóc đến những tộc người thiểu số. + Theo nghĩa rộng nhất : Đây là những truyền thống cuội nguồn khác nhau của mộtngành học nghiên cứu về con người, đơn cử hơn là về văn hóa truyền thống và xãhội của loài người, trong đó Nhân học theo truyền thống lịch sử Bắc Mỹtương đương với Nhân học xã hội Anh, Dân tộc học ở Đức, Pháp, Nước Ta, Trung Quốc, Nga. 2. VỀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU2. 1 Điền dã dân tộc bản địa học − Điền dã là khoảng chừng thời hạn nhà Nhân học ở trên thực địa, thâm nhậpcộng đồng được nghiên cứu, thiết kế xây dựng quan hệ với người cung ứng thôngtin, sử dụng những kỹ thuật nghiên cứu để tích lũy tài liệu gốc có độ chânxác và đáng tin cậy về những yếu tố nhà Nhân học muốn mày mò. Do đónghiên cứu Nhân học mang tính thực nghiệm cao. − Điền dã dân tộc bản địa học sinh ra vào đầu thế kỷ XX, khi những nhà nhân học cựclực phê phán kiểu nghiên cứu “ ghế bành ”. 2.2 Địa bàn nghiên cứuKhảo sát chi tiết cụ thể trên những địa phận có số lượng giới hạn, hay nghiên cứu vấn đềlớn trên địa phận nhỏ với thời hạn điền dã dài hạn. Hiện nay đang có sựchuyển đổi : lan rộng ra địa phận nghiên cứu từ một hội đồng ( đơn diện ) sang 1 số ít địa phận nghiên cứu ( đa diện ). 2.3 Quan sát tham giaNghiên cứu điền dã dân tộc bản địa học dài ngày trên một hoặc một số ít địa bànnhỏ, nhờ đó giúp nhà nghiên cứu tham gia và quan sát đối tượng người dùng nghiêncứu từ bên trong một cách chủ quan và từ bên ngoài một cách kháchquan. 2.4 Tài liệu dân tộc bản địa học − Các nhà nhân học trải qua điền dã tự tạo cho mình tài liệu dân tộc bản địa học. − Kết hợp với những nguồn tài liệu khác, tài liệu dân tộc bản địa học thường đượctrình bày theo lối miêu tả, gọi là diễn đạt dân tộc bản địa học. Mô tả dân tộc bản địa họckhông phải chỉ là một sự diễn đạt thuần túy mà nó phải là diễn đạt sâu và viếtvề văn hóa truyền thống. 3. VỀ LÝ THUYẾT3. 1. Khái niệm kim chỉ nan − Lý thuyết là một mạng lưới hệ thống những tuyên ngôn có logic lý giải về những mốiquan hệ giữa những sự vật, khái niệm, hiện tượng kỳ lạ hay đặc tính của conngười – những yếu tố đôi lúc được gọi là những “ biến số ”. − Lý thuyết nhân học gồm có những tầng khác nhau : triết lý vĩ mô, lý thuyếttrung mô và những triết lý vi mô nhằm mục đích vấn đáp 2 câu hỏi lớn về bản chấtcủa con người và sự phong phú trong văn hóa – xã hội loài người. 3.2 Mối quan hệ giữa kim chỉ nan với ý tưởng sáng tạo, phương pháp nghiên cứu và tàiliệu dân tộc bản địa học − Trong quy trình tiến độ đầu, kim chỉ nan khuynh hướng việc khảo sát tài liệu, xây dựngcâu hỏi nghiên cứu, lựa chọn phương pháp và địa phận nghiên cứu. − Cuối cùng, tài liệu thu được trên thực địa sẽ khuynh hướng việc lựa chọn lýthuyết tương thích để diễn giải tài liệu đó. + Lý thuyết được chọn này hoàn toàn có thể là một triết lý xu thế tronggiai đoạn đầu, như vậy, tài liệu dân tộc bản địa học thu được sẽ làm sáng tỏcác quan điểm và lập luận của triết lý đó. + Đó cũng hoàn toàn có thể là một kim chỉ nan mới, cách tiếp cận mới được nhànghiên cứu tăng trưởng để lý giải tài liệu thu được. 3.3 Lịch sử kim chỉ nan Nhân học  Giai đoạn 1 : Giữa thế kỷ XIXTiến hóa luận đơn tuyến : Cho rằng những xã hội loài người tiến hóa theomột chiều tân tiến từ thấp lên cao ( mông muội, dã man, rồi đến văn minh ).  Giai đoạn 2 : Nửa đầu thế kỷ XX − Thuyết lan tỏa : Phản bác Tiến hóa luận đơn tuyến, cho rằng thuyết nàykhông lý giải được sự phong phú và những nét độc lạ của những xã hội vànền văn hóa truyền thống. Luận điểm của thuyết này là có sự lan tỏa của một hay mộtsố TT văn minh sang những khu vực khác. − Đặc thù lịch sử vẻ vang : Phê phán tiến hóa luận đơn tuyến là chủ nghĩa vị chủng, những xã hội không hề mang ra để so sánh và phân cấp thành thấp hay cao. Thuyết Đặc thù lịch sử vẻ vang cho rằng mỗi xã hội phải được xem xét như là mộtsản phẩm riêng của những thực trạng lịch sử vẻ vang riêng có của nó. − Văn hóa và tính cách : Mỗi xã hội có những giá trị văn hóa truyền thống hay những chủ đềkiên định riêng, mà những chủ thể được nuôi dưỡng trong xã hội đó sẽ hấpthụ những giá trị văn hóa truyền thống này để rồi hình thành nên những loại tính cáchnhất định của mỗi xã hội hay dân tộc bản địa. − Chức năng luận và Chức năng luận – cấu trúc : Các xã hội sống sót như làmột khung hình sinh học, trong mỗi khung hình gồm có nhiều thể chế ( thành tố ) được kết nối với nhau và mỗi thể chế đó có những tính năng nhất địnhphục vụ cho nhu yếu của cá thể hoặc của xã hội nói chung.  Giai đoạn 3 : Bắt đầu từ giữa thế kỷ XX − Cấu trúc luận : Tìm đến cái chung của con người ; cho rằng sự đa dạngcủa những hiện tượng văn hóa – xã hội loài người hoàn toàn có thể nhận thức đượcmột cách thuận tiện qua việc chứng tỏ những mối quan hệ chung của cáchiện tượng này so với một số ít những nguyên tắc chìm giản đơn. Con ngườichuyển từ tự nhiên sang thực trạng có văn hóa truyền thống khi sử dụng ngôn từ, họccách nấu ăn … Cấu trúc luận cho rằng trong bước chuyển từ tự nhiên sangvăn hóa này, con người tuân thủ những quy luật mà con người không tạo ra, đó là một chính sách của não người. − Tân tiến hóa luận : Tập trung nghiên cứu và phân tích xem những nhu yếu về nguồn năng lượng, công nghệ tiên tiến và môi trường tự nhiên đã dẫn đến sự tiến hóa của mỗi xã hội như thếnào. − Chủ nghĩa vật chất văn hóa truyền thống : Nhấn mạnh đến việc nghiên cứu và phân tích những hệ thốngvăn hóa xã hội và cho rằng yếu tố quyết định hành động đến sự tiến hóa văn hóa truyền thống xãhội là hạ tầng cơ sở, gồm có công nghệ tiên tiến, môi trường tự nhiên và những điều kiện kèm theo vậtchất. − Sinh học xã hội : Giải thích về việc những yếu tố và xu thế sinh học ảnhhưởng đến những ứng xử xã hội của con người như thế nào. − Nhân học hình tượng và Nhân học diễn giải : Tập trung khám phá những biểutượng văn hóa truyền thống, quan điểm quốc tế và đạo đức xã hội, coi những điều kiệnvăn hóa như là những văn bản cần được những nhà Nhân học diễn giải. − Chủ nghĩa Marx mới : Áp dụng triết lý của Marx vào nghiên cứu những xãhội ngoài phương Tây. − Hậu hiện đại : Kêu gọi những nhà nghiên cứu đặt người được nghiên cứuvào vị trí những tác nhân TT của xã hội và lời nói của họ cần đượcphản ánh rõ hơn. Ngoài ra những nhà Nhân học theo thuyết này cũng quantâm đến mối quan hệ giữa nhà Nhân học với diễn đạt dân tộc bản địa học của mình, với người được nghiên cứu và fan hâm mộ. Bài thứ hai : CÁC CHỦNG TỘC TRÊN THẾ GIỚII. ĐỊNH NGHĨA CHỦNG TỘC1. Định nghĩa chủng tộcChủng tộc là một quần thể ( hay tập hợp quần thể mà ta quen gọi là những nhómngười ) đặc trưng bởi những đặc thù di truyền về hình thái – sinh lí mà nguồngốc và quy trình hình thành của chúng tương quan đến một vùng địa vực nhấtđịnh. Hay nói cách khác, chủng tộc là những nhóm người có một số ít đặc trưnghình thái giống nhau. Những đặc trưng đó được di truyền lại. 2. Chủng tộc và mối quan hệ với dân tộc bản địa, văn hóa truyền thống − Theo quan điểm Mácxít, đặc thù nhân chủng trọn vẹn không quyếtđịnh mức độ và phương hướng tăng trưởng của tiến trình xã hội cũng nhưdiện mạo của những nền văn hóa truyền thống. Tuy nhiên sự phân bổ dân cư và sự hỗnchủng hay sống khác biệt xảy ra giữa những loại hình nhân chủng chính là kếtquả của quy trình lịch sử dân tộc, và do đó, sự hình thành những mô hình nhânchủng không hề không phản ánh mặt này hay mặt khác của lịch sử vẻ vang hìnhthành dân tộc bản địa. − Mối quan hệ giữa loại hình nhân chủng với ngôn từ, văn hóa truyền thống, dân tộc bản địa, địa vực cư trú là mối quan hệ phức tạp. Nếu như ngôn từ và văn hóa truyền thống cóthể truyền đi từ địa vực này sang địa vực khác không kèm theo nó nhữngloại hình nhân chủng nhất định thì ngược lại những loại hình nhân chủngkhông thể thiên di qua những địa vực mà không kéo theo nó những yếu tốngôn ngữ và văn hóa truyền thống. − Nếu hội đồng ngôn từ và văn hóa truyền thống tạo điều kiện kèm theo cho sự hình thành cácloại hình nhân chủng nhất định thì sự tiếp xúc giữa những hội đồng ngônngữ và văn hóa truyền thống sẽ dẫn tới hỗn chủng mà tác dụng tất yếu là sự hình thànhcác loại hình nhân chủng mới. Các quy trình này diễn ra liên tục, phứctạp, không tách rời khỏi lịch sử vẻ vang dân tộc bản địa. II. CÁC ĐẶC ĐIỂM PHÂN LOẠI CHỦNG TỘC1. Sự cấu trúc của sắc tố6. Hình dạng mũi2. Dạng tóc7. Hình dạng môi3. Mức độ nhiều hay ít của lớp lông8. Hình dạng đầuthứ ba trên cơ thể4. Hình dạng khuôn mặt ( trắc diệnmặt ) 5. Hình dạng mắt9. Tầm vóc10. Tỉ lệ thân hình11. Răng12. Vân tayIII. SỰ PHÂN BỐ CÁC CHỦNG TỘC TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM1. Sự phân loại những chủng tộc − N. N Trêbốcxarốp trong khu công trình “ Các nguyên tắc cơ bản của sự phân loại nhânchủng ” đã chia trái đất thành 3 đại chủng ( cấp thứ nhất ) lớn, dưới đó là 7 tiểuchủng ( cấp thứ hai ). 3 đại chủng là : + Đại chủng Xích đạo hay Úc – Phi + Đại chủng Âu Ơrôpôit hay Âu – Á + Đại chủng Á Môngôlôit7 tiểu chủng là : + Phi hay Nêgrôit + Úc hay Ôxtralôit + Nam Ơrôpôit + Bắc Ơrôpôit + Bắc Môngôlôit hay Lục địa + Nam Môngôlôit hay Thái Bình Dương + Mỹ hay Amêrican − Gắn với cách phân loại của Trêbôcxarốp, đáng chú ý quan tâm là cách phân loại của 2 nhànhân chủng học Nga Rôghinxki và Lêvin. Các ông chia những đại chủng ra thànhnhiều tiểu chủng. − Vào thập kỷ 70 ( 1973 ), nhà quả đât học Nga V.P. Alecxêép đã đưa ra một hệthống phân loại thiết kế xây dựng theo quan điểm quần thể và dựa vào tập hợp những đặcđiểm hình thái – sinh lí. Alecxêép chủ trương tách đại chủng xích đạo thành 2 đạichủng riêng không liên quan gì đến nhau là Ôxtralôit và Nêgrôit. Về nguồn gốc, những tác giả coi Ôxtralôitgần với Môngôlôit và Nêgrôit gắn với Ơrôpôit. 2. Sự hình thành những chủng tộc − Thuyết nhiều TT : Các chủng tộc loài người lúc bấy giờ không phải là kết quảcủa sự tiến hóa nội tại từ một giống người tối cổ duy nhất mà là tác dụng tiến hóađồng thời và khác biệt của từng loại người tối cổ khác nhau. Bốn đại chủng xuấthiện từ bốn loại người tối cổ. Mỗi loại người tối cổ lại tiến hóa thành người cổriêng, tiếp đó tiến hóa thành người Hômôsapiens. − Thuyết một TT : Các chủng tộc loài người lúc bấy giờ là hiệu quả của một quátrình tiến hóa nội tại, ngày càng triển khai xong của cùng một dòng người cổ trước đó. − Thuyết hai TT : Ngay từ thời đá cũ đã Open 2 TT hình thànhchủng tộc, sớm nhất là Đông Bắc Phi và Tây Nam Á, không ít muộn hơn là ĐôngNam Á. Nói một cách khác, ngay từ sơ kì đá cũ, trái đất đã chia thành Đông vàTây và do đó hình thành 2 nhóm trái đất, trên cơ sở đó mà hình thành những chủngtộc người lúc bấy giờ. 3. Nguyên nhân dẫn đến việc hình thành những chủng tộca ) Sự thích nghi thực trạng địa lý tự nhiênb ) Sự sống khác biệt giữa những nhóm ngườic ) Sự lai giống giữa những nhóm người4. Sự phân bổ chủng tộc ở Khu vực Đông Nam Á và Nước Ta − Ở Khu vực Đông Nam Á có những nhóm mô hình là Nam Á, Vêđôti, Nêgritô vàAnhđônêdiêng, trong đó Nam Á và Anhđônêdiêng là hai nhóm mô hình chủ yếuở Khu vực Đông Nam Á và bán đảo Đông Dương. − Các dân tộc bản địa ở nước ta đều nằm trong hai nhóm loại hình nhân chủng Nam Á vàAnhđônêdiêng. Cả hai nhóm đều có những điểm tương đương như : tóc thẳng vàđen, lông trên người ít tăng trưởng, gò má nhô trung bình, … và cũng có những nétkhác biệt. − Tóm lại, khu vực Khu vực Đông Nam Á nói chung và Nước Ta nói riêng là khu vực cóđặc thù về nhiều mặt : địa lý, kinh tế tài chính, văn hóa truyền thống, xã hội, lịch sử dân tộc, đồng thời có tínhcách thống nhất về mặt nhân chủng. IV. CHỦ NGHĨA CHỦNG TỘC VÀ NGUỒN GỐC XÃ HỘI CỦA NÓ − Lịch sử tăng trưởng của loài người chỉ ra rằng kể từ khi xã hội phân loại thành giaicấp thì đồng thời đã có mầm mống của chủ nghĩa chủng tộc. Chủ nghĩa chủng tộcđặc biệt tăng trưởng trong xã hội tư bản. − Nội dung : Phân chia loài người thành thượng đẳng và hạ đẳng. Dân tộc thượngđẳng có năng lực tăng trưởng về mọi mặt, nhất là về trí tuệ, ý thức. Còn những dântộc hạ đẳng bị xem là hèn kém, dốt nát, phải nhờ vào sự khai hóa của thượngđẳng và vĩnh viễn phụ thuộc vào vào họ. − Chủ nghĩa chủng tộc đặc biệt quan trọng phổ cập ở Anh, Pháp, Đức, Mĩ từ thế kỷ XVIII, XIX. − Các khu công trình khoa học tráng lệ đã chứng tỏ không hề chối cãi được vềsự bình đẳng của trái đất. Sự khác nhau về những đặc thù hình thái hoàn toànkhông có ý nghĩa quyết định hành động so với đời sống con người. Cùng với thời hạn, quátrình hỗn chủng đang được tăng nhanh. Sự vươn lên của những dân tộc bản địa chậm pháttriển là dẫn chứng hùng hồn, giáng đòn mạnh vào chủ nghĩa chủng tộc .