Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Giáo Dục – Tài liệu text

Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Giáo Dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.03 KB, 29 trang )

TT Nghiên Cứu KHXH & NV
Phương Pháp Nghiên Cứu
Khoa Học Giáo Dục
Tác giả: La Hồng Huy
Biên mục: sdms
CHƯƠNG I: Cơ sở phương pháp luận nghiên
cứu khoa học giáo dục
Cơ sở phương pháp luận nghiên cứu khoa học giáo dục (NCKHGD) là những
luận điểm chung có tính chất khuynh hướng, chỉ đạo quá trình NCKHGD (còn
gọi là phương pháp tiếp cận hay quan điểm tiếp cận đối tượng).
Quan điểm phương pháp luận có ý nghĩa to lớn đối với quá trình nghiên cứu, sự
thành công hay thất bại, chất lượng thấp hay cao của công trình khoa học một
phần lớn phụ thuộc vào cách tiếp cận đối tượng. Các quan điểm cần quán triệt
trong quá trình NCKHGD gồm có: Quan điểm hệ thống cấu trúc. Quan điểm
lôgíc lịch sử, quan điểm khách quan và quan điểm thực tiễn.
Quan điểm hệ thống cấu trúc trong NCKHGD
1/ Hệ thống là gì?
Là tập hợp gồm nhiều phần tử, nhiều bộ phận tác động qua lại lẫn nhau được
xem như một thực thể nhất định đứng trước một môi trường, môi trường là tất
cả những gì bên ngoài hệ thống, tác động lên nó bvà chịu sự tác động qua lại
của nó.
2/ Tính hệ thống:
Là một tính quan trọng của thế giới, là hình thức diễn đạt tính chất phức tạp của
đối tượng và nó chính là thông số quan trọng để đánh giá đối tượng.
3/ Phương pháp hệ thống:
Là con đường nghiên cứu một đối tượng phức tạp. Trên cơ sở phân tích đối
tượng thành các bộ phận, các thành phần để nghiên cứu chúng một cách sâu
sắc, tìm ra tính hệ thống của đối tượng.
4/ Quan điểm hệ thống:
Là luận điểm quan trọng chỉ dẫn quá trình nghiên cứu phức tạp, là cách tiếp cận
đối tượng bằng phương pháp hệ thống để tìm ra cấu trúc của đối tượng, phát

hiện ra tính hệ thống.
*Khi nghiên cứu hiện tượng giáo dục theo quan điểm hệ thống cấu trúc cần:
 Nghiên cứu hiện tượng đó một cách toàn diện nhiều mặt, dựa vào việc phân
tích đối tượng thành các bộ phận mà xem xét cụ thể.
 Xác định mối quan hệ hữu cơ giữa các yếu tố của hệ thống để tìm quy luật
phát triển từng mặt và toàn bộ hệ thống giáo dục.
 Nghiên cứu hiện tượng giáo dục trong mối tương tác với các hiện tượng xã
hội khác, với toàn bộ nền văn hoá xã hội. Tìm môi trường thuận lợi cho sự phát
triển.
 Trình bày kết quả NCKHGD rõ ràng, khúc chiết theo một hệ thống chặt chẽ,
có tính lôgíc cao.
Quan điểm logic – lịch sử trong NCKHGD
 Lịch sử là sự phát triển, diễn biến có thật của các hiện tượng và sự vật khách
quan.
 Lôgíc là sự phản ánh trong tư duy của con người quá trình diễn biến lịch sử
của hệ tượng khách quan, lôgích là kết quả của sự nhận thức của con người,
NCKHGD chính là sự phát hiện cái lôgích tất yếu của sự kiện giáo dục.
 Quan điểm lịch sử- lôgích trong NCKHGD chính là việc thực hiện quá trình
ngghiên cứu đối tượng bằng phương pháp lịch sử. Tìm hiểu, phát hiện sự nảy
sinh, phát triển của giáo dục trong những thời gian và không gian cụ thể, với
những hoàn cảnh điều kiện cụ thể, để phát triển cho được quy luật tất yếu của
quá trình sư phạm.
*Nguyên tắc lịch sử trong NCKHGD thực hiện các chức năng sau đây:
 Dùng các sự kiện lịch sử dể minh hoạ, chứng minh, làm sáng tỏ các luận
điểm khoa học, các nguyên lý sư phạm hay kết quả công trình NCKHGD.
 Dùng tài liệu lịch sử theo chuẩn mực, để đánh những kết luận sư phạm, đánh
giá chân lý khoa học.
 Dựa vào kết luận lịch sử,với các quy luật tất yếu, các lôgíc khách quan mà
xây dựng các giả thuyết KHGD và chứng minh các giả thuyết đó.
 Dựa vào xu thế phát triển của lịch sử giáo dục để nghiên cứu thực tiễn giáo

dục, tìm ra những khả năng mới dự đoán các khuynh hướng phát triển của hệ
tượng giáo dục.
 Dựa vào lịch sử thiết kế mô hình các biện pháp, các hình thức giáo dục mới,
thiết kế triển vọng phát triển của quá trình giáo dục.
 Sưu tập xử lý thông tin, kinh nghiệm giáo dục để giải quyết các nhiệm vụ giáo
dục, để ngăn ngừa và tránh khỏi những sai lầm khuyết điểm có thể lặp lại trong
tương lai.
Quan điểm khách quan
• Thế giới khách quan tồn tại ở ngoài và không phụ thuộc vào ý thức, do đó
cần đảm bảo tính khách quan khi tiến hành NCKHGD
• Trong NCKHGD, chủ thể là người nghiên cứu. Khách thể là đối tượng
nghiên cứu (đừng nhầm lẫn với đối tượng nghiên cứu của đề tài)
• Quan điểm khách quan đòi hỏi người nghiên cứu phải xuất phát từ yêu
cầu của hiện thực giáo dục và tôn trọng hiện thực ấy. Khi chọn, tìm đề tài
nghiên cứu phải căn cứ vào vấn đề mà sự nghiệp giáo dục đặt ra chứ
không phải là vấn đề chủ quan ta nêu ra trên cơ sở lợi ích, nguyện vọng
của bản thân. Các sự vật hiện tượng nghiên cứu cũng phải được tôn
trọng “trạng thái vốn có của nó”. Người nghiên cứu không được sửa đổi,
thêm bớt, tô lồng bôi đen, phải chú ý sử dụng phương pháp nào để tiếp
cận trung thực nhất với hiện thực. Vì khách thể nghiên cứu là con người
dễ sai lệch do yếu tâm lý. Quan điểm khách quan còn đòi hỏi ngưòi
nghiên cứu phải tập trung cao độ vào khách thể, phải nắm bắt cụ thể chi
tiết, càng có nhiều số lệu, sự kiện thì càng thuận lợi trong quá trình nghiên
cứu.
• Quan điểm khách quan thừa nhận có chân lý khách quan, chân lý con
người khám phá ra được với trình độ, phương tiện hiện hữu chỉ là chân lý
tương đối. Vì vậy NCKHGD cần tôn trọng hiện thực khách quan và không
được tuyệt đối hoá các thành tựu khoa học đã đạt được mà phải tiếp tục
khám phá và ơhát hiện những cái mới ngay trong những thành tựu đã có.
Quan điểm thực tiễn

Quan điểm này đòi hỏi trong NCKHGD phải bám sát thực tiễn, phục vụ cho sự
nghiệp giáo dục đất nước.
Thực tiễn rất đa dạng phong phú, nó là nguồn gốc của các đề tài nghiên cứu, là
động lực. là tiêu chuẩn và mục đích của toàn bộ quá trình NCKHGD. Vì vậy
quan điểm thực tiễn có ý nghĩa phương pháp luận to lớn.
*Để thực hiện quan điểm thực tiễn, khi NCKHGD cần phải lưu ý những điểm
sau đây:
 Đối tượng nghiên cứu của các đề tài phải là một trong những vấn đề của
thực tiễn khách quan có nhu cầu cấp thiết pahỉ nghiên cứu giải quyết.
 Phân tích sâu sắc những vấn đề của thực tiễn giáo dục, tìm cho được bản
chát của chúng.
 Luôn bám sát thực tiễn giáo dục làm cho lý luận và thực tiễn luôn gắn bó với
nhau.
L⇒ T ⇒ L’⇒T’⇒… L: lí luận T: thực tiễn
 Lý luận giáo dục và thực tiễn phải song hành giữa lý luận và thực tiễn phải có
mối quan hệ biện chứng (các cặp phạm trù lí luận-thực tiễn)
CÂU HỎI THẢO LUẬN:
1/ Hãy trình bày ý nghĩa của việc quán triệt các quan điểm phương pháp luận
trong NCKHGD.
2/ Trong quá trình NCKHGD làm thế nào để đảm bảo các quan điểm: hệ thống,
lôgích cấu trúc, khách quan và thực tiễn.
3/ Anh (chị) có cảm hứng, khó khăn gì khi học học trình phương pháp NCKHGD
?
CHƯƠNG 2: Phương pháp NCKHGD
Giai đoạn chuẩn bị
I/ KHÁI NIỆM VỀ PPNC KHGD:
1/Định nghĩa:
a) Phương pháp: là con đường đạt mục đích, là cách thức giải quyết công việc
cụ thể.
b) PPNC KH: là tổ hợp các thao tác, biện pháp thực tiễn hoặc lí thuyết mà khoa

học sử dụng để nhận thức, khám phá đối tượng, tạo ra hệ thống những kiến
thức về đối tượng.
2/ Đặc điểm của PPNC KH :
• PPNC KH có tính mục đích: mục đích công việc chỉ dẫn việc lựa chọn
phương pháp, phương pháp càn chính xác càng sáng tạo làm cho công
việc đạt tới kết quả nhanh, chất lượng tốt.
• Phương pháp là con đường vận dụng của nội dung: nội dung công việc
quy định phương pháp và phương pháp là cách thực hiện nội dung là yếu
tố quyết định cho chất lượng công việc.
• Phương pháp là cách thức làm việc của chủ thể do chủ thể chọn lọc
(phương pháp mang tính chủ quan).
• PPNC KH phụ thuộc vào đối tượng nghiên cứu (phương pháp mang tính
khách quan).
• NCKH, nhất là khoa học tự nhiên đòi hỏi phải có phương tiện tinh xảo.
3) Phân loại PPNC KH :
Có nhiều cách phân loại chẳng hạn:
• Dựa vào qui trình nghiên cứu: mô tả, giải thích và chuẩn đoán.
• Dựa vào các bước của công việc: thu nhập thông tin, gia công và xử lí
thông tin.
• Dựa vào trình độ tiếp cận đối tượng: phương pháp nghiên cứu thực tiễn,
nghiên cứu lý thuyết và phương pháp nghiên cứu sử dụng tóan học. (theo
chương trình học, chọn phân loại theo trình độ tiếp cận đối tượng.
Giai đoạn thực hiện công trình nghiên cứu
HỆ THỐNG CÁC PHƯƠNG PHÁP NCKHGD:
II.1 Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn :
1.Phương pháp quan sát :
a) Khái niệm chúng về phương pháp quan sát :
• Định nghĩa: Quan sát khoa học là phương pháp thu nhận thông tin về đối
tượng nghiên cứu bằng tri giác trực tiếp và các nhân tố khác liên quan
đến đối tượng.

• Vai trò:
o Đây là một trong những hình thức chủ yếu của nhận thức kinh
nghiệm, để tạo ra những thông tin ban đầu, là con đường gắn
nghiên cứu lí thuyết với nghiên cứu hoạt động thực tiễn.
o Quan sát cho ta những tài liệu sống và thực tiễn giáo dục để có
khái quát rút ra những quy luật giáo dục.
• Các chức năng của quan sát trong NCKHGD :
o Thu thập thông tin (quan trọng nhất).
o Kiểm chứng các lý thuyết, giả thiết đã có.
o So sánh đối chiếu kết quả trong nghiên cứu thực nghiệm.
• Đặc điểm của quan sát :
o Đối tượng quan sát là hoạt động sư phạm phức tạp của một cá
nhân, hay một tập thể, vì thế quá trình quan sát phải công phu.
o Chủ thể quan sát là một con người, nên sự quan sát bao giờ cũng
thông qua lăng kính chủ quan của mỗi người dẫn đến những sai
lệch sự thật, khi quan sát cần tôn trọng quan điểm khách quan.
o Khi quan sát tài liệu cần phải lựa chọn theo một tiêu chuẩn nhất
định.
• Kỹ thuật:
o Bước 1: chuẩn bị quan sát (lập kế hoạch quan sát)
– Xác định mục đích và nhiệm vụ quan sát:
Trả lời câu hỏi: quan sát để làm gì?
– Lựa chọn phạm vi hoàn cảnh để quan sát:
Trả lời câu hỏi: quan sát cái gì? ở đâu? Quan sát lúc nào?
-Xác định được các phương tiện cách thức quan sát
Trả lời câu hỏi: Quan sát như thế nào?
-Thu nhập các tư liệu khi quan sát:
Trả lời câu hỏi: những điều được ghi chép trong quan sát như thế nào?
• Bước 2: tiến hành quan sát:
• Có mặt trước ở hiện trường trước 10 đến 15 phút, nếu quan sát một hoạt

động có người phụ trách cần trao đổi trước các yêu cầu và kế hoạch quan
sát để giúp đỡ, hợp tác
• Chọn một vị trí quan sát thích hợp làm sao có thể quan sát rõ ràng nhưng
không làm ảnh hưởng đến đối tượng nghiên cứu.
• Ghi chép những gì quan sát được theo kế hoạch đã chuẩn bị.
*Chú ý: trong quá trình quan sát không được làm bất cứ điều gì ảnh hưởng đến
hoạt động của đối tượng quan sát; kết thúc quan sát nên cảm ơn đối tượng
quan sát.
• Bước 3: Đánh giá kết quả cuộc quan sát ghi cụ thể trong phiếu quan sát.
Về mặt khoa học phiếu quan sát ít nhất phải có 2 người đánh giá kí tên
mới có giá trị khoa học.
b) Ưu khuyết điểm:
+ Ưu điểm:
• Giúp người nghiên cứu nắm được thông tin mới nhất về đối tượng quan
sát, nếu có óc quan sát tốt có thể phát hiện ra nhiều thông tin mới nhất và
quy luật chi phối.
• Dễ sử dụng ít tốn kém, nên được sử dụng rất phổ biến trong nghiên cứu
tự nhiên và xã hội.
+ Hạn chế :
Trong chừng mực nào đó, có ảnh hưởng nhất định đến đến đối tượng quan sát
(hoạt động không bình thường, có sự chuẩn bị trước…). Vì vậy khi sử dụng cần
phải cần phải kết hợp các phương pháp nghiên cứu khác.
2. Nhóm phương pháp điều tra giáo dục:
a) Khái niệm về phương pháp điều tra giáo dục:
Định nghĩa: Điều tra giáo dục là phương pháp khảo sát một số lượng lớn các
khách thể nghiên cứu ở một hay nhiều khu vực, vào một hay nhiều thời điểm,
nhằm thu thập rộng rãi các số liệu, hiện tượng để từ đó phát hiện các vấn đề
cần giải quyết, xác định tính phổ biến, nguyên nhân,… chuẩn bị cho các bước
nghiên cứu tiếp theo hoặc phán đoán và đề xuất giải pháp mới.
Phân loại:

• Điều tra cơ bản trong giáo dục. Chẳng hạn điều tra về trình độ học vấn
của dân cư, nhu cầu phát triển giáo dục …
• Trưng cầu ý kiến là phương pháp thu thập thông tin bằng ngôn ngữ (hoặc
viết) từ học sinh, giáo viên, phụ huynh học sinh và cả lực lượng xã hội
khác từ đó có thể nhận thức, tâm trạng nguyện vọng của họ.
b) Các phương pháp điều tra cụ thể :
b1.Phương pháp trò chuyện – phỏng vấn:
• Khái quát chung:
o Là phương pháp mà người nghiên cứu dùng lời nói trao đổi trực
tiếp với người được nghiên cứu và ghi nhận các ý kiến trả lời của
họ.
o Người ta phân biệt trò chuyện và phỏng vấn:
 Trò chuyện: giữa người nghiên cứu và người được nghiên
cứu bình đẳng, thông qua các câu chuyện giao tiếp mà
người nghiên cứu khéo léo nắm bắt được những thông tin
cần thiết cho đề tài (nên còn gọi là toạ đàm trao đổi).
 Phỏng vấn: chủ động thuộc về người nghiên cứu.
• Các yêu cầu:
o Câu hỏi phải sát nội dung và nhiệm vụ của đề tài, cần tạo bầu
không khí giao tiếp tự nhiên thoải mái tế nhị, lịch sự.
• Kĩ thuật tiến hành:
o Xác định mục tiêu, nội dung.
o Soạn thảo hệ thống câu hỏi
o Chuẩn bị ghi chép
o Tiến hành phỏng vấn trò chuyện
o Tạo bầu không khí thuận lợi
o Trao đổi yêu cầu giữa buổi trò chuyện
o Phải hết sức khiêm tốn, cầu thị, lắng nghe và tôn trọng các ý kiến
của đối tượng.
*Chú ý: khi sử dụng trò chuyện tránh lang bang, người nghiên cứu phải nắm

vững câu hỏi, không được ghi chép ghi âm – Sau trò chuyện nhớ lại và ghi chép.
• Ưu khuyết:
o Ưu điểm:
 Khai thác được các thông tin về chiều sâu, thuộc về tư
tưởng tình cảm mà các phương pháp khác không thể có,
nhất là người nghiên cứu có kinh nghiệm, năng lực có thể
khai thác được các nhiều thông tin quý báu.
 Dễ sử dụng, ít tốn kém nên được sử dụng rất nhiều trong
nghiên cứu xã hội.
o Khuyết: đối tượng trả lời không trung thực.
b2. Phương pháp điều tra bằng câu hỏi:
b2.1. Khái quát chung:
*Khái niệm: là phương pháp mà người nghiên cứu thiết kế sẳn một phiếu hỏi
với những câu hỏi được sắp xếp theo trật tự của suy luận lôgíc, với trật tự được
sắp xếp đúng đắn về phương pháp luận, người nghiên cứu có thể thu được
những thông tin chuẩn xác về sự vật hoặc hiện tượng.
*Một số điểm cần lưu ý:
• Đây là một phương pháp riêng của xã hội học, nhưng hiện nay được sử
dụng rộng rãi trong nhiều ngành khoa học là TLH và tài liệu học.- Chất
lượng, hiệu quả của phương pháp này tuỳ thuộc rất nhiều vào việc soạn
phiếu hỏi và nghệ thuật tiến hành của người nghiên cứu (hoặc điều tra
viên).
• Một số tác giả phương pháp luận phân biệt ranh giới giữa điều tra
(enquttes) và trắc nghiệm (Test) trên cơ sở phiếu hở sử dụng hệ thống
câu hỏi đóng hoặc câu hỏi mở.
o Điều tra: chủ yếu sử dụng hệ thống câu hỏi mở (là câu hỏi đặt ra
cho đối tượng trả lời không bị ràng buộc bởi thủ thuật nào, nhưng
có ràng buộc về nội dung. Thí dụ: em có yêu trường của em
không? Tại sao?).
o Trắc nghiệm: chủ yếu sử dụng hệ thống câu hỏi đóng (là câu hỏi

đặt ra cho đối tượng nghiên cứu trả lời theo một thủ thuật nhất
định.
Thí dụ: Em có yêu trường em không?
□Có
□Không
□Vừa có vừa không
(Học sinh trả lời chọn đáp án và đánh dấu x)
⇒ Hiện nay trong các phiếu hỏi sử dụng cho nghiên cứu khoa học giáo dục nên
kết hợp chung câu hỏi đóng và câu hỏi mở. Kinh nghiệm cho thấy thường sử
dụng câu hỏi đóng dễ thành công hơn.
b2.2 Kỹ thuật tiến hành:
Bước 1: Xác định mục đích và nội dung cụ thể cần nghiên cứu. Nếu muốn đo
lường về kết quả học tập phải xác định được chuẩn kiến thức căn bản.
Bước 2: Thiết kế phiếu hỏi:
Đây là bước quan trọng, có nhiều yêu cầu đặt ra phải tuân thủ mới đảm bảo
được kết quả nghiên cứu được chính xác.
+ Tựa nên dùng là “Phiếu hỏi ý kiến”, hoặc “Phiếu trưng cầu ý kiến”. Không nên
dùng “phiếu điều tra”. Phía dưới có ghi phần nói rõ mục đích của phiếu hỏi và
hướng dẫn ngắn gọn cách trả lời, nên ghi câu cám ơn người trả lời
+ Các hình thức câu hỏi:
– Câu hỏi đúng sai: Người trả lời chỉ cần ghi Đúng hoặc Sai sau một câu.
Thí dụ: Em hãy ghi Đúng hoặc sai sau các câu sau đây:
• Mặt trời mọc hướng Tây
• Người ta có thể tìm phương hướng bằng mặt trời.
• Nếu bên trái là hướng Đông thì bên phải là hướng nam.
• Câu trả lời điền thế: Người trả lời chỉ điền vào một từ vào chỗ còn để
trống.
Thí dụ: Em hãy điền từ thích hợp vào ô trống.
Không khí cần cho sự ……… và sự ………
– Câu hỏi có đáp án định sẵn: (Item)

Loại này gồm có 2 phần: phần gốc và phần lựa chọn:.
 Phần gốc: là một câu hỏi hoặc một câu bỏ lững tạo điều kiện để chọn lựa.
 Phần lựa chọn: có từ 3 đến 5 đáp án định sẵn để người trả lời lựa chọn.
Thí dụ:
Em háy đánh dấu x vào □ trước các câu trả lời đúng nhất:
Mặt trời mọc ở hướng nào?
□ a) Hướng Đông
□ b) Hướng Tây
□ c) Hướng Nam
□ d) Hướng Bắc
– Câu hỏi ghép lặp:Người trả lời nối phần gốc với phần chọn lựa
Thí dụ: Em hãy gạch nối tên nước ở cột A với các vùng thích hợp bên cột B
A(tên nước) B(Vùng trên thế giới)
Canada Châu Úc
Anh Châu Đại Dương
Việt Nam Châu Âu
Châu Phi
Châu Á
Châu Mỹ
– Câu trả lời ngắn gọn: Người trả lời ghi câu trả lời ngắn gọn vào phần còn
chừa trống.
Thí dụ: Em hãy trả lời ngắn gọn vào phần còn chừa trống.
Vì sao em phải giữ lớp học luôn sạch sẽ?
…………………………………………
………………………………………….
+ Một số yêu cầu khi soạn câu hỏi:
Phải hình thành một cách khôn khéo và đúng đắn những câu hỏi, muốn vậy
phải chú ý:
• Câu hỏi phải gây thích thú và quan tâm của người trả lời.
• Câu hỏi phải phù hờp với suy nghĩ và ngôn ngữ của người trả lời.

• Với một nội dung có thể soạn nhiều dạng câu hỏi để kiểm tra độ trung
thực của người trả lời
• Các câu hỏi đầu tiên nên đơn giản không cần suy nghĩ cũng trả lời được.
Nên kết hợp nhiều hình thức câu hỏi kinh nghiệm cho thấy sử dụng câu hỏi
đóng dễ xử lý và thành công hơn câu hỏi mở, vì thế câu hỏi mở trong phiếu hỏi
nên hạn chế, chỉ khi nào không soạn được câu hỏi đóng mới sử dụng. Riêng
các câu hỏi đúng sai hạn chế sử dụng vì độ tin cậy không cao.
+ Chọn mẫu:
Rất quan trọng phải chọn đúng mới đảm bảo chính xác các kết luận rút ra (độ
tin cậy).
• Chọn ngẫu nhiên: chọn bất kỳ trong nhóm một số đối tượng để trả lời
• Lấy mẫu hệ thống: trên danh sách lấy 1 hệ số k để chọn: i, i+k, i+2k…1+ k
Đối với điều tra xã hội rộng cần phải có số lượng người trả (kích thước mẫu)
kích thước hợp.
Thí dụ: muốn đảm bảo độ tin cậy 0.85 (85%) và sai 0.05 (5%), kích thước mẫu
tối thiểu phải 207.
+ Làm thử:
Muốn đánh giá chất lượng của phiếu hỏi sau khi soạn phải tiến hành làm thử
một số đối tượng. Sau khi thu lại, tổng hợp các ý kiến trả lời, tính toán các giá trị
(trị trung bình, độ lệch tiêu chuẩn,…)
Cuối cùng bổ sung, hoàn thiện rồi mới đem ra sử dụng. Việc này cần phải làm
thận trọng nhất là đối với các phiếu đánh giá kết quả học tập của học sinh phải
được tập huấn cụ thể hơn cho từng môn.
Bước 3: Tiến hành:
• Trước hết phải sinh hoạt cụ thể với đối tượng về mục đích, yêu cầu khi
làm phiếu, để họ trả lời trung thực và đáp ứng đúng yêu cầu của ngươi
nghiên cứu.
• Hướng dẫn cụ thể cách trả lời, có thể đọc qua từng câu, giải thích rõ
những từ, các ý để người trả lời hiểu rõ.
• Dành thời gian cần thiết để đối tượng ghi đầy đủ vào câu trả lời.

Kinh nghiệm cho thấy nên thu ngay tại chỗ, không nên để người trả lời mang về
nhà nộp lại sau dễ thất thoát và thiếu chính xác. Vì thế họ có thể tham khảo ý
kiến của người khác.
Bước 4: Xử lý: có 2 mức độ.
• Xử lý thô: chọn lọc phiếu trả lời trung thực, đúng yêu cầu. loại bỏ các
phiếu khác (Chẳng hạn các phiếu trả lời không trung thực, chọn quá nhiều
đáp án cho một câu,…).
• Xử lý tinh:
o Tổng hợp tỷ lệ % câu trả lời cho điểm.
o Tính toán các giá trị: trị trung bình, độ lệch tiêu chuẩn, các phép
thử lại (Có thể dùng phép thử T.student hoặc Spearman)
o Rút ra các phán đoán, các kết luận.
b3.3. Ưu khuyết điểm:
* Ưu điểm:
• Thu nhận được ý kiến của nhiều đối tượng trong thời gian ngắn, các
thông tin thu được đối tượng chính xác, khách quan nếu như có được các
phiếu hỏi đáng tin cậy.
Vì thế, được sử dụng rất phổ biến trong nghiên cứu xã hội, nghiên cứu giáo
dục.
Một số khu vực (Tây Âu) chọn làm công cụ kết quả đánh giá học tập (các kì thi).
* Khuyết điểm:
hiện ra tính mạng lưới hệ thống. * Khi nghiên cứu hiện tượng kỳ lạ giáo dục theo quan điểm mạng lưới hệ thống cấu trúc cần :  Nghiên cứu hiện tượng kỳ lạ đó một cách tổng lực nhiều mặt, dựa vào việc phântích đối tượng người dùng thành những bộ phận mà xem xét đơn cử.  Xác định mối quan hệ hữu cơ giữa những yếu tố của mạng lưới hệ thống để tìm quy luậtphát triển từng mặt và hàng loạt mạng lưới hệ thống giáo dục.  Nghiên cứu hiện tượng kỳ lạ giáo dục trong mối tương tác với những hiện tượng kỳ lạ xãhội khác, với hàng loạt nền văn hoá xã hội. Tìm môi trường tự nhiên thuận tiện cho sự pháttriển.  Trình bày hiệu quả NCKHGD rõ ràng, khúc chiết theo một mạng lưới hệ thống ngặt nghèo, có tính lôgíc cao. Quan điểm logic – lịch sử vẻ vang trong NCKHGD  Lịch sử là sự tăng trưởng, diễn biến có thật của những hiện tượng kỳ lạ và sự vật kháchquan.  Lôgíc là sự phản ánh trong tư duy của con người quy trình diễn biến lịch sửcủa hệ tượng khách quan, lôgích là hiệu quả của sự nhận thức của con người, NCKHGD chính là sự phát hiện cái lôgích tất yếu của sự kiện giáo dục.  Quan điểm lịch sử vẻ vang – lôgích trong NCKHGD chính là việc triển khai quá trìnhngghiên cứu đối tượng người dùng bằng phương pháp lịch sử dân tộc. Tìm hiểu, phát hiện sự nảysinh, tăng trưởng của giáo dục trong những thời hạn và khoảng trống đơn cử, vớinhững thực trạng điều kiện kèm theo đơn cử, để tăng trưởng cho được quy luật tất yếu củaquá trình sư phạm. * Nguyên tắc lịch sử vẻ vang trong NCKHGD thực thi những công dụng sau đây :  Dùng những sự kiện lịch sử dân tộc dể minh hoạ, chứng tỏ, làm sáng tỏ những luậnđiểm khoa học, những nguyên tắc sư phạm hay tác dụng khu công trình NCKHGD.  Dùng tài liệu lịch sử dân tộc theo chuẩn mực, để đánh những Kết luận sư phạm, đánhgiá chân lý khoa học.  Dựa vào Tóm lại lịch sử dân tộc, với những quy luật tất yếu, những lôgíc khách quan màxây dựng những giả thuyết KHGD và chứng tỏ những giả thuyết đó.  Dựa vào xu thế tăng trưởng của lịch sử vẻ vang giáo dục để nghiên cứu thực tiễn giáodục, tìm ra những năng lực mới Dự kiến những khuynh hướng tăng trưởng của hệtượng giáo dục.  Dựa vào lịch sử dân tộc phong cách thiết kế quy mô những giải pháp, những hình thức giáo dục mới, phong cách thiết kế triển vọng tăng trưởng của quy trình giáo dục.  Sưu tập giải quyết và xử lý thông tin, kinh nghiệm tay nghề giáo dục để xử lý những trách nhiệm giáodục, để ngăn ngừa và tránh khỏi những sai lầm đáng tiếc khuyết điểm hoàn toàn có thể lặp lại trongtương lai. Quan điểm khách quan • Thế giới khách quan sống sót ở ngoài và không nhờ vào vào ý thức, do đócần bảo vệ tính khách quan khi thực thi NCKHGD • Trong NCKHGD, chủ thể là người nghiên cứu. Khách thể là đối tượngnghiên cứu ( đừng nhầm lẫn với đối tượng người tiêu dùng nghiên cứu của đề tài ) • Quan điểm khách quan yên cầu người nghiên cứu phải xuất phát từ yêucầu của hiện thực giáo dục và tôn trọng hiện thực ấy. Khi chọn, tìm đề tàinghiên cứu phải địa thế căn cứ vào yếu tố mà sự nghiệp giáo dục đặt ra chứkhông phải là yếu tố chủ quan ta nêu ra trên cơ sở quyền lợi, nguyện vọngcủa bản thân. Các sự vật hiện tượng kỳ lạ nghiên cứu cũng phải được tôntrọng “ trạng thái vốn có của nó ”. Người nghiên cứu không được sửa đổi, thêm bớt, tô lồng bôi đen, phải quan tâm sử dụng phương pháp nào để tiếpcận trung thực nhất với hiện thực. Vì khách thể nghiên cứu là con ngườidễ rơi lệch do yếu tâm ý. Quan điểm khách quan còn yên cầu ngưòinghiên cứu phải tập trung chuyên sâu cao độ vào khách thể, phải chớp lấy đơn cử chitiết, càng có nhiều số lệu, sự kiện thì càng thuận tiện trong quy trình nghiêncứu. • Quan điểm khách quan thừa nhận có chân lý khách quan, chân lý conngười tò mò ra được với trình độ, phương tiện đi lại hiện hữu chỉ là chân lýtương đối. Vì vậy NCKHGD cần tôn trọng hiện thực khách quan và khôngđược tuyệt đối hoá những thành tựu khoa học đã đạt được mà phải tiếp tụckhám phá và ơhát hiện những cái mới ngay trong những thành tựu đã có. Quan điểm thực tiễnQuan điểm này yên cầu trong NCKHGD phải bám sát thực tiễn, ship hàng cho sựnghiệp giáo dục quốc gia. Thực tiễn rất phong phú đa dạng và phong phú, nó là nguồn gốc của những đề tài nghiên cứu, làđộng lực. là tiêu chuẩn và mục tiêu của hàng loạt quy trình NCKHGD. Vì vậyquan điểm thực tiễn có ý nghĩa phương pháp luận to lớn. * Để triển khai quan điểm thực tiễn, khi NCKHGD cần phải chú ý quan tâm những điểmsau đây :  Đối tượng nghiên cứu của những đề tài phải là một trong những yếu tố củathực tiễn khách quan có nhu yếu cấp thiết pahỉ nghiên cứu xử lý.  Phân tích thâm thúy những yếu tố của thực tiễn giáo dục, tìm cho được bảnchát của chúng.  Luôn bám sát thực tiễn giáo dục làm cho lý luận và thực tiễn luôn gắn bó vớinhau. L ⇒ T ⇒ L ’ ⇒ T ’ ⇒ … L : lí luận T : thực tiễn  Lý luận giáo dục và thực tiễn phải song hành giữa lý luận và thực tiễn phải cómối quan hệ biện chứng ( những cặp phạm trù lí luận-thực tiễn ) CÂU HỎI THẢO LUẬN : 1 / Hãy trình diễn ý nghĩa của việc không cho những quan điểm phương pháp luậntrong NCKHGD. 2 / Trong quy trình NCKHGD làm thế nào để bảo vệ những quan điểm : mạng lưới hệ thống, lôgích cấu trúc, khách quan và thực tiễn. 3 / Anh ( chị ) có cảm hứng, khó khăn vất vả gì khi học học trình phương pháp NCKHGDCHƯƠNG 2 : Phương pháp NCKHGDGiai đoạn chuẩn bịI / KHÁI NIỆM VỀ PPNC KHGD : 1 / Định nghĩa : a ) Phương pháp : là con đường đạt mục tiêu, là phương pháp xử lý công việccụ thể. b ) PPNC KH : là tổng hợp những thao tác, giải pháp thực tiễn hoặc lí thuyết mà khoahọc sử dụng để nhận thức, mày mò đối tượng người dùng, tạo ra mạng lưới hệ thống những kiếnthức về đối tượng người tiêu dùng. 2 / Đặc điểm của PPNC KH : • PPNC KH có tính mục tiêu : mục tiêu việc làm hướng dẫn việc lựa chọnphương pháp, phương pháp càn đúng chuẩn càng phát minh sáng tạo làm cho côngviệc đạt tới hiệu quả nhanh, chất lượng tốt. • Phương pháp là con đường vận dụng của nội dung : nội dung công việcquy định phương pháp và phương pháp là cách triển khai nội dung là yếutố quyết định hành động cho chất lượng việc làm. • Phương pháp là phương pháp thao tác của chủ thể do chủ thể tinh lọc ( phương pháp mang tính chủ quan ). • PPNC KH nhờ vào vào đối tượng người dùng nghiên cứu ( phương pháp mang tínhkhách quan ). • NCKH, nhất là khoa học tự nhiên yên cầu phải có phương tiện đi lại tinh xảo. 3 ) Phân loại PPNC KH : Có nhiều cách phân loại ví dụ điển hình : • Dựa vào qui trình nghiên cứu : miêu tả, lý giải và chuẩn đoán. • Dựa vào những bước của việc làm : thu nhập thông tin, gia công và xử líthông tin. • Dựa vào trình độ tiếp cận đối tượng người dùng : phương pháp nghiên cứu thực tiễn, nghiên cứu kim chỉ nan và phương pháp nghiên cứu sử dụng tóan học. ( theochương trình học, chọn phân loại theo trình độ tiếp cận đối tượng người tiêu dùng. Giai đoạn thực thi khu công trình nghiên cứuHỆ THỐNG CÁC PHƯƠNG PHÁP NCKHGD : II. 1 Nhóm những phương pháp nghiên cứu thực tiễn : 1. Phương pháp quan sát : a ) Khái niệm chúng về phương pháp quan sát : • Định nghĩa : Quan sát khoa học là phương pháp thu nhận thông tin về đốitượng nghiên cứu bằng tri giác trực tiếp và những tác nhân khác liên quanđến đối tượng người dùng. • Vai trò : o Đây là một trong những hình thức đa phần của nhận thức kinhnghiệm, để tạo ra những thông tin bắt đầu, là con đường gắnnghiên cứu lí thuyết với nghiên cứu hoạt động giải trí thực tiễn. o Quan sát cho ta những tài liệu sống và thực tiễn giáo dục để cókhái quát rút ra những quy luật giáo dục. • Các tính năng của quan sát trong NCKHGD : o Thu thập thông tin ( quan trọng nhất ). o Kiểm chứng những kim chỉ nan, giả thiết đã có. o So sánh so sánh tác dụng trong nghiên cứu thực nghiệm. • Đặc điểm của quan sát : o Đối tượng quan sát là hoạt động giải trí sư phạm phức tạp của một cánhân, hay một tập thể, cho nên vì thế quy trình quan sát phải công phu. o Chủ thể quan sát là một con người, nên sự quan sát khi nào cũngthông qua lăng kính chủ quan của mỗi người dẫn đến những sailệch thực sự, khi quan sát cần tôn trọng quan điểm khách quan. o Khi quan sát tài liệu cần phải lựa chọn theo một tiêu chuẩn nhấtđịnh. • Kỹ thuật : o Bước 1 : chuẩn bị sẵn sàng quan sát ( lập kế hoạch quan sát ) – Xác định mục tiêu và trách nhiệm quan sát : Trả lời thắc mắc : quan sát để làm gì ? – Lựa chọn khoanh vùng phạm vi thực trạng để quan sát : Trả lời thắc mắc : quan sát cái gì ? ở đâu ? Quan sát khi nào ? – Xác định được những phương tiện đi lại phương pháp quan sátTrả lời thắc mắc : Quan sát như thế nào ? – Thu nhập những tư liệu khi quan sát : Trả lời thắc mắc : những điều được ghi chép trong quan sát như thế nào ? • Bước 2 : thực thi quan sát : • Có mặt trước ở hiện trường trước 10 đến 15 phút, nếu quan sát một hoạtđộng có người đảm nhiệm cần trao đổi trước những nhu yếu và kế hoạch quansát để giúp sức, hợp tác • Chọn một vị trí quan sát thích hợp làm thế nào hoàn toàn có thể quan sát rõ ràng nhưngkhông làm tác động ảnh hưởng đến đối tượng người tiêu dùng nghiên cứu. • Ghi chép những gì quan sát được theo kế hoạch đã chuẩn bị sẵn sàng. * Chú ý : trong quy trình quan sát không được làm bất kể điều gì tác động ảnh hưởng đếnhoạt động của đối tượng người tiêu dùng quan sát ; kết thúc quan sát nên cảm ơn đối tượngquan sát. • Bước 3 : Đánh giá hiệu quả cuộc quan sát ghi đơn cử trong phiếu quan sát. Về mặt khoa học phiếu quan sát tối thiểu phải có 2 người nhìn nhận kí tênmới có giá trị khoa học. b ) Ưu khuyết điểm : + Ưu điểm : • Giúp người nghiên cứu nắm được thông tin mới nhất về đối tượng người dùng quansát, nếu có óc quan sát tốt hoàn toàn có thể phát hiện ra nhiều thông tin mới nhất vàquy luật chi phối. • Dễ sử dụng ít tốn kém, nên được sử dụng rất phổ cập trong nghiên cứutự nhiên và xã hội. + Hạn chế : Trong chừng mực nào đó, có ảnh hưởng tác động nhất định đến đến đối tượng người dùng quan sát ( hoạt động giải trí không thông thường, có sự sẵn sàng chuẩn bị trước … ). Vì vậy khi sử dụng cầnphải cần phải tích hợp những phương pháp nghiên cứu khác. 2. Nhóm phương pháp tìm hiểu giáo dục : a ) Khái niệm về phương pháp tìm hiểu giáo dục : Định nghĩa : Điều tra giáo dục là phương pháp khảo sát một số lượng lớn cáckhách thể nghiên cứu ở một hay nhiều khu vực, vào một hay nhiều thời gian, nhằm mục đích tích lũy thoáng đãng những số liệu, hiện tượng kỳ lạ để từ đó phát hiện những vấn đềcần xử lý, xác lập tính thông dụng, nguyên do, … chuẩn bị sẵn sàng cho những bướcnghiên cứu tiếp theo hoặc phán đoán và yêu cầu giải pháp mới. Phân loại : • Điều tra cơ bản trong giáo dục. Chẳng hạn tìm hiểu về trình độ học vấncủa dân cư, nhu yếu tăng trưởng giáo dục … • Trưng cầu quan điểm là phương pháp tích lũy thông tin bằng ngôn từ ( hoặcviết ) từ học viên, giáo viên, cha mẹ học viên và cả lực lượng xã hộikhác từ đó hoàn toàn có thể nhận thức, tâm trạng nguyện vọng của họ. b ) Các phương pháp tìm hiểu đơn cử : b1. Phương pháp trò chuyện – phỏng vấn : • Khái quát chung : o Là phương pháp mà người nghiên cứu dùng lời nói trao đổi trựctiếp với người được nghiên cứu và ghi nhận những quan điểm vấn đáp củahọ. o Người ta phân biệt trò chuyện và phỏng vấn :  Trò chuyện : giữa người nghiên cứu và người được nghiêncứu bình đẳng, trải qua những câu truyện tiếp xúc màngười nghiên cứu khôn khéo chớp lấy được những thông tincần thiết cho đề tài ( nên còn gọi là toạ đàm trao đổi ).  Phỏng vấn : dữ thế chủ động thuộc về người nghiên cứu. • Các nhu yếu : o Câu hỏi phải sát nội dung và trách nhiệm của đề tài, cần tạo bầukhông khí tiếp xúc tự nhiên tự do tế nhị, lịch sự và trang nhã. • Kĩ thuật triển khai : o Xác định tiềm năng, nội dung. o Soạn thảo mạng lưới hệ thống câu hỏio Chuẩn bị ghi chépo Tiến hành phỏng vấn trò chuyệno Tạo bầu không khí thuận lợio Trao đổi nhu yếu giữa buổi trò chuyệno Phải rất là nhã nhặn, cầu thị, lắng nghe và tôn trọng những ý kiếncủa đối tượng người tiêu dùng. * Chú ý : khi sử dụng trò chuyện tránh lang bang, người nghiên cứu phải nắmvững câu hỏi, không được ghi chép ghi âm – Sau trò chuyện nhớ lại và ghi chép. • Ưu khuyết : o Ưu điểm :  Khai thác được những thông tin về chiều sâu, thuộc về tưtưởng tình cảm mà những phương pháp khác không hề có, nhất là người nghiên cứu có kinh nghiệm tay nghề, năng lượng có thểkhai thác được những nhiều thông tin quý báu.  Dễ sử dụng, ít tốn kém nên được sử dụng rất nhiều trongnghiên cứu xã hội. o Khuyết : đối tượng người dùng vấn đáp không trung thực. b2. Phương pháp tìm hiểu bằng câu hỏi : b2. 1. Khái quát chung : * Khái niệm : là phương pháp mà người nghiên cứu phong cách thiết kế sẳn một phiếu hỏivới những câu hỏi được sắp xếp theo trật tự của suy luận lôgíc, với trật tự đượcsắp xếp đúng đắn về phương pháp luận, người nghiên cứu hoàn toàn có thể thu đượcnhững thông tin chuẩn xác về sự vật hoặc hiện tượng kỳ lạ. * Một số điểm cần chú ý quan tâm : • Đây là một phương pháp riêng của xã hội học, nhưng lúc bấy giờ được sửdụng thoáng rộng trong nhiều ngành khoa học là TLH và tài liệu học. – Chấtlượng, hiệu suất cao của phương pháp này tuỳ thuộc rất nhiều vào việc soạnphiếu hỏi và thẩm mỹ và nghệ thuật thực thi của người nghiên cứu ( hoặc điều traviên ). • Một số tác giả phương pháp luận phân biệt ranh giới giữa tìm hiểu ( enquttes ) và trắc nghiệm ( Test ) trên cơ sở phiếu hở sử dụng hệ thốngcâu hỏi đóng hoặc câu hỏi mở. o Điều tra : đa phần sử dụng mạng lưới hệ thống câu hỏi mở ( là câu hỏi đặt racho đối tượng người dùng vấn đáp không bị ràng buộc bởi thủ pháp nào, nhưngcó ràng buộc về nội dung. Thí dụ : em có yêu trường của emkhông ? Tại sao ? ). o Trắc nghiệm : đa phần sử dụng mạng lưới hệ thống câu hỏi đóng ( là câu hỏiđặt ra cho đối tượng người dùng nghiên cứu vấn đáp theo một thủ pháp nhấtđịnh. Thí dụ : Em có yêu trường em không ? □ Có □ Không □ Vừa có vừa không ( Học sinh vấn đáp chọn đáp án và lưu lại x ) ⇒ Hiện nay trong những phiếu hỏi sử dụng cho nghiên cứu khoa học giáo dục nênkết hợp chung câu hỏi đóng và câu hỏi mở. Kinh nghiệm cho thấy thường sửdụng câu hỏi đóng dễ thành công xuất sắc hơn. b2. 2 Kỹ thuật triển khai : Bước 1 : Xác định mục tiêu và nội dung đơn cử cần nghiên cứu. Nếu muốn đolường về hiệu quả học tập phải xác lập được chuẩn kiến thức và kỹ năng cơ bản. Bước 2 : Thiết kế phiếu hỏi : Đây là bước quan trọng, có nhiều nhu yếu đặt ra phải tuân thủ mới đảm bảođược hiệu quả nghiên cứu được đúng chuẩn. + Tựa nên dùng là “ Phiếu hỏi quan điểm ”, hoặc “ Phiếu trưng cầu quan điểm ”. Không nêndùng “ phiếu tìm hiểu ”. Phía dưới có ghi phần nói rõ mục tiêu của phiếu hỏi vàhướng dẫn ngắn gọn cách vấn đáp, nên ghi câu cám ơn người vấn đáp + Các hình thức câu hỏi : – Câu hỏi đúng sai : Người vấn đáp chỉ cần ghi Đúng hoặc Sai sau một câu. Thí dụ : Em hãy ghi Đúng hoặc sai sau những câu sau đây : • Mặt trời mọc hướng Tây • Người ta hoàn toàn có thể tìm phương hướng bằng mặt trời. • Nếu bên trái là hướng Đông thì bên phải là hướng nam. • Câu vấn đáp điền thế : Người vấn đáp chỉ điền vào một từ vào chỗ còn đểtrống. Thí dụ : Em hãy điền từ thích hợp vào ô trống. Không khí cần cho sự … … … và sự … … … – Câu hỏi có đáp án định sẵn : ( Item ) Loại này gồm có 2 phần : phần gốc và phần lựa chọn :.  Phần gốc : là một câu hỏi hoặc một câu bỏ lững tạo điều kiện kèm theo để lựa chọn.  Phần lựa chọn : có từ 3 đến 5 đáp án định sẵn để người vấn đáp lựa chọn. Thí dụ : Em háy ghi lại x vào □ trước những câu vấn đáp đúng nhất : Mặt trời mọc ở hướng nào ? □ a ) Hướng Đông □ b ) Hướng Tây □ c ) Hướng Nam □ d ) Hướng Bắc – Câu hỏi ghép lặp : Người vấn đáp nối phần gốc với phần chọn lựaThí dụ : Em hãy gạch nối tên nước ở cột A với những vùng thích hợp bên cột BA ( tên nước ) B ( Vùng trên quốc tế ) Canada Châu ÚcAnh Châu Đại DươngViệt Nam Châu ÂuChâu PhiChâu ÁChâu Mỹ – Câu vấn đáp ngắn gọn : Người vấn đáp ghi câu vấn đáp ngắn gọn vào phần cònchừa trống. Thí dụ : Em hãy vấn đáp ngắn gọn vào phần còn chừa trống. Vì sao em phải giữ lớp học luôn thật sạch ? … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … …. + Một số nhu yếu khi soạn câu hỏi : Phải hình thành một cách khôn khéo và đúng đắn những câu hỏi, muốn vậyphải chú ý quan tâm : • Câu hỏi phải gây thú vị và chăm sóc của người vấn đáp. • Câu hỏi phải phù hờp với tâm lý và ngôn từ của người vấn đáp. • Với một nội dung hoàn toàn có thể soạn nhiều dạng câu hỏi để kiểm tra độ trungthực của người vấn đáp • Các câu hỏi tiên phong nên đơn thuần không cần tâm lý cũng vấn đáp được.   Nên tích hợp nhiều hình thức câu hỏi kinh nghiệm tay nghề cho thấy sử dụng câu hỏiđóng dễ giải quyết và xử lý và thành công xuất sắc hơn câu hỏi mở, cho nên vì thế câu hỏi mở trong phiếu hỏinên hạn chế, chỉ khi nào không soạn được câu hỏi đóng mới sử dụng. Riêngcác câu hỏi đúng sai hạn chế sử dụng vì độ an toàn và đáng tin cậy không cao. + Chọn mẫu : Rất quan trọng phải chọn đúng mới bảo vệ đúng chuẩn những Tóm lại rút ra ( độtin cậy ). • Chọn ngẫu nhiên : chọn bất kể trong nhóm một số ít đối tượng người tiêu dùng để vấn đáp • Lấy mẫu mạng lưới hệ thống : trên list lấy 1 thông số k để chọn : i, i + k, i + 2 k … 1 + kĐối với tìm hiểu xã hội rộng cần phải có số lượng người trả ( size mẫu ) kích cỡ hợp. Thí dụ : muốn bảo vệ độ an toàn và đáng tin cậy 0.85 ( 85 % ) và sai 0.05 ( 5 % ), size mẫutối thiểu phải 207. + Làm thử : Muốn nhìn nhận chất lượng của phiếu hỏi sau khi soạn phải thực thi làm thửmột số đối tượng người dùng. Sau khi thu lại, tổng hợp những quan điểm vấn đáp, đo lường và thống kê những giá trị ( trị trung bình, độ lệch tiêu chuẩn, … ) Cuối cùng bổ trợ, hoàn thành xong rồi mới đem ra sử dụng. Việc này cần phải làmthận trọng nhất là so với những phiếu nhìn nhận hiệu quả học tập của học viên phảiđược tập huấn đơn cử hơn cho từng môn. Bước 3 : Tiến hành : • Trước hết phải hoạt động và sinh hoạt đơn cử với đối tượng người dùng về mục tiêu, nhu yếu khilàm phiếu, để họ vấn đáp trung thực và cung ứng đúng nhu yếu của ngươinghiên cứu. • Hướng dẫn cụ thể cách vấn đáp, hoàn toàn có thể đọc qua từng câu, lý giải rõnhững từ, những ý để người vấn đáp hiểu rõ. • Dành thời hạn thiết yếu để đối tượng người tiêu dùng ghi rất đầy đủ vào câu vấn đáp. Kinh nghiệm cho thấy nên thu ngay tại chỗ, không nên để người vấn đáp mang vềnhà nộp lại sau dễ thất thoát và thiếu đúng mực. Vì thế họ hoàn toàn có thể tìm hiểu thêm ýkiến của người khác. Bước 4 : Xử lý : có 2 mức độ. • Xử lý thô : tinh lọc phiếu vấn đáp trung thực, đúng nhu yếu. vô hiệu cácphiếu khác ( Chẳng hạn những phiếu vấn đáp không trung thực, chọn quá nhiềuđáp án cho một câu, … ). • Xử lý tinh : o Tổng hợp tỷ suất % câu vấn đáp cho điểm. o Tính toán những giá trị : trị trung bình, độ lệch tiêu chuẩn, những phépthử lại ( Có thể dùng phép thử T.student hoặc Spearman ) o Rút ra những phán đoán, những Kết luận. b3. 3. Ưu khuyết điểm : * Ưu điểm : • Thu nhận được quan điểm của nhiều đối tượng người dùng trong thời hạn ngắn, cácthông tin thu được đối tượng người dùng đúng chuẩn, khách quan nếu như có được cácphiếu hỏi đáng an toàn và đáng tin cậy. Vì thế, được sử dụng rất thông dụng trong nghiên cứu xã hội, nghiên cứu giáodục. Một số khu vực ( Tây Âu ) chọn làm công cụ hiệu quả nhìn nhận học tập ( những kì thi ). * Khuyết điểm :