Những lỗi vi phạm giao thông bị tạm giữ xe năm 2021

STT

Lỗi vi phạm

Căn cứ điều luật

Đối với người điều khiển xe ô tô

1 Điều khiển xe lưu thông trên đường mà trong máu, hơi thở có nồng độ cồn chưa vượt quá :
– 50 miligam / 100 mililít máu
– 0,25 miligam / 1 lít khí thở Khoản 6 Điều 5 2 – Đi ngược chiều hoặc lùi xe trên đường cao tốc
– Điều khiển ô tô trên đường khi nồng độ cồn vượt quá : 50 miligam – 80 miligam / 100 mililít máu hoặc 0,25 miligam – 0,4 miligam / 1 lít khí thở Khoản 8 Điều 5 3 – Điều khiển ô tô trên đường mà nồng độ cồn vượt quá : 80 miligam / 100 mililít máu hoặc 0,4 miligam / 1 lít khí thở
– Không chấp hành theo nhu yếu kiểm tra nồng độ cồn, chất ma túy của người thi hành công vụ
– Điều khiển xe trên đường mà trong khung hình có ma túy Khoản 10 Điều 5 4 – Không có Giấy ĐK xe theo pháp luật hoặc Giấy ĐK xe đã hết hạn sử dụng
– Điều khiển xe không có biển số
– Có Giấy ghi nhận hoặc tem kiểm định bảo đảm an toàn kỹ thuật và bảo vệ thiên nhiên và môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng
– Không đủ mạng lưới hệ thống hãm hoặc có đủ mạng lưới hệ thống hãm nhưng không có công dụng, không đúng tiêu chuẩn bảo đảm an toàn kỹ thuật Khoản 4 Điều 16 5 – Điều khiển phương tiện đi lại gắn biển số không đúng với Giấy ĐK xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp
– Sử dụng Giấy ĐK xe, Giấy ghi nhận, tem kiểm định bảo đảm an toàn kỹ thuật và bảo vệ thiên nhiên và môi trường không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa

– Sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe

– Không có Giấy ghi nhận hoặc tem kiểm định bảo đảm an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường tự nhiên hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên Khoản 5 Điều 16

Đối với người điều khiển xe gắn máy (bao gồm cả xe máy điện) 

1 – Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản trị, bảo dưỡng đường cao tốc
– Điều khiển xe mà trong máu, hơi thở có nồng độ cồn chưa vượt quá 50 miligam / 100 mililít máu hoặc 0,25 miligam / 1 lít khí thở Khoản 6 Điều 6 2 Điều khiển xe mà nồng độ cồn trong người vượt quá :
– 50 miligam – 80 miligam / 100 mililít máu
– 0,25 miligam – 0,4 miligam / 1 lít khí thở Khoản 7 Điều 6 3 – Buông cả hai tay, ngồi yên về một bên hoặc nằm trên yên xe khi đang điều khiển và tinh chỉnh xe
– Dùng chân điều khiển và tinh chỉnh xe
– Thay người tinh chỉnh và điều khiển khi xe đang chạy
– Lạng lách hoặc đánh võng trên đường đi bộ trong, ngoài đô thị
– Chạy bằng một bánh so với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh so với xe ba bánh
– Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá vận tốc pháp luật
– Điều khiển xe trên đường mà có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam / 100 mililít máu, vượt quá 0,4 miligam / 1 lít khí thở hoặc có chất ma túy
– Không chấp hành nhu yếu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ Khoản 8 Điều 6 4

– Không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đã hết hạn sử dụng

– Sử dụng Giấy ĐK xe đã bị tẩy xóa ; không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp
– Điều khiển xe không gắn biển số hoặc gắn biển số không đúng với Giấy ĐK xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp Khoản 2 Điều 17