Cải thiện kỹ năng nói tiếng anh tại lớp sư phạm tiếng anh k46 nhóm 1 – Tài liệu text
Cải thiện kỹ năng nói tiếng anh tại lớp sư phạm tiếng anh k46 nhóm 1
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.21 KB, 28 trang )
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu khoa học này và đạt đƣợc thành công
chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Hội đồng nghiên cứu khoa học
Trƣờng cao đẳng Sơn La, các thầy cô giáo trong khoa Ngoại ngữ và đặc biệt cô
giáo Trần Thị Bích Hạnh đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ để chúng tôi có cơ hội
học hỏi, trải nghiệm và hoàn thành đƣợc đề tài nghiên cứu này. Trong quá trình
hoạt động học tập, nghiên cứu chắc hẳn còn nhiều hoạt động cũng nhƣ phƣơng
pháp nghiên cứu, mức độ áp dụng đạt hiệu quả chƣa cao. Vì vậy rất mong nhận
đƣợc ý kiến đóng góp chân thành của quý vị! Trân trọng!
Sơn la, ngày ….. tháng 05 năm 2012
Tác giả
Hà Văn Thủy
Lƣờng Văn Vân
1
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………………………….. 4
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI…………………………………………………………………… 4
2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU …………………………………………………. 4
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: …………………………………………………………. 5
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:…………………………………………………………… 5
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:……………………………………………………. 5
6. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU:………………………………………………………… 6
7. PHẠM VI NGHIÊN CỨU: …………………………………………………………….. 6
8. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI: ……………………………………………………………………. 6
9. KẾ HOẠCH THỜI GIAN: ……………………………………………………………… 7
NỘI DUNG …………………………………………………………………………………….. 8
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu ……………………………………… 8
1. 1. Kỹ năng nói tiếng Anh ………………………………………………………………… 8
1.1.1 Khái niệm kỹ năng nói ……………………………………………………………….. 8
1.1.2 Sự phát triển của kỹ năng nói ………………………………………………………. 8
1.2. Quan điểm về học nói trong nhóm …………………………………………………. 8
1.2.1. Khái niệm về học nhóm …………………………………………………………….. 9
1.2.2 Lợi ích của việc học nhóm………………………………………………………….. 9
1. 2.3 Phƣơng pháp hình thành và quản lý nhóm hiệu quả …………………………. 9
1.2.4 Áp dụng họat động nhóm vào học kỹ năng nói ……………………………….. 10
1.2.5 Áp dụng học nhóm vào việc học nói của sinh viên tại lớp sƣ phạm
tiếng Anh k46- nhóm 1………………………………………………………………………. 10
Chƣơng 2: Thực trạng về việc khả năng sử dụng tiếng Anh giao tiếp tại lớp sƣ
phạm Tiếng Anh k46 (nhóm 1)……………………………………………………………. 11
2.1. Vài nét về khách thể nghiên cứu ……………………………………………………. 11
2.1.1. Sinh viên chuyên ngành SPTA K46 ……………………………………………. 11
2.1.2. Quá trình học tập …………………………………………………………………….. 11
2
2.2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu……………………………………………………….. 12
2.2.1. Những điểm mạnh trong khả năng sử dụng tiếng Anh giao tiếp…………… 12
2.2.2. Những yếu kém trong khả năng sử dụng tiếng Anh giao tiếp ……………… 12
2.2.3. Nguyên nhân của vấn đề. …………………………………………………………… 15
Chƣơng 3 : Một số biện pháp cải thiện khả năng thực hành giao tiếp tiếng Anh
cho sinh viên nhóm 1, lớp sƣ phạm tiếng Anh K46………………………………….. 17
3.1. Các biện pháp cải thiện kỹ năng giao tiếp tiếng Anh cho sinh viên nhóm 1,
lớp sƣ phạm tiếng Anh K46………………………………………………………………… 17
3.1.2. Biện pháp 2: Tạo thói quen tƣ duy bằng tiếng Anh………………………….. 18
3.1.3. Biện pháp 3: Sử dụng tiếng Anh ở mọi lúc mọi nơi. ………………………… 19
3.1.4. Biện pháp 4: Tham gia vào các câu lạc bộ tiếng Anh, các trung tâm
tiếng Anh và các buổi ngoại khóa tiếng Anh ………………………………………….. 21
3.2. Một số lời khuyên đối với sinh viên đang theo đuổi công việc học
ngoại ngữ (tiếng Anh). ………………………………………………………………………. 22
Kết luận và kiến nghị ………………………………………………………………………… 24
1. Kết luận ……………………………………………………………………………………… 24
1.1. Kết quả nghiên cứu. ……………………………………………………………………. 24
1.1.1. Kết quả đạt đƣợc thông qua hoạt động theo nhóm ………………………….. 24
1.1.2. Kết quả thu đƣợc thông qua hoạt động cặp …………………………………… 24
1.2. Tổng hợp kết quả điểm trung bình cộng học phần nói của nhóm 1
lớp sƣ phạm tiếng Anh k46 giữa trƣớc và sau nghiên cứu. ………………………… 24
2. Kiến nghị…………………………………………………………………………………….. 25
2.1. Với trƣờng CĐSL: ……………………………………………………………………… 25
2.2. Với khoa Ngoại Ngữ ………………………………………………………………….. 25
TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………………………………….. 27
PHỤ LỤC ………………………………………………………………………………………. 28
3
MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hiện nay tiếng Anh là một ngôn ngữ phổ biến và có tầm quan trọng trong
xã hội, là cầu nối cho mối quan hệ giữa con ngƣời với con ngƣời, cho sự phát
triển của kinh tế và nền văn hoá xã hội, xoá dần đi những khoảng cách về văn
hoá, và những bất đồng về giao tiếp ngôn ngữ. Hiện nay, tiếng Anh đã và đang
trở thành ngôn ngữ thứ hai của hầu hết các quốc gia trên toàn thế giới. Việt nam
cũng không phải là ngoại lệ, tiếng Anh đang ngày một trở thành nhu cầu tất yếu
trong mọi hoạt động kinh tế, văn hoá, giáo dục, y tế…của nƣớc ta. Việc đào tạo
và chuẩn hoá nguồn nhân lực để phục vụ cho sự phát triển kinh tế, văn hoá, xã
hội phù hợp với xu hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nƣớc cũng nhƣ
xu thế phát triển của toàn thế giới là cần thiết.
Trƣờng cao đẳng Sơn La là một đơn vị đào tạo nhiều chuyên ngành trong
đó chuyên nghành sƣ phạm tiếng Anh là một trong những chuyên nghành cơ bản
và chính quy của nhà trƣờng. Trên thực tế sinh viên chuyên ngành tiếng Anh của
trƣờng còn nhiều hạn chế trong việc học ngôn ngữ và thiếu tự tin vào khả năng
của bản thân trong hoạt động học và giao tiếp tiếng Anh.
Vì những lý do trên chúng tôi đã quyết định chọn đề tài “Cải thiện kĩ
năng nói tiếng Anh tại lớp sư phạm tiếng Anh K46 – nhóm 1” và đề xuất một
số phƣơng pháp học và giao tiếp tiếng Anh nhằm giúp sinh viên chuyên ngành
tiếng Anh đạt đƣợc kết quả học tập tốt nhất.
2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Từ khi tiếng Anh trở thành ngôn ngữ thứ hai trên toàn thế giới đã có rất
nhiều nhà khoa học, nhà ngôn ngữ học nghiên cứu về việc làm thế nào để ngƣời
học đạt đƣợc kết quả cao trong việc học ngoại ngữ. Tuy nhiên vấn đề nghiên
cứu còn mang tính khái quát chƣa thực sự phù hợp với từng đối tƣợng ở những
địa điểm địa phƣơng cụ thể. Ví nhƣ đề tài: Cái nhìn tổng quát về việc dạy và
học kĩ năng nói tiếng Anh của trƣờng Hà Nội Amsterdam cũng đã nêu lên
4
những khó khăn và thực trạng của ngƣời học tiếng Anh, đồng thời cũng đề xuất
một số biện pháp để cải thiện vấn đề. Nhƣng những vấn đề đó chƣa thực sự
đúng với thực trạng của ngƣời học ngoại ngữ ở Sơn La, cụ thể là sinh viên khoa
ngoại ngữ trƣờng cao đẳng Sơn La. Do đó chúng tôi quyết định nghiên cứu đề
tài này để ứng dụng cho sinh viên trƣờng CĐSL.
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Qua quá trình tìm hiều thực tế và tình hình học tập cụ thể của sinh viên
nhóm 1 (lớp sƣ phạm tiếng Anh K46), nhóm nghiên cứu chúng tôi thực hiện
nghiên cứu đề tài này nhằm:
– Giúp sinh viên học đƣợc cánh nói ngoại ngữ lƣu loát và đi sâu hơn vào
các vấn đề khác.
– Sinh viên làm chủ đƣợc ngôn ngữ nói của bản thân trong các tình huống
hay các cuộc đối thoại bằng tiềng Anh.
– Giúp sinh viên xây dựng một phần câu hỏi và câu trả lời một cách đơn
giản nhất đƣợc bản thân sinh viên sử dụng trong tình huống giao tiếp.
– Giúp sinh viên thoát khỏi cái tôi rụt rè về khoảng cách ngôn ngữ để hoà
nhập với môi trƣờng học tiếng Anh một cách tốt nhất.
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
– Tìm hiểu tình hình, quá trình học tập và giao tiếp tiếng Anh của nhóm 1
(lớp sƣ phạm tiếng Anh k46).
– Phân tích mặt mạnh, yếu của vấn đề và đƣa ra phƣơng pháp giải quyết.
– Áp dụng kế hoạch cụ thể vào tình hình giao tiếp tiếng Anh của nhóm 1,
lớp sƣ phạm tiếng Anh K46.
– Theo dõi tiến độ của quá trình thực hiện nghiên cứu.
– Nghiệm thu và đối chiếu kết quả trong và sau quá trình nghiên cứu.
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
*) Phƣơng pháp phỏng vấn:
– Đây là một phƣơng pháp thu thập thông tin dựa trên cơ sở quá trình giao tiếp
bằng lời nói có tính đến mục đích đặt ra. Trong cuộc phỏng vấn, ngƣời phỏng
5
vấn nêu những câu hỏi đã đƣợc chuẩn bị sẵn dựa trên những cơ sở mà vấn đề
nghiên cứu yêu cầu. Khi sử dụng phƣơng pháp này chúng tôi đã:
– Đƣa ra vấn đề nghiên cứu (nội dung nghiên cứu) trƣớc tập thể đối tƣợng
nghiên cứu để đối tƣợng nhận ra đƣợc cốt lõi của vấn đề nghiên cứu (thực trạng
nói tiếng Anh của bản thân mỗi sinh viên).
– Thực hiện đối thoại tìm hiểu thực tế sinh viên trong nhóm về những khó
khăn, trở ngại, cũng nhƣ sự hài lòng về kĩ năng giao tiếp tiếng Anh của mình.
– Thu thập chứng kiến về vấn đề nghiên cứu (quan điểm, ý kiến, đề xuất).
Nhóm nghiên cứu đã tổng hợp tất cả những ý kiến của các bạn sinh viên để dựa
vào đó tìm ra những giải pháp để cải thiện kĩ năng nói của nhóm đƣợc tốt hơn. .
*) Phƣơng pháp thực nghiệm:
Phƣơng pháp thực nghiệm là Phƣơng pháp khoa học dựa trên quan sát,
phân loại, nêu giả thuyết và kiểm nghiệm giả thuyết bằng thí nghiệm. Với
phƣơng pháp này chúng tôi đã:
– Áp dụng kế hoạch vào thực tế nhóm 1, tức là đƣa những giải pháp đã
đƣợc nhóm đề xuất vào thực tế nhóm.
– Sinh viên học cách giao tiếp và tự bản thân xây dựng tinh huống giao
tiếp (có hƣớng dẫn của chủ nhiệm nghiên cứu).
– Nghiệm thu kết quả của quá trình áp dụng kế hoạch bằng cách quan sát
vào tình huống giao tiếp thực tế giữa các bạn sinh viên với nhau.
6. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU:
– Kĩ năng nói và thực hành tiếng Anh.
7. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
– Sinh viên lớp sƣ phạm tiếng Anh K46- nhóm 1.
8. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI:
Chƣơng I: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Chƣơng II: Thực trạng học và giao tiếp tiếng Anh tại lớp sƣ phạm Tiếng
Anh k46- nhóm 1 (Tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng trên).
Chƣơng III: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả học giao tiếp Tiếng Anh.
6
9. KẾ HOẠCH THỜI GIAN:
– Từ 29/8/2011 đến 10/9/2011 Hoàn thành đề cƣơng nghiên cứu.
– Từ 12/9/2011 đến 20/9/2011 Báo cáo thuyết minh đề cƣơng.
– Từ 22/9/2011 đến 30/9/2011 Thu thập tài liệu tham khảo, xây dựng phiếu điều
tra.
– Từ 01/10/2011 đến 20/10/2011 Xây dựng báo cáo tiến độ nghiên cứu.
– Từ 22/10/2011 đến 30/12/2011 Tổ chức triển khai phiếu điều tra, đƣa lý thuyết
nghiên cứu vào thực tiễn (triển khai kế hoạch), viết hoàn thiện phần mở đầu.
– Từ 01/01/2012 đến 01/02/2012 phân tích số liệu, áp dụng các biện pháp cải
thiện vấn đề vào khách thể nghiên cứu, viết hoàn thiện chƣơng 1, chƣơng 2.
– Từ 02/02/2012 đến 02/3/2012 Hoàn thiện chƣơng 3 khảo nghiệm các biện
pháp đề xuất. Xử lí kết quả khảo nghiệm.
-Từ 04/3/2012 đến 30/4/2012, Hoàn thành đề tài.
7
NỘI DUNG
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu
1. 1. Kỹ năng nói tiếng Anh
1.1.1 Khái niệm kỹ năng nói
Kỹ năng nói là kỹ năng dùng âm thanh để diễn tả ý nghĩ, ý kiến, lời nói của
mình nhằm mục đích bày tỏ ý kiến, trò chuyện, giao tiếp với ngƣời nghe. Thông
qua cuộc trò chuyện ngƣời nói và ngƣời nghe trao đổi thông tin lẫn nhau.
Tiếng Anh là một ngôn ngữ đa âm tiết có rất nhiều điểm khác biệt với tiếng
Việt, một ngôn ngữ đơn âm. Kỹ năng nói là một trong bốn kỹ năng cơ bản đóng
vai trò quan trọng trong việc học và giao tiếp tiếng Anh.Việc nói lƣu loát, thành
thạo đánh dấu bƣớc thành công trong việc học ngôn ngữ, nhƣng, nhìn chung trở
ngại đầu tiên khi học giao tiếp tiếng Anh là ngƣời học chƣa nắm vững đƣợc hệ
thống âm và cách phát âm tiếng Anh nhƣ nối âm, nuốt âm, đồng hóa âm…dẫn
đến kết quả học tập chƣa đạt kết quả nhƣ mong đợi. Vì vậy cần có những biện
pháp phù hợp và tích cực nhằm phát triển hoàn thiện kỹ năng này.
1.1.2 Sự phát triển của kỹ năng nói
Có rất nhiều phƣơng pháp để phát triển kỹ năng nói. Sinh viên có thể học
nói trong nhóm hoặc tự học. Ngƣời nói hiệu quả cần có kiến thức về ngữ pháp,
trình độ ngôn ngữ, tính chiến lƣợc… Do vậy, ngƣời học Tiếng Anh nên phát triển
từ vựng, ngữ pháp, ngữ âm…,đây là nền tảng cơ bản của kỹ năng nói. Đối với
nhóm 1 của lớp sƣ phạm tiếng Anh k46 thì việc phát triển kỹ năng nói chƣa thực
sự có hiệu quả. Đặc biệt là việc áp dụng các phƣơng pháp, hình thức học hợp lí
vào thực tế của nhóm chƣa đƣợc áp dụng thƣờng xuyên và mang lại hiệu quả, nhƣ
hoạt động cặp, nhóm…
1.2. Quan điểm về học nói trong nhóm
Để việc học ngoại ngữ có hiệu quả thì việc học nhóm là cần thiết. Nhóm nghiên
cứu chúng tôi cũng đã sử dụng hình thức nhóm này để áp dụng vào khách thể
nghiên cứu, bên cạnh những hình thức mà nhóm đã áp dụng.
8
1.2.1. Khái niệm về học nhóm
Học nhóm: Khoảng 3- 5 sinh viên làm việc học tập cùng nhau để chia sẻ
thông tin, kiến thức, và giúp đỡ lẫn nhau nhằm đạt đƣợc những thành công trong
học tập. (Theo Michael Sprouted “Speech-Making”)
1.2.2 Lợi ích của việc học nhóm
Lợi ích đầu tiên đó là tạo đƣợc sự hợp tác. Các thành viên trong nhóm có
thể trao đổi phƣơng pháp học tập cũng nhƣ kinh nghiệm học tập lẫn nhau. Học
cách làm việc với những ngƣời khác, đây là bƣớc rèn luyện cần thiết trƣớc khi ra
ngoài cuộc sống. Học nhóm còn là môi trƣờng tốt cho mỗi thành viên thực hành
trƣớc khi bƣớc vào kỳ thi, đó là khoảng thời gian để cá nhân kiểm tra lại sự tự tin,
khả năng của mình thông qua những lời góp ý của các thành viên trong nhóm.
Bên cạnh đó, mỗi thành viên có thể phát huy đƣợc các kỹ năng khác trong cuộc
sống thông qua việc học nhóm nhƣ: kỹ năng hợp tác, phân tích, bình luận…
1. 2.3 Phương pháp hình thành và quản lý nhóm hiệu quả
Học nhóm mang lại hiệu quả lớn nếu đƣợc tổ chức đúng cách. Tuy nhiên
nó cũng mang lại nhiều bất lợi nếu không biết cách tổ chức sắp xếp. Sau đây là
một vài gợi ý nhằm tổ chức quản lý nhóm hiệu quả hơn:
•
Chọn 3-5 sinh viên thực sự nghiêm túc trong học tập. Con số lý tƣởng của
một nhóm là 3 sinh viên bởi vì nếu nhóm quá đông các thành viên sẽ không có
điều kiện để thực hành nói.
•
Trao đổi thông tin về các thành viên. Các thành viên trong một nhóm nên là
những ngƣời bạn đã từng học tập cùng nhau. Nhƣ vậy sẽ thuận lợi hơn trong học
tập. Mỗi thành viên nên có lực học khác nhau nhằm giúp đỡ lẫn nhau.
•
Thiết lập thời gian, địa điểm để học nhóm.
•
Thiết lập những nguyên tắc cơ bản trong nhóm.
•
Chọn nhóm trƣởng, ngƣời chịu trách nhiệm quản lý nhóm cũng nhƣ những
việc phải làm trong nhóm.
9
1.2.4 Áp dụng họat động nhóm vào học kỹ năng nói
•
Hoạt động thảo luận: Đây là hoạt động cơ bản và hiệu quả để thực
hành nói. Nhóm trƣởng có thể đƣa ra chủ đề nóivà các thành viên cùng thảo luận.
Một vài hoạt động thảo luận nhƣ: tả tranh, đóng vai, kể chuyện…nên đƣợc áp
dụng.
•
Nghe băng, đĩa: Các thành viên trong nhóm nên nghe băng cùng nhau
và có thể bắt chƣớc. Đây là phƣơng pháp thích hợp để sửa lỗi và nâng cao về ngữ
âm.
•
Tổ chức ngoại khoá: Có thể tổ chức những buổi ngoại khoá, tạo điều
kiện cho mọi ngƣời thực hành giao tiếp tiếng Anh với ngƣời bản xứ.
1.2.5 Áp dụng học nhóm vào việc học nói của sinh viên tại lớp sư phạm
tiếng Anh k46- nhóm 1.
Từ những khó khăn cụ thể nhƣ vậy, chúng ta có thể thấy rằng, học nhóm thực
sự hữu ích và thích hợp với sinh viên vì hầu hết đều sống trong ký túc xá, hoặc các
khu trọ gần kề nhau, do vậy họ có thể gặp gỡ và học tập cùng nhau dễ dàng. Hơn
nữa, học nhóm còn giúp cho mỗi sinh viên thêm tự tin, mạnh dạn hơn.
10
Chƣơng 2
Thực trạng về việc khả năng sử dụng tiếng Anh giao tiếp tại lớp sƣ phạm
Tiếng Anh k46 (nhóm 1)
2.1. Vài nét về khách thể nghiên cứu
2.1.1. Sinh viên chuyên ngành SPTA K46
Tổng số sinh viên tại nhóm 1_ lớp sƣ phạm tiếng Anh k46: 34 sinh viên.
Trong đó: Nam: 8, Nữ: 26. Dân tộc: Thái: 27, Kinh: 5, Mƣờng: 2.
Sinh viên lớp sƣ phạm tiếng Anh k46 (nhóm 1) chủ yếu là những sinh viên
dân tộc thiểu số đến từ nhiều vùng, huyện khác nhau. Do vậy, sinh viên gặp rất
nhiều khó khăn trong việc học tiếng Anh, nhất là học nói.
Khó khăn đầu tiên là trình độ tiếng Anh của sinh viên nhìn chung còn rất
thấp. Một vài sinh viên chƣa từng học tiếng Anh trƣớc khi bắt đầu vào trƣờng
(sinh viên cử tuyển, hiện nhóm 1 có 2 sinh viên) .
Ngoài ra, hầu hết sinh viên không có đủ điều kiện để đi đến các trung tâm
tiếng Anh, hoặc gặp gỡ tiếp xúc với ngƣời nứơc ngoài để thực hành nói. Do vậy
mà kĩ năng nói không đƣợc phát triển.
Bên cạnh đó, sinh viên thƣờng xuyên bị ảnh huởng bởi tiếng mẹ đẻ. Hơn
nữa, họ phải cùng một lúc học tiếng Anh và tiếng Việt( một số môn chung). Măt
khác, phần lớn sinh viên chƣa đủ tự tin để nói ngôn ngữ khác tự nhiên và lƣu loát
do đặc thù là lớp sƣ phạm.
2.1.2. Quá trình học tập
Sang đến kì III sinh viên nhóm 1 _ lớp sƣ phạm tiếng Anh k46 mới đƣợc
tiếp xúc với học phần nói, một trong những môn thuộc chuyên nghành đào tạo.
Trên lớp sinh viên chƣa có nhiều cơ hội để thực hành tiếng, sinh viên rụt rè, ít
phát biểu ý kiến, ngại đám đông, việc thảo luận vẫn còn mang tính cá nhân chƣa
có sự hợp tác, trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau, dẫn đến lớp hơi trầm. Cùng với
đó, môi trƣờng học tiếng của sinh viên chƣa thực sự đƣợc phát huy, sinh viên
vẫn sử dụng tiếng mẹ đẻ trong quá trình học tập cũng nhƣ giao tiếp hàng ngày.
11
Các chủ đề học nói chƣa dồi dào, phƣơng pháp học tập chƣa hợp lí, dẫn đến kết
quả học nói của lớp nói chung, nhóm 1 nói riêng là chƣa hiệu quả.
2.2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu.
2.2.1. Những điểm mạnh trong khả năng sử dụng tiếng Anh giao tiếp
Sinh viên lớp sƣ phạm tiếng Anh k46 nói chung và nhóm 1 nói riêng có
một lòng khao khát học ngoại ngữ, họ rất muốn cải thiện và nâng cao khả năng
ngoại ngữ của mình. Đặc biệt, để phục vụ cho công việc sau này ( giáo viên dạy
tiếng Anh), một số sinh viên khá mạnh dạn, luôn sôi nổi phát biểu ý kiến góp
phần tạo nên những giờ học thành công. Bên cạnh đó sinh viên có khả năng tƣ
duy, sáng tạo cao trong giao tiếp bằng ngoại ngữ, sử dung thành thạo các phƣơng
tiện trong phòng Lab để phục vụ cho việc học tập. Những ƣu điểm đó góp phần
không nhỏ trong việc tiếp thu và sử dụng thành thạo ngôn ngữ mà họ đang hƣớng
đến.
2.2.2. Những yếu kém trong khả năng sử dụng tiếng Anh giao tiếp
Để thấy rõ đƣợc thực trạng việc sử dụng kỹ năng nói tiếng Anh và để tìm
hiểu thái độ của sinh viên đối với kỹ năng nói, phƣơng pháp học nhóm của sinh
viên K46, nhóm nghiên cứu chúng tôi đã tiến hành phát phiếu điều tra gồm 10
câu hỏi cho 34 sinh viên thuộc nhóm 1, lớp cao đẳng sƣ phạm tiếng Anh K46.
Bảng câu hỏi điều tra tập trung vào những khía cạnh sau:
2.1.3.1 Những trở ngại sinh viên gặp phải khi học nói Tiếng Anh(%).
12
tất cả khó khăn trên
diễn đạt ý
6%
6%
phát âm
22%
không có ý
6%
từ vựng và cấu trúc
60%
2.1.3.2. Những khó khăn sinh viên gặp phải khi thực hành nói trong nhóm ở
nhà(%) .
sắp xếp thời gian
cả hai khó khăn
8%
Trên 8%
84%
tìm chủ đề nói
13
2.1.3.3. Những khó khăn sinh viên gặp phải khi thực hành nói trong nhóm
trên lớp(%).
khó khăn khác,
36%
không có cơ hội
để nói, 64%
Qua biểu đồ thứ nhất 2.1.3.1 chúng ta nhận thấy có nhiều nguyên nhân
khiến sinh viên gặp trở ngại khi nói tiếng Anh nhƣ: diễn đạt ý 6%, không có ý
6%, phát âm là 22%, không có cơ hội để nói 60%. Nhƣ vậy tới quá nửa số sinh
viên (60%) chƣa có cơ hội tiếp xúc nhiều với việc thực hành nói tiếng Anh. Đây
là một hạn chế lớn đối với khả năng học hỏi và giao tiếp bằng ngôn ngữ ở phần
lớn sinh viên của trƣờng. Ở biểu đồ thứ hai: Những khó khăn sinh viên gặp phải
khi thực hành nói trong nhóm ở nhà thì việc tìm chủ đề để nói là rất khó (84%),
vấn đề này do nhiều nguyên nhân khác nhau nhƣng chủ yếu là do sinh viên chƣa
có môi trƣờng để thực hành nhiều nên đa số khi học ở nhà sinh viên chỉ tập trung
vào một số đề tài quen thuộc, chƣa mở rộng đƣợc nội dung và chủ đề nói. Sang
biểu đồ thứ ba, ta nhận thấy rằng hoạt động thảo luận theo nhóm chƣa phát huy
đƣợc hiệu quả, tỉ lệ sinh viên không có cơ hội để nói đạt đến 64% điều này phần
nào đã cho thấy kỹ năng tổ chức hoạt động nhóm của sinh viên chƣa phong phú.
Từ cuộc điều tra, chúng ta có thể nhận thấy rằng bên cạnh những ƣu điểm
đáng khích lệ còn tồn tại khá nhiều khó khăn đối với sinh viên theo học bộ môn
tiếng Anh chuyên ngành tại trƣờng CĐSL. Tôi xin đƣợc đề cập đến những
14
nguyên nhân của vấn đề để hiểu rõ hơn và có cách khắc phục sao cho thật hiệu
quả.
2.2.3. Nguyên nhân của vấn đề.
– Nguyên nhân chủ quan:
+ Vốn từ của sinh viên còn thiếu trong quá trình giao tiếp, thực tế thấy
rằng một số bạn sinh viên thiếu vốn từ một cách trầm trọng, các bạn rất muốn
bày tỏ ý kiến của mình trong giờ học, song do thiếu vốn từ mà các bạn trở nên
trầm, ít phát biểu và dần dần rơi vào tình trạng “ lì”. Bên cạnh đó cách phát âm
của các bạn sinh viên chƣa thực sự rõ ràng, mạch lạc hay bị ảnh hƣởng của ngôn
ngữ mẹ đẻ (tức là tƣ duy và suy nghĩ bằng tiếng mẹ đẻ).
+ Tính tự học trong sinh viên chƣa thực sự mang tính tự giác, sinh viên
hay bỏ bê việc học, sa đà vào các cuộc vui chơi, rƣợu chè, vấn đề này không chỉ
tồn tại ở lớp sƣ phạm tiếng Anh mà còn ở hầu hết các lớp. Cùng với đó là khả
năng tự trang bị đồ dùng học tập, thiết bị phục vụ học tập nhƣ máy tính vẫn rất
hạn chế.
+ Sinh viên chƣa thực sự phát huy hết khả năng của bản thân trong quá
trình nói tiếng Anh, ví dụ: cách gợi mở, dẫn dắt và giải quyết tình huống giao
tiếp còn nhiều lúng túng, ngôn ngữ chƣa thực sự rõ ràng, rành mạch. Nguyên
nhân này cũng xuất phát từ một phần từ môi trƣờng học tiếng. Khi môi trƣờng
chƣa thực sự lôi cuốn lòng ham học của ngƣời học thì ắt hẳn sẽ kéo theo sự giảm
sút tinh thần học tập ở mỗi sinh viên, nhƣ vậy kết quả học tập sẽ không đạt hiệu
quả cao.
– Nguyên nhân khách quan:
Đặc thù là lớp sƣ phạm, và cũng là khóa sƣ phạm đầu tiên nên khả năng
tiếp xúc với tiếng Anh còn nhiều hạn chế môi trƣờng giao tiếp chƣa đáp ứng
đƣợc yêu cầu, mong muốn của sinh viên, nguồn tài liệu hỗ trợ việc dạy và học
còn hạn chế, thực tế cho thấy số đầu sách tham khảo thuộc chuyên nghành sƣ
phạm tiếng Anh trên thƣ viên nhà trƣờng vẫn còn hạn chế, chƣa đáp ứng đƣợc
15
nhu cầu học của sinh viên. Hơn nữa việc học giao tiếp tiếng Anh vẫn còn mang
tính truyền thống:
Nội dung tiết học chỉ gói gọn trong sách giáo trình, chƣa thực sự biết tìm
tòi, sáng tạo, và liên hệ với tình hình thực tế.
Hoạt động cặp nhóm chƣa thực sự mang lại hiệu quả do chƣa nắm bắt
đƣợc đầy đủ đặc điểm tâm sinh lý và khả năng của từng sinh viên.
Từ những nguyên nhân trên ta thấy rằng sinh viên lớp sƣ phạm tiếng Anh
nói chung và nhóm 1 nói riêng đang gặp rất nhiều khó khăn trong việc học ngôn
ngữ của mình đang theo đuổi, để giải quyết đƣợc thực trạng này rất cần sự quan
tâm của khoa và nhà trƣờng cũng nhƣ sự thay đổi ở chính bản thân mỗi sinh
viên đối với công việc học của mình.
16
Chƣơng 3
Một số biện pháp cải thiện khả năng thực hành giao tiếp tiếng Anh cho sinh
viên nhóm 1, lớp sƣ phạm tiếng Anh K46
3.1. Các biện pháp cải thiện kỹ năng giao tiếp tiếng Anh cho sinh viên nhóm
1, lớp sƣ phạm tiếng Anh K46
3.1.1. Biện pháp 1: Thực hành nói tiếng Anh theo nhóm, cặp.
a. Mục đích của biện pháp
Các bạn sinh viên có cơ hội trao đổi phƣơng pháp, kinh nghiệm, khả năng
tự tin ngôn ngữ cũng nhƣ tạo thói quen hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau. Học nhóm là
môi trƣờng tốt cho mỗi thành viên thực hành một cách tự tin trƣớc khi bƣớc vào
kỳ thi nói. Bên cạnh đó, mỗi thành viên có thể phát huy đƣợc các kĩ năng khác
trong cuộc sống thông qua việc học nhóm nhƣ: kĩ năng hợp tác, phân tích, bình
luận…Hoạt động cặp cũng vậy, mức độ thực hành giao tiếp sẽ đƣợc tăng lên đáng
kể.
b. Nội dung của biện pháp
* Đối với hoạt động nhóm có thể chia lớp thành 11 nhóm, trong đó: 10
nhóm có 3 thành viên, 01 nhóm có 4 thành viên. Các nhóm học tập này đƣợc
phân chia dựa vào khả năng học tập, mức độ hợp tác và hiểu nhau giữa các thành
viên trong nhóm, có tinh thần giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Nhƣ vậy nhóm nghiên
cứu không phân chia nhóm một cách ngẫu nhiên, hay có sự tự chọn của các bạn
sinh viên. Để làm đƣợc điều này chúng tôi cũng phải nghiên cứu qua đặc điểm
tâm sinh lí của từng bạn sing viên trong nhóm, đây cũng là điểm khác biệt so với
cách phân chia nhóm mà chúng ta hay làm, sau đó các thành viên trong nhóm sẽ
tự bầu nhóm trƣởng cho nhóm mình. Ngƣời nhóm trƣởng sẽ đóng vai trò là chủ
trò của cuộc thảo luận chứ không phải là giáo viên nữa, đây cũng là điểm tiến bộ
của phƣơng pháp học nói theo nhóm. Nhƣ vậy yếu tố đặc điểm tâm lí đã đƣợc
chúng tôi lấy làm cơ sở phân chia.
17
* Đối với hoạt động cặp cũng vậy, với 34 sinh viên có thể chia thành 17
cặp và yếu tố đặc điểm tâm lí cũng đƣợc lấy làm cơ sở. Cụ thể: sinh viên hay nói,
có khí chất mạnh dạn, sôi nổi sẽ ghép với bạn sinh viên trầm, ít hoạt động, sinh
viên lƣời học với chăm học,…Bên cạnh đó nhóm còn ghép các bạn sinh viên có
học lực tốt với các bạn có học lực kém để các bạn sinh viên có cơ hội giúp đỡ lẫn
nhau, cùng nhau tiến bộ trong học tập. Và sau khi áp dụng hình thức cặp, nhóm
vào nhóm 1 của lớp sƣ phạm tiếng Anh thì hiệu quả mang lại thật sự rõ nét, đây là
biện pháp chủ yếu mà nhóm nghiên cứu đã áp dụng bên cạnh các biện pháp khác
góp phần cho sự thành công của việc nghiên cứu áp dụng thực tế.
c. Cách thức tiến hành
Trong những tiết của học phần nói các khi có lệnh của giáo viên hoạt động
theo hai hình thức trên thì các bạn sinh viên đã đƣợc phân chia sẵn sẽ tự giác ngồi
theo nhóm, hay tìm cặp của mình nhƣ đã đƣợc nhóm phân chia sẵn. Ngay khi
nhận đƣợc chủ đề thực hành nói các bạn sinh viên sẽ cùng nhau đóng góp ý kiến,
xây dựng ý tƣởng cho bài nói của nhóm mình, lúc này ngƣời nhóm trƣởng có vai
trò rất quan trọng quyết định đến mức độ thành công của bài nói. Sauk hi thảo
luận xong đại diện cho nhóm sẽ đứng lên trình bày sản phẩm của nhóm trƣớc tập
thể lớp, đến lƣợt thảo luận tiếp theo là thành viên tiếp theo trong nhóm, cứ lần
lƣợt cho đến hết rồi quay lại.
3.1.2. Biện pháp 2: Tạo thói quen tƣ duy bằng tiếng Anh
a. Mục đích của biện pháp
Một trong những sai lầm nghiêm trọng là chúng ta có khuynh hƣớng
“dịch” (từ tiếng mẹ đẻ sang tiếng Anh) trƣớc khi nói. Việc này ngay lập tức sẽ
tạo ra một rào cản ngôn ngữ. Ví dụ, khi chúng ta muốn bỏ một cuộc hẹn, chúng
ta sẽ nghĩ trong đầu: “tôi muốn huỷ bỏ cuộc hẹn đó”. Sau đó chúng ta dịch câu
đó sang tiếng Anh. Chúng ta sẽ gặp vấn đề vì chúng ta có thể không nhớ hoặc
không biết các từ “cancel” và “appointment” để hình thành câu “I would like to
cancel the appointment”. Nếu chúng ta nghĩ bằng tiếng Anh, chúng ta sẽ không
gặp phải vấn đề này và có nhiều cách diễn đạt tình huống này bằng tiếng Anh, ví
18
dụ: “I’m sorry. I’m not free tomorrow” hay “I am afraid I can’t come tomorrow”,
v.v…Nhƣ vậy, nếu áp dụng đƣợc biện pháp này sẽ giúp sinh viên sa đà vào việc
tƣ duy theo tiếng mẹ đẻ. Lôi cuốn sinh viên vào lối tƣ duy theo ngôn ngữ đang
theo học.
b. Nội dung của biện pháp
Suy nghĩ bằng tiếng Anh tức là khi giải quyết vấn đề sinh viên luôn tƣ
duy và diễn đạt theo ngôn ngữ tiếng Anh, thoát khỏi hoàn toàn lối tƣ duy theo
ngôn ngữ mẹ đẻ. Khi áp dụng biện pháp này ngƣời giáo viên phải biết cách kích
thích, hƣớng sinh viên của mình tƣ duy theo ngôn ngữ tiếng Anh, nghĩa là các
câu hỏi mà ngƣời giáo viên đạt ra phải thực sự rõ nghĩa, hƣớng trả lời rõ ràng,
phù hợp vơi khả năng của sinh viên. Nhƣng để đạt đƣợc điều này cũng rất cần
sự khổ công tôi luyện của mỗi bản thân sinh viên để chiếm lĩnh đƣợc ngôn ngữ.
c. Cách thức tiến hành
Biện pháp này có thể áp dụng cho cả bốn kĩ năng nghe, nói, đọc, viết. Đối
với kĩ năng nói, để sinh viên không sa vào lối tƣ duy theo ngôn ngữ mẹ đẻ thì
điều đầu tiên là tạo môi trƣờng tiếng trong lớp, hoàn thiện các nhiệm vụ bài học
bằng 100% tiếng Anh, nếu sinh viên chƣa hiểu thì giáo viên có thể tìm cách diễn
đạt khác dễ hiểu hơn mà vẫn đảm bảo tính sử dụng ngôn ngữ 100%. Thêm vào
đó, mỗi sinh viên cần tự bổ sung kiến thức từ vựng cho mình; có một vốn từ
vựng phong phú, sinh viên sẽ nâng cao đƣợc khả năng sử dụng ngôn ngữ và ứng
biến với tình huống.
3.1.3. Biện pháp 3: Sử dụng tiếng Anh ở mọi lúc mọi nơi.
a. Mục đích của biện pháp
Thực tế trong các giờ học tiếng Anh, trong các hoạt động giao tiếp hay
ngoài giờ hầu hết sinh viên lớp sƣ phạm tiếng Anh K46 đều sử dụng tiếng Việt.
Điều này thực sự ảnh hƣởng đến khả năng ngôn ngữ ở mỗi sinh viên. Khi áp
dụng biện pháp này sẽ tạo thói quen ngôn ngữ cho ngƣời học, do đó mà họ sẽ tự
hình thành khả năng tƣ duy bằng tiếng Anh cho bản thân. Đồng thời điều này
19
cũng tạo ra một môi trƣờng tiếng lành mạnh, hữu ích cho công việc học của sinh
viên.
b. Nội dung của biện pháp
Sử dụng tiếng Anh ở mọi lúc mọi nơi là đem ngôn ngữ mà mình đang
theo học vào các cuộc giao tiếp. Sinh viên sử dụng ngôn ngữ ở mọi lúc mọi thời
điểm. Nhƣ vậy biện pháp này hƣớng sinh viên sử dụng hoàn toàn ngôn ngữ mà
mình theo đuổi.
c. Cách thức thực hiện
Phƣơng pháp này có thể đƣợc thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau
nhƣ:
* Hát các bài hát tiếng Anh
Nếu bạn hát đi hát lại các bài hát tiếng Anh, tự khắc bạn sẽ nhớ đƣợc các
từ, cụm từ tiếng Anh. Ví dụ: khi một ai đó nói “Let’s sing ‘Happy Birthday’ “,
ngay lập tức mọi ngƣời sẽ hát bài hát đó một cách chính xác. Hát các bài hát
tiếng Anh còn giúp bạn nói tiếng Anh tự nhiên hơn và thực hành phát âm nhiều
hơn. Ngoài ra nó còn giúp bạn giải trí và thêm yêu ngôn ngữ mà bạn đang theo
đuổi.
•
Xem các chương trình dạy tiếng Anh, các bộ phim hay các chương
trình có sử dụng tiếng Anh
Bạn có thể thƣờng xuyên cập nhật các trang web học tiếng Anh trực tuyến
nhƣ: học tiếng Anh online.com; tiếng Anh 123.com; tiếng Anh miễn
phí.org.com…khi học bằng hình thức này bạn vừa đƣợc giải trí vừa học có hiệu
quả. Cách khác các bạn cũng có thể xem các chƣơng trình dạy ngoại ngữ trên
kênh VTV2 của Đài truyền hình Việt Nam. Xem phim cũng là một sự lựa chọn
hoàn hảo, tại sao chúng ta thích thú với các bộ phim nhƣ thế lại không xem các
bộ phim có sử dụng ngôn ngữ mà mình đang theo học.
* Luôn trò chuyện, giao tiếp bằng tiếng Anh
Giữa các bạn sinh viên với nhau, giữa sinh viên với giáo viên có thể thực
hiện các cuộc giao tiếp, trò chuyện bằng tiếng Anh ở các giờ ra chơi, hay các
20
cuộc hẹn uống nƣớc ngoài vỉa hè…điều này góp phần tạo thói quen sử dụng cho
sinh viên.
Bạn có thể gọi điện cho bạn bè, đồng nghiệp, v.v để nói chuyện. Các cuộc
nói chuyện chỉ kéo dài một vài phút, nhƣng cơ hội để thực hành tiếng Anh tăng
lên rất nhiều. Kết quả là bạn có thể phát triển khả năng nghe và hiểu ngƣời khác
mà không cần gặp họ. Cách học này giúp bạn rèn luyện phản xạ suy nghĩ, nghe
và nói bằng Tiếng Anh.
3.1.4. Biện pháp 4: Tham gia vào các câu lạc bộ tiếng Anh, các trung tâm
tiếng Anh và các buổi ngoại khóa tiếng Anh
a. Mục đích của biện pháp
Thực tế hiện nay trong trƣờng cao đẳng Sơn La chƣa có câu lạc bộ học
tiếng Anh, cho nên mức độ giao lƣu, học hỏi lẫn nhau giữa các bạn sinh viên
còn kém, sinh viên chƣa có “sân chơi” để thể hiện khả năng ngôn ngữ của mình,
nhƣ vậy nếu có đƣợc một câu lạc bộ tiếng Anh giành riêng cho sinh viên khoa
ngoại ngữ thì hứa hẹn sẽ mang lại hiệu quả học tập rất cao.
b. Nội dung của biện pháp
– Tham gia các câu lạc bộ tiếng Anh, các trung tâm tiếng Anh và các buổi
ngoại khóa tiếng Anh sẽ tạo dựng đƣợc môi trƣờng tốt để rèn luyện tiếng Anh,
và giúp các bạn sinh viên có sự tự tin khi sử dụng tiếng Anh nhƣ một ngôn ngữ
thứ hai.
– Sinh viên sẽ nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình từ phía những ngƣời tổ
chức, là những thành viên có khả năng sử dụng ngôn ngữ thành thạo và nhuần
nhuyễn.
– Tạo nên sân chơi bổ ích cho sinh viên của trƣờng, đồng thời thông qua
đó để nâng cao kỹ năng và khả năng sử dụng tiếng Anh trong các tình huống
giao tiếp thông thƣờng.
– Tạo điều kiện tốt để từng cá nhân phát triển toàn diện không chỉ về kiến
thức học thuật và ngôn ngữ mà còn về kỹ năng mềm, hiểu biết về văn hóa…
21
sinh viên có cơ hội đƣợc kết nối dựa trên điểm tƣơng đồng: niềm đam mê học
hỏi tiếng Anh.
c. Cách thức tiến hành:
Câu lạc bộ có thể hoạt động mỗi tháng một lần vào buổi tối thứ sáu. Mỗi
một lần hoạt động cá nhân hoặc nhóm sẽ đƣa ra ý kiến, quan điểm của mình về
một vấn đề nóng của xã hội, để cùng nhau tìm cách giải quyết vấn đề. Cùng với
đó câu lạc bộ cũng thành lập một trang web riêng để các thành viên cập nhật
đƣợc thông tin nóng của xã hội, các tài liệu học tiếng Anh, phƣơng pháp học
tiếng Anh mới, cũng nhƣ chủ đề tiếp theo mà câu lạc bộ sẽ hoạt động, để có
đƣợc sự chuẩn bị tốt nhất và buổi thảo luận thực sự hữu ích.
3.2. Một số lời khuyên đối với sinh viên đang theo đuổi công việc học ngoại
ngữ (tiếng Anh).
Ngoài những biện pháp mà chúng tôi đã đề xuất ở trên, chúng tôi xin đƣa ra một
số lời khuyên với các bạn sinh viên đang theo đuổi ngành học tiếng Anh nhƣ sau:
– Sinh viên không nên tự ti về khả năng Tiếng Anh của mình.
Đây là vấn đề mà các bạn sinh viên hay mắc phải, dần dần trở nên “Chai”
không chịu thực hành cùng các thành viên khác. Nếu vƣợt qua đƣợc điều này,
tôi tin rằng bạn sẽ cải thiện đƣợc khả năng ngoại ngữ của mình.
Ví dụ: khi bạn đƣợc hỏi “How is your English?”, bạn không nên trả lời: ” Oh,
my English is very poor, I have no chance to practice”, bạn nên trả lời: ” I love
to speak English” or “My English is improving”. Những câu trả lời nhƣ thế này
sẽ tạo cho bạn cảm giác tự tin. Khi bạn tự tin, bạn sẽ không còn sợ nói tiếng Anh
nữa.
– Rèn luyện thường xuyên khả năng diễn đạt lưu loát và chính xác.
Khi học nói tiếng Anh, chúng ta cần phải kết hợp hai loại bài tập: các bài
tập rèn luyên khả năng diễn đạt lƣu loát (phân vai, đối thoại, trao đổi nhóm,…)
và các bài tập rèn luyện độ chính xác (trắc nghiệm, điền từ, viết câu…). Các bài
tập rèn luyện sự lƣu loát giúp bạn diễn đạt tiếng Anh tự nhiên và không phải để
ý đến những tiểu tiết nhỏ. Thực hành các bài tập rèn luyện độ chính xác, bạn sẽ
22
nắm đƣợc cách diễn đạt và văn phong của tiếng Anh. Hoàn thành đƣợc việc này
bạn đã thành công đƣợc 50% khả năng nói của mình.
– Thường xuyên học cách để nhớ từ mới và cụm từ
Khi học nói tiếng Anh, bạn phải nhớ từ mới và các cụm từ. Bạn nên có
một danh sách từ mới ở bên mình và sử dụng chúng trong các cuộc nói chuyện
hàng ngày. Một lời khuyên là các bạn có thể học 5 từ trên một ngày, nhƣ vậy lấy
5 từ mỗi ngày này nhân với số ngày trong ba năm học thì con số sẽ rất khá, và
bạn sẽ sở hữu một kho tàng từ mới khổng lồ.
Hãy trở thành một ngƣời nói tiếng Anh tự tin; hãy luyện tập bất cứ khi
nào và bất cứ ở đâu có thể, quan trọng là xây dựng đƣợc sự tự tin; hãy cố gắng
trải nghiệm thực tế với những ngƣời Anh mà bạn biết; hãy sử dụng những từ và
cụm từ bạn biết trong những tình huống mới; hãy cố gắng trả lời những gì ngƣời
khác nói chuyện với bạn bằng tiếng Anh; đừng dịch sang ngôn ngữ của bạn,
điều này sẽ làm bạn mất nhiều thời gian và làm bạn thêm do dự; hãy cố gắng thƣ
giãn khi bạn nói, bạn sẽ thấy mình nói tiếng Anh một cách tự nhiên hơn.
23
Kết luận và kiến nghị
1. Kết luận
1.1. Kết quả nghiên cứu.
Sau một thời gian nghiên cứu một cách nghiêm túc nhóm nghiên cứu đã
thu đƣợc những kết quả đáng khích lệ, đồng thời nhận ra cốt yếu của thực trạng
vấn đề nghiên cứu. Điển hình là qua hai hình thức làm việc theo nhóm và cặp.
1.1.1. Kết quả đạt được thông qua hoạt động theo nhóm
Trƣớc khi áp dụng các hình thức vào khách thể nghiên cứu chúng tôi đã
nghiên cứu và sắp xếp những sinh viên có đặc điểm khí chất, tinh thần học tập
tƣơng đồng và có khả năng hợp tắc tốt với nhau để lập thành một nhóm, đây
cũng chính là điểm cốt lõi đem lại kết quả nhƣ mong đợi( nhóm nghiên cứu đã
chia nhóm 1 thành 11 nhóm, một nhóm bốn và 10 nhóm 3 sinh viên). Từ đó sinh
viên có đƣợc sự hợp tác, tự tin và lƣu loát trong ngôn ngữ nói và đi sâu hơn vào
các vấn đề liên quan, làm chủ đƣợc ngôn ngữ nói của bản thân trong các tình
huống, các cuộc đối thoại bằng tiềng Anh. Sinh viên thoát khỏi cái tôi rụt rè về
khoảng cách ngôn ngữ để hoà nhập với môi trƣờng học tiếng Anh một cách tốt
nhất.
1.1.2. Kết quả thu được thông qua hoạt động cặp
Để hoạt động theo cặp có hiệu quả mức độ hợp tác giữa hai đối tắc hoạt
động cũng rất quan trọng. Nhƣ vậy để hoạt động tốt ngƣời hƣớng dẫn(giáo
viên), phải hiểu đƣợc tâm lí của từng sinh viên, từ đó có sự gắn ghép hợp lí.
Chúng tôi cũng đã chia lớp thành 17 cặp dựa trên tiêu trí có tinh thần học tập và
cộng tác với đối tác với nhau và sinh viên có lực học tốt với sinh viên có học lực
yếu, rõ nhất là trong học phần nói 4 “For and Against”, hai sinh viên trực tiếp
tranh luận với nhau để bàn về một vấn đề xã hội đang đƣợc quan tâm (một bên
đồng tình và một bên không đồng tình về nội dung chủ đề nói).
1.2. Tổng hợp kết quả điểm trung bình cộng học phần nói của nhóm 1 lớp sư
phạm tiếng Anh k46 giữa trước và sau nghiên cứu.
24
– Trƣớc nghiên cứu:
Xếp loại học lực: Xuất sắc: 9.0%; Giỏi: 22%; Khá: 30 %; Trung bình:
39%; Yếu: không.
– Sau nghiên cứu;
Xếp loại học lực: Xuất sắc: 21%; Giỏi: 39%; Khá: 30%; Trung bình:
10%; yếu: Không.
Nhƣ vậy, thông qua kết quả xếp loại học lực ta có thể thấy rằng tỉ lệ phần
trăm của điểm khá giỏi đã tăng lên rõ rệt, cụ thể điểm xuất sắc tăng từ 9.0%
(trƣớc nghiên cứu) lên 21% (sau nghiên cứu); điểm giỏi tăng từ 22%(trƣớc
nghiên cứu) lên 39% (sau nghiên cứu). Qua kết quả đạt đƣợc nhƣ trên đã nói lên
rằng việc áp dụng các biện pháp cải thiện kĩ năng nói tiếng Anh ở nhóm 1 của
lớp sƣ phạm tiếng Anh k46 của nhóm nghiên cứu đã phát huy đƣợc tác dụng và
đạt kết quả, đồng thời kết quả này cũng nói lên rằng trong việc dạy học việc nắm
bắt tâm lí và thực trạng của sinh viên là rất cần thiết để từ đó có đƣợc các biện
pháp giáo dục đạt kết quả cao.
2. Kiến nghị
2.1. Với trường CĐSL:
– Bổ sung tài liệu tham khảo để phuc vụ cho học phần nói Tiếng Anh của
sinh viên nói chung cũng nhƣ các học phần khác.
– Trang bị thêm nhiều thiết bị phục vụ cho việc học ngoại ngữ nhƣ laptop,
máy chiếu, phòng thực hành tiếng…để giúp sinh viên học ngoại ngữ tốt hơn.
– Tạo cơ hội để sinh viên khoa ngoại ngữ tiếp xúc và giao lƣu với ngƣời
nƣớc ngoài nhằm trao đổi kinh nghiệm học tiếng Anh và làm quen với môi
trƣờng tiếng Anh nhiều hơn.
2.2. Với khoa Ngoại Ngữ
– Cần sự quan tâm sát sao hơn nữa từ quí thầy cô.
– Giảng viên nên sử dụng thêm nhiều phƣơng pháp dạy học thú vị và lôi
cuốn hơn nữa.
25
Chƣơng 1 : Cơ sở lí luận của yếu tố nghiên cứu ……………………………………… 81. 1. Kỹ năng nói tiếng Anh ………………………………………………………………… 81.1.1 Khái niệm kỹ năng nói ……………………………………………………………….. 81.1.2 Sự tăng trưởng của kỹ năng nói ………………………………………………………. 81.2. Quan điểm về học nói trong nhóm …………………………………………………. 81.2.1. Khái niệm về học nhóm …………………………………………………………….. 91.2.2 Lợi ích của việc học nhóm ………………………………………………………….. 91. 2.3 Phƣơng pháp hình thành và quản trị nhóm hiệu suất cao …………………………. 91.2.4 Áp dụng họat động nhóm vào học kỹ năng nói ……………………………….. 101.2.5 Áp dụng học nhóm vào việc học nói của sinh viên tại lớp sƣ phạmtiếng Anh k46 – nhóm 1 ………………………………………………………………………. 10C hƣơng 2 : Thực trạng về việc năng lực sử dụng tiếng Anh tiếp xúc tại lớp sƣphạm Tiếng Anh k46 ( nhóm 1 ) ……………………………………………………………. 112.1. Vài nét về khách thể nghiên cứu ……………………………………………………. 112.1.1. Sinh viên chuyên ngành SPTA K46 ……………………………………………. 112.1.2. Quá trình học tập …………………………………………………………………….. 112.2. Thực trạng yếu tố nghiên cứu ……………………………………………………….. 122.2.1. Những điểm mạnh trong năng lực sử dụng tiếng Anh tiếp xúc …………… 122.2.2. Những yếu kém trong năng lực sử dụng tiếng Anh tiếp xúc ……………… 122.2.3. Nguyên nhân của yếu tố. …………………………………………………………… 15C hƣơng 3 : Một số giải pháp cải tổ năng lực thực hành thực tế tiếp xúc tiếng Anhcho sinh viên nhóm 1, lớp sƣ phạm tiếng Anh K46 ………………………………….. 173.1. Các giải pháp cải tổ kỹ năng tiếp xúc tiếng Anh cho sinh viên nhóm 1, lớp sƣ phạm tiếng Anh K46 ………………………………………………………………… 173.1.2. Biện pháp 2 : Tạo thói quen tƣ duy bằng tiếng Anh ………………………….. 183.1.3. Biện pháp 3 : Sử dụng tiếng Anh ở mọi lúc mọi nơi. ………………………… 193.1.4. Biện pháp 4 : Tham gia vào những câu lạc bộ tiếng Anh, những trung tâmtiếng Anh và những buổi ngoại khóa tiếng Anh ………………………………………….. 213.2. Một số lời khuyên so với sinh viên đang theo đuổi việc làm họcngoại ngữ ( tiếng Anh ). ………………………………………………………………………. 22K ết luận và đề xuất kiến nghị ………………………………………………………………………… 241. Kết luận ……………………………………………………………………………………… 241.1. Kết quả nghiên cứu. ……………………………………………………………………. 241.1.1. Kết quả đạt đƣợc trải qua hoạt động giải trí theo nhóm ………………………….. 241.1.2. Kết quả thu đƣợc trải qua hoạt động giải trí cặp …………………………………… 241.2. Tổng hợp hiệu quả điểm trung bình cộng học phần nói của nhóm 1 lớp sƣ phạm tiếng Anh k46 giữa trƣớc và sau nghiên cứu. ………………………… 242. Kiến nghị …………………………………………………………………………………….. 252.1. Với trƣờng CĐSL : ……………………………………………………………………… 252.2. Với khoa Ngoại Ngữ ………………………………………………………………….. 25T ÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………………………………….. 27PH Ụ LỤC ………………………………………………………………………………………. 28M Ở ĐẦU1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀIHiện nay tiếng Anh là một ngôn từ thông dụng và có tầm quan trọng trongxã hội, là cầu nối cho mối quan hệ giữa con ngƣời với con ngƣời, cho sự pháttriển của kinh tế tài chính và nền văn hoá xã hội, xoá dần đi những khoảng cách về vănhoá, và những sự không tương đồng về tiếp xúc ngôn từ. Hiện nay, tiếng Anh đã và đangtrở thành ngôn từ thứ hai của hầu hết những vương quốc trên toàn quốc tế. Việt namcũng không phải là ngoại lệ, tiếng Anh đang ngày một trở thành nhu yếu tất yếutrong mọi hoạt động giải trí kinh tế tài chính, văn hoá, giáo dục, y tế … của nƣớc ta. Việc đào tạovà chuẩn hoá nguồn nhân lực để ship hàng cho sự tăng trưởng kinh tế tài chính, văn hoá, xãhội tương thích với xu hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nƣớc cũng nhƣxu thế tăng trưởng của toàn quốc tế là thiết yếu. Trƣờng cao đẳng Sơn La là một đơn vị chức năng giảng dạy nhiều chuyên ngành trongđó chuyên nghành sƣ phạm tiếng Anh là một trong những chuyên nghành cơ bảnvà chính quy của nhà trƣờng. Trên thực tiễn sinh viên chuyên ngành tiếng Anh củatrƣờng còn nhiều hạn chế trong việc học ngôn từ và thiếu tự tin vào khả năngcủa bản thân trong hoạt động học và tiếp xúc tiếng Anh. Vì những nguyên do trên chúng tôi đã quyết định hành động chọn đề tài “ Cải thiện kĩnăng nói tiếng Anh tại lớp sư phạm tiếng Anh K46 – nhóm 1 ” và yêu cầu mộtsố phƣơng pháp học và tiếp xúc tiếng Anh nhằm mục đích giúp sinh viên chuyên ngànhtiếng Anh đạt đƣợc tác dụng học tập tốt nhất. 2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨUTừ khi tiếng Anh trở thành ngôn từ thứ hai trên toàn quốc tế đã có rấtnhiều nhà khoa học, nhà ngôn ngữ học nghiên cứu về việc làm thế nào để ngƣờihọc đạt đƣợc tác dụng cao trong việc học ngoại ngữ. Tuy nhiên yếu tố nghiêncứu còn mang tính khái quát chƣa thực sự tương thích với từng đối tƣợng ở nhữngđịa điểm địa phƣơng đơn cử. Ví nhƣ đề tài : Cái nhìn tổng quát về việc dạy vàhọc kĩ năng nói tiếng Anh của trƣờng TP. Hà Nội Amsterdam cũng đã nêu lênnhững khó khăn vất vả và tình hình của ngƣời học tiếng Anh, đồng thời cũng đề xuấtmột số giải pháp để cải tổ yếu tố. Nhƣng những yếu tố đó chƣa thực sựđúng với tình hình của ngƣời học ngoại ngữ ở Sơn La, đơn cử là sinh viên khoangoại ngữ trƣờng cao đẳng Sơn La. Do đó chúng tôi quyết định hành động nghiên cứu đềtài này để ứng dụng cho sinh viên trƣờng CĐSL. 3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU : Qua quy trình tìm hiều trong thực tiễn và tình hình học tập đơn cử của sinh viênnhóm 1 ( lớp sƣ phạm tiếng Anh K46 ), nhóm nghiên cứu chúng tôi thực hiệnnghiên cứu đề tài này nhằm mục đích : – Giúp sinh viên học đƣợc cánh nói ngoại ngữ lƣu loát và đi sâu hơn vàocác yếu tố khác. – Sinh viên làm chủ đƣợc ngôn từ nói của bản thân trong những tình huốnghay những cuộc đối thoại bằng tiềng Anh. – Giúp sinh viên kiến thiết xây dựng một phần câu hỏi và câu vấn đáp một cách đơngiản nhất đƣợc bản thân sinh viên sử dụng trong trường hợp tiếp xúc. – Giúp sinh viên thoát khỏi cái tôi ngần ngại về khoảng cách ngôn từ để hoànhập với môi trƣờng học tiếng Anh một cách tốt nhất. 4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU : – Tìm hiểu tình hình, quy trình học tập và tiếp xúc tiếng Anh của nhóm 1 ( lớp sƣ phạm tiếng Anh k46 ). – Phân tích mặt mạnh, yếu của yếu tố và đƣa ra phƣơng pháp xử lý. – Áp dụng kế hoạch đơn cử vào tình hình tiếp xúc tiếng Anh của nhóm 1, lớp sƣ phạm tiếng Anh K46. – Theo dõi quy trình tiến độ của quy trình thực thi nghiên cứu. – Nghiệm thu và so sánh tác dụng trong và sau quy trình nghiên cứu. 5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU : * ) Phƣơng pháp phỏng vấn : – Đây là một phƣơng pháp tích lũy thông tin dựa trên cơ sở quy trình giao tiếpbằng lời nói có tính đến mục tiêu đặt ra. Trong cuộc phỏng vấn, ngƣời phỏngvấn nêu những câu hỏi đã đƣợc chuẩn bị sẵn sàng sẵn dựa trên những cơ sở mà vấn đềnghiên cứu nhu yếu. Khi sử dụng phƣơng pháp này chúng tôi đã : – Đƣa ra yếu tố nghiên cứu ( nội dung nghiên cứu ) trƣớc tập thể đối tƣợngnghiên cứu để đối tƣợng nhận ra đƣợc cốt lõi của yếu tố nghiên cứu ( thực trạngnói tiếng Anh của bản thân mỗi sinh viên ). – Thực hiện đối thoại tìm hiểu và khám phá trong thực tiễn sinh viên trong nhóm về những khókhăn, trở ngại, cũng nhƣ sự hài lòng về kĩ năng tiếp xúc tiếng Anh của mình. – Thu thập tận mắt chứng kiến về yếu tố nghiên cứu ( quan điểm, quan điểm, đề xuất kiến nghị ). Nhóm nghiên cứu đã tổng hợp tổng thể những quan điểm của những bạn sinh viên để dựavào đó tìm ra những giải pháp để cải tổ kĩ năng nói của nhóm đƣợc tốt hơn. . * ) Phƣơng pháp thực nghiệm : Phƣơng pháp thực nghiệm là Phƣơng pháp khoa học dựa trên quan sát, phân loại, nêu giả thuyết và kiểm nghiệm giả thuyết bằng thí nghiệm. Vớiphƣơng pháp này chúng tôi đã : – Áp dụng kế hoạch vào trong thực tiễn nhóm 1, tức là đƣa những giải pháp đãđƣợc nhóm đề xuất kiến nghị vào thực tiễn nhóm. – Sinh viên học cách tiếp xúc và tự bản thân thiết kế xây dựng tinh huống giaotiếp ( có hƣớng dẫn của chủ nhiệm nghiên cứu ). – Nghiệm thu hiệu quả của quy trình vận dụng kế hoạch bằng cách quan sátvào trường hợp tiếp xúc trong thực tiễn giữa những bạn sinh viên với nhau. 6. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU : – Kĩ năng nói và thực hành thực tế tiếng Anh. 7. PHẠM VI NGHIÊN CỨU : – Sinh viên lớp sƣ phạm tiếng Anh K46 – nhóm 1.8. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI : Chƣơng I : Cơ sở lý luận của yếu tố nghiên cứuChƣơng II : Thực trạng học và tiếp xúc tiếng Anh tại lớp sƣ phạm TiếngAnh k46 – nhóm 1 ( Tìm hiểu nguyên do của tình hình trên ). Chƣơng III : Một số giải pháp nâng cao hiệu quả học tiếp xúc Tiếng Anh. 9. KẾ HOẠCH THỜI GIAN : – Từ 29/8/2011 đến 10/9/2011 Hoàn thành đề cƣơng nghiên cứu. – Từ 12/9/2011 đến 20/9/2011 Báo cáo thuyết minh đề cƣơng. – Từ 22/9/2011 đến 30/9/2011 Thu thập tài liệu tìm hiểu thêm, thiết kế xây dựng phiếu điềutra. – Từ 01/10/2011 đến 20/10/2011 Xây dựng báo cáo giải trình quá trình nghiên cứu. – Từ 22/10/2011 đến 30/12/2011 Tổ chức tiến hành phiếu tìm hiểu, đƣa lý thuyếtnghiên cứu vào thực tiễn ( tiến hành kế hoạch ), viết hoàn thành xong phần mở màn. – Từ 01/01/2012 đến 01/02/2012 phân tích số liệu, vận dụng những giải pháp cảithiện yếu tố vào khách thể nghiên cứu, viết hoàn thành xong chƣơng 1, chƣơng 2. – Từ 02/02/2012 đến 02/3/2012 Hoàn thiện chƣơng 3 khảo nghiệm những biệnpháp đề xuất kiến nghị. Xử lí tác dụng khảo nghiệm. – Từ 04/3/2012 đến 30/4/2012, Hoàn thành đề tài. NỘI DUNGChƣơng 1 : Cơ sở lí luận của yếu tố nghiên cứu1. 1. Kỹ năng nói tiếng Anh1. 1.1 Khái niệm kỹ năng nóiKỹ năng nói là kỹ năng dùng âm thanh để miêu tả ý nghĩ, quan điểm, lời nói củamình nhằm mục đích mục tiêu bày tỏ quan điểm, trò chuyện, tiếp xúc với ngƣời nghe. Thôngqua cuộc trò chuyện ngƣời nói và ngƣời nghe trao đổi thông tin lẫn nhau. Tiếng Anh là một ngôn từ đa âm tiết có rất nhiều điểm độc lạ với tiếngViệt, một ngôn từ đơn âm. Kỹ năng nói là một trong bốn kỹ năng cơ bản đóngvai trò quan trọng trong việc học và tiếp xúc tiếng Anh. Việc nói lƣu loát, thànhthạo lưu lại bƣớc thành công xuất sắc trong việc học ngôn từ, nhƣng, nhìn chung trởngại tiên phong khi học tiếp xúc tiếng Anh là ngƣời học chƣa nắm vững đƣợc hệthống âm và cách phát âm tiếng Anh nhƣ nối âm, nuốt âm, đồng nhất âm … dẫnđến hiệu quả học tập chƣa đạt hiệu quả nhƣ mong đợi. Vì vậy cần có những biệnpháp tương thích và tích cực nhằm mục đích tăng trưởng hoàn thành xong kỹ năng này. 1.1.2 Sự tăng trưởng của kỹ năng nóiCó rất nhiều phƣơng pháp để tăng trưởng kỹ năng nói. Sinh viên hoàn toàn có thể họcnói trong nhóm hoặc tự học. Ngƣời nói hiệu suất cao cần có kiến thức và kỹ năng về ngữ pháp, trình độ ngôn từ, tính chiến lƣợc … Do vậy, ngƣời học Tiếng Anh nên phát triểntừ vựng, ngữ pháp, ngữ âm …, đây là nền tảng cơ bản của kỹ năng nói. Đối vớinhóm 1 của lớp sƣ phạm tiếng Anh k46 thì việc tăng trưởng kỹ năng nói chƣa thựcsự có hiệu suất cao. Đặc biệt là việc vận dụng những phƣơng pháp, hình thức học hợp lívào thực tiễn của nhóm chƣa đƣợc vận dụng thƣờng xuyên và mang lại hiệu suất cao, nhƣhoạt động cặp, nhóm … 1.2. Quan điểm về học nói trong nhómĐể việc học ngoại ngữ có hiệu suất cao thì việc học nhóm là thiết yếu. Nhóm nghiêncứu chúng tôi cũng đã sử dụng hình thức nhóm này để vận dụng vào khách thểnghiên cứu, bên cạnh những hình thức mà nhóm đã vận dụng. 1.2.1. Khái niệm về học nhómHọc nhóm : Khoảng 3 – 5 sinh viên thao tác học tập cùng nhau để chia sẻthông tin, kỹ năng và kiến thức, và giúp sức lẫn nhau nhằm mục đích đạt đƣợc những thành công xuất sắc tronghọc tập. ( Theo Michael Sprouted “ Speech-Making ” ) 1.2.2 Lợi ích của việc học nhómLợi ích tiên phong đó là tạo đƣợc sự hợp tác. Các thành viên trong nhóm cóthể trao đổi phƣơng pháp học tập cũng nhƣ kinh nghiệm tay nghề học tập lẫn nhau. Họccách thao tác với những ngƣời khác, đây là bƣớc rèn luyện thiết yếu trƣớc khi rangoài đời sống. Học nhóm còn là môi trƣờng tốt cho mỗi thành viên thực hànhtrƣớc khi bƣớc vào kỳ thi, đó là khoảng chừng thời hạn để cá thể kiểm tra lại sự tự tin, năng lực của mình trải qua những lời góp ý của những thành viên trong nhóm. Bên cạnh đó, mỗi thành viên hoàn toàn có thể phát huy đƣợc những kỹ năng khác trong cuộcsống trải qua việc học nhóm nhƣ : kỹ năng hợp tác, nghiên cứu và phân tích, phản hồi … 1. 2.3 Phương pháp hình thành và quản trị nhóm hiệu quảHọc nhóm mang lại hiệu suất cao lớn nếu đƣợc tổ chức triển khai đúng cách. Tuy nhiênnó cũng mang lại nhiều bất lợi nếu không biết cách tổ chức triển khai sắp xếp. Sau đây làmột vài gợi ý nhằm mục đích tổ chức triển khai quản trị nhóm hiệu suất cao hơn : Chọn 3-5 sinh viên thực sự trang nghiêm trong học tập. Con số lý tƣởng củamột nhóm là 3 sinh viên chính do nếu nhóm quá đông những thành viên sẽ không cóđiều kiện để thực hành thực tế nói. Trao đổi thông tin về những thành viên. Các thành viên trong một nhóm nên lànhững ngƣời bạn đã từng học tập cùng nhau. Nhƣ vậy sẽ thuận tiện hơn trong họctập. Mỗi thành viên nên có lực học khác nhau nhằm mục đích trợ giúp lẫn nhau. Thiết lập thời hạn, khu vực để học nhóm. Thiết lập những nguyên tắc cơ bản trong nhóm. Chọn nhóm trƣởng, ngƣời chịu nghĩa vụ và trách nhiệm quản trị nhóm cũng nhƣ nhữngviệc phải làm trong nhóm. 1.2.4 Áp dụng họat động nhóm vào học kỹ năng nóiHoạt động bàn luận : Đây là hoạt động giải trí cơ bản và hiệu suất cao để thựchành nói. Nhóm trƣởng hoàn toàn có thể đƣa ra chủ đề nóivà những thành viên cùng tranh luận. Một vài hoạt động giải trí đàm đạo nhƣ : tả tranh, đóng vai, kể chuyện … nên đƣợc ápdụng. Nghe băng, đĩa : Các thành viên trong nhóm nên nghe băng cùng nhauvà hoàn toàn có thể bắt chƣớc. Đây là phƣơng pháp thích hợp để sửa lỗi và nâng cao về ngữâm. Tổ chức ngoại khoá : Có thể tổ chức triển khai những buổi ngoại khoá, tạo điềukiện cho mọi ngƣời thực hành thực tế tiếp xúc tiếng Anh với ngƣời bản xứ. 1.2.5 Áp dụng học nhóm vào việc học nói của sinh viên tại lớp sư phạmtiếng Anh k46 – nhóm 1. Từ những khó khăn vất vả đơn cử nhƣ vậy, tất cả chúng ta hoàn toàn có thể thấy rằng, học nhóm thựcsự có ích và thích hợp với sinh viên vì hầu hết đều sống trong ký túc xá, hoặc cáckhu trọ gần kề nhau, do vậy họ hoàn toàn có thể gặp gỡ và học tập cùng nhau thuận tiện. Hơnnữa, học nhóm còn giúp cho mỗi sinh viên thêm tự tin, mạnh dạn hơn. 10C hƣơng 2T hực trạng về việc năng lực sử dụng tiếng Anh tiếp xúc tại lớp sƣ phạmTiếng Anh k46 ( nhóm 1 ) 2.1. Vài nét về khách thể nghiên cứu2. 1.1. Sinh viên chuyên ngành SPTA K46Tổng số sinh viên tại nhóm 1 _ lớp sƣ phạm tiếng Anh k46 : 34 sinh viên. Trong đó : Nam : 8, Nữ : 26. Dân tộc : Thái : 27, Kinh : 5, Mƣờng : 2. Sinh viên lớp sƣ phạm tiếng Anh k46 ( nhóm 1 ) hầu hết là những sinh viêndân tộc thiểu số đến từ nhiều vùng, huyện khác nhau. Do vậy, sinh viên gặp rấtnhiều khó khăn vất vả trong việc học tiếng Anh, nhất là học nói. Khó khăn tiên phong là trình độ tiếng Anh của sinh viên nhìn chung còn rấtthấp. Một vài sinh viên chƣa từng học tiếng Anh trƣớc khi mở màn vào trƣờng ( sinh viên cử tuyển, hiện nhóm 1 có 2 sinh viên ). Ngoài ra, hầu hết sinh viên không có đủ điều kiện kèm theo để đi đến những trung tâmtiếng Anh, hoặc gặp gỡ tiếp xúc với ngƣời nứơc ngoài để thực hành thực tế nói. Do vậymà kĩ năng nói không đƣợc tăng trưởng. Bên cạnh đó, sinh viên thƣờng xuyên bị ảnh huởng bởi tiếng mẹ đẻ. Hơnnữa, họ phải cùng một lúc học tiếng Anh và tiếng Việt ( 1 số ít môn chung ). Mătkhác, hầu hết sinh viên chƣa đủ tự tin để nói ngôn từ khác tự nhiên và lƣu loátdo đặc trưng là lớp sƣ phạm. 2.1.2. Quá trình học tậpSang đến kì III sinh viên nhóm 1 _ lớp sƣ phạm tiếng Anh k46 mới đƣợctiếp xúc với học phần nói, một trong những môn thuộc chuyên nghành giảng dạy. Trên lớp sinh viên chƣa có nhiều thời cơ để thực hành thực tế tiếng, sinh viên ngần ngại, ítphát biểu quan điểm, ngại đám đông, việc đàm đạo vẫn còn mang tính cá thể chƣacó sự hợp tác, trao đổi kinh nghiệm tay nghề lẫn nhau, dẫn đến lớp hơi trầm. Cùng vớiđó, môi trƣờng học tiếng của sinh viên chƣa thực sự đƣợc phát huy, sinh viênvẫn sử dụng tiếng mẹ đẻ trong quy trình học tập cũng nhƣ tiếp xúc hàng ngày. 11C ác chủ đề học nói chƣa dồi dào, phƣơng pháp học tập chƣa phải chăng, dẫn đến kếtquả học nói của lớp nói chung, nhóm 1 nói riêng là chƣa hiệu suất cao. 2.2. Thực trạng yếu tố nghiên cứu. 2.2.1. Những điểm mạnh trong năng lực sử dụng tiếng Anh giao tiếpSinh viên lớp sƣ phạm tiếng Anh k46 nói chung và nhóm 1 nói riêng cómột lòng khao khát học ngoại ngữ, họ rất muốn cải tổ và nâng cao khả năngngoại ngữ của mình. Đặc biệt, để ship hàng cho việc làm sau này ( giáo viên dạytiếng Anh ), một số ít sinh viên khá mạnh dạn, luôn sôi sục phát biểu quan điểm gópphần tạo nên những giờ học thành công xuất sắc. Bên cạnh đó sinh viên có năng lực tƣduy, phát minh sáng tạo cao trong tiếp xúc bằng ngoại ngữ, sử dung thành thạo những phƣơngtiện trong phòng Lab để Giao hàng cho việc học tập. Những ƣu điểm đó góp phầnkhông nhỏ trong việc tiếp thu và sử dụng thành thạo ngôn từ mà họ đang hƣớngđến. 2.2.2. Những yếu kém trong năng lực sử dụng tiếng Anh giao tiếpĐể thấy rõ đƣợc tình hình việc sử dụng kỹ năng nói tiếng Anh và để tìmhiểu thái độ của sinh viên so với kỹ năng nói, phƣơng pháp học nhóm của sinhviên K46, nhóm nghiên cứu chúng tôi đã triển khai phát phiếu tìm hiểu gồm 10 câu hỏi cho 34 sinh viên thuộc nhóm 1, lớp cao đẳng sƣ phạm tiếng Anh K46. Bảng câu hỏi tìm hiểu tập trung chuyên sâu vào những góc nhìn sau : 2.1.3. 1 Những trở ngại sinh viên gặp phải khi học nói Tiếng Anh ( % ). 12 toàn bộ khó khăn vất vả trêndiễn đạt ý6 % 6 % phát âm22 % không có ý6 % từ vựng và cấu trúc60 % 2.1.3. 2. Những khó khăn vất vả sinh viên gặp phải khi thực hành thực tế nói trong nhóm ởnhà ( % ). sắp xếp thời giancả hai khó khăn8 % Trên 8 % 84 % tìm chủ đề nói132. 1.3.3. Những khó khăn vất vả sinh viên gặp phải khi thực hành thực tế nói trong nhómtrên lớp ( % ). khó khăn vất vả khác, 36 % không có cơ hộiđể nói, 64 % Qua biểu đồ thứ nhất 2.1.3. 1 tất cả chúng ta nhận thấy có nhiều nguyên nhânkhiến sinh viên gặp trở ngại khi nói tiếng Anh nhƣ : diễn đạt ý 6 %, không có ý6 %, phát âm là 22 %, không có thời cơ để nói 60 %. Nhƣ vậy tới quá nửa số sinhviên ( 60 % ) chƣa có thời cơ tiếp xúc nhiều với việc thực hành thực tế nói tiếng Anh. Đâylà một hạn chế lớn so với năng lực học hỏi và tiếp xúc bằng ngôn từ ở phầnlớn sinh viên của trƣờng. Ở biểu đồ thứ hai : Những khó khăn vất vả sinh viên gặp phảikhi thực hành thực tế nói trong nhóm ở nhà thì việc tìm chủ đề để nói là rất khó ( 84 % ), yếu tố này do nhiều nguyên do khác nhau nhƣng hầu hết là do sinh viên chƣacó môi trƣờng để thực hành thực tế nhiều nên đa phần khi học ở nhà sinh viên chỉ tập trungvào một số ít đề tài quen thuộc, chƣa lan rộng ra đƣợc nội dung và chủ đề nói. Sangbiểu đồ thứ ba, ta nhận thấy rằng hoạt động giải trí luận bàn theo nhóm chƣa phát huyđƣợc hiệu suất cao, tỉ lệ sinh viên không có thời cơ để nói đạt đến 64 % điều này phầnnào đã cho thấy kỹ năng tổ chức triển khai hoạt động giải trí nhóm của sinh viên chƣa đa dạng chủng loại. Từ cuộc tìm hiểu, tất cả chúng ta hoàn toàn có thể nhận thấy rằng bên cạnh những ƣu điểmđáng khuyến khích còn sống sót khá nhiều khó khăn vất vả so với sinh viên theo học bộ môntiếng Anh chuyên ngành tại trƣờng CĐSL. Tôi xin đƣợc đề cập đến những14nguyên nhân của yếu tố để hiểu rõ hơn và có cách khắc phục sao cho thật hiệuquả. 2.2.3. Nguyên nhân của yếu tố. – Nguyên nhân chủ quan : + Vốn từ của sinh viên còn thiếu trong quy trình tiếp xúc, trong thực tiễn thấyrằng một số ít bạn sinh viên thiếu vốn từ một cách trầm trọng, những bạn rất muốnbày tỏ quan điểm của mình trong giờ học, tuy nhiên do thiếu vốn từ mà những bạn trở nêntrầm, ít phát biểu và từ từ rơi vào thực trạng “ lì ”. Bên cạnh đó cách phát âmcủa những bạn sinh viên chƣa thực sự rõ ràng, mạch lạc hay bị ảnh hƣởng của ngônngữ mẹ đẻ ( tức là tƣ duy và tâm lý bằng tiếng mẹ đẻ ). + Tính tự học trong sinh viên chƣa thực sự mang tính tự giác, sinh viênhay bỏ bê việc học, sa đà vào những cuộc đi dạo, rƣợu chè, yếu tố này không chỉtồn tại ở lớp sƣ phạm tiếng Anh mà còn ở hầu hết những lớp. Cùng với đó là khảnăng tự trang bị vật dụng học tập, thiết bị Giao hàng học tập nhƣ máy tính vẫn rấthạn chế. + Sinh viên chƣa thực sự phát huy hết năng lực của bản thân trong quátrình nói tiếng Anh, ví dụ : cách gợi mở, dẫn dắt và xử lý trường hợp giaotiếp còn nhiều lúng túng, ngôn từ chƣa thực sự rõ ràng, rành mạch. Nguyênnhân này cũng xuất phát từ một phần từ môi trƣờng học tiếng. Khi môi trƣờngchƣa thực sự hấp dẫn lòng ham học của ngƣời học thì ắt hẳn sẽ kéo theo sự giảmsút ý thức học tập ở mỗi sinh viên, nhƣ vậy tác dụng học tập sẽ không đạt hiệuquả cao. – Nguyên nhân khách quan : Đặc thù là lớp sƣ phạm, và cũng là khóa sƣ phạm tiên phong nên khả năngtiếp xúc với tiếng Anh còn nhiều hạn chế môi trƣờng tiếp xúc chƣa đáp ứngđƣợc nhu yếu, mong ước của sinh viên, nguồn tài liệu tương hỗ việc dạy và họccòn hạn chế, thực tiễn cho thấy số đầu sách tìm hiểu thêm thuộc chuyên nghành sƣphạm tiếng Anh trên thƣ viên nhà trƣờng vẫn còn hạn chế, chƣa cung ứng đƣợc15nhu cầu học của sinh viên. Hơn nữa việc học tiếp xúc tiếng Anh vẫn còn mangtính truyền thống cuội nguồn : Nội dung tiết học chỉ gói gọn trong sách giáo trình, chƣa thực sự biết tìmtòi, phát minh sáng tạo, và liên hệ với tình hình trong thực tiễn. Hoạt động cặp nhóm chƣa thực sự mang lại hiệu suất cao do chƣa nắm bắtđƣợc khá đầy đủ đặc điểm tâm sinh lý và năng lực của từng sinh viên. Từ những nguyên do trên ta thấy rằng sinh viên lớp sƣ phạm tiếng Anhnói chung và nhóm 1 nói riêng đang gặp rất nhiều khó khăn vất vả trong việc học ngônngữ của mình đang theo đuổi, để xử lý đƣợc tình hình này rất cần sự quantâm của khoa và nhà trƣờng cũng nhƣ sự đổi khác ở chính bản thân mỗi sinhviên so với việc làm học của mình. 16C hƣơng 3M ột số giải pháp cải tổ năng lực thực hành thực tế tiếp xúc tiếng Anh cho sinhviên nhóm 1, lớp sƣ phạm tiếng Anh K463. 1. Các giải pháp cải tổ kỹ năng tiếp xúc tiếng Anh cho sinh viên nhóm1, lớp sƣ phạm tiếng Anh K463. 1.1. Biện pháp 1 : Thực hành nói tiếng Anh theo nhóm, cặp. a. Mục đích của biện phápCác bạn sinh viên có thời cơ trao đổi phƣơng pháp, kinh nghiệm tay nghề, khả năngtự tin ngôn từ cũng nhƣ tạo thói quen hợp tác, trợ giúp lẫn nhau. Học nhóm làmôi trƣờng tốt cho mỗi thành viên thực hành thực tế một cách tự tin trƣớc khi bƣớc vàokỳ thi nói. Bên cạnh đó, mỗi thành viên hoàn toàn có thể phát huy đƣợc những kĩ năng kháctrong đời sống trải qua việc học nhóm nhƣ : kĩ năng hợp tác, nghiên cứu và phân tích, bìnhluận … Hoạt động cặp cũng vậy, mức độ thực hành thực tế tiếp xúc sẽ đƣợc tăng lên đángkể. b. Nội dung của giải pháp * Đối với hoạt động giải trí nhóm hoàn toàn có thể chia lớp thành 11 nhóm, trong đó : 10 nhóm có 3 thành viên, 01 nhóm có 4 thành viên. Các nhóm học tập này đƣợcphân chia dựa vào năng lực học tập, mức độ hợp tác và hiểu nhau giữa những thànhviên trong nhóm, có niềm tin giúp sức nhau cùng tân tiến. Nhƣ vậy nhóm nghiêncứu không phân loại nhóm một cách ngẫu nhiên, hay có sự tự chọn của những bạnsinh viên. Để làm đƣợc điều này chúng tôi cũng phải nghiên cứu qua đặc điểmtâm sinh lí của từng bạn sing viên trong nhóm, đây cũng là điểm độc lạ so vớicách phân loại nhóm mà tất cả chúng ta hay làm, sau đó những thành viên trong nhóm sẽtự bầu nhóm trƣởng cho nhóm mình. Ngƣời nhóm trƣởng sẽ đóng vai trò là chủtrò của cuộc đàm đạo chứ không phải là giáo viên nữa, đây cũng là điểm tiến bộcủa phƣơng pháp học nói theo nhóm. Nhƣ vậy yếu tố đặc thù tâm lí đã đƣợcchúng tôi lấy làm cơ sở phân loại. 17 * Đối với hoạt động giải trí cặp cũng vậy, với 34 sinh viên hoàn toàn có thể chia thành 17 cặp và yếu tố đặc thù tâm lí cũng đƣợc lấy làm cơ sở. Cụ thể : sinh viên hay nói, có khí chất mạnh dạn, sôi sục sẽ ghép với bạn sinh viên trầm, ít hoạt động giải trí, sinhviên lƣời học với chăm học, … Bên cạnh đó nhóm còn ghép những bạn sinh viên cóhọc lực tốt với những bạn có học lực kém để những bạn sinh viên có thời cơ giúp sức lẫnnhau, cùng nhau tân tiến trong học tập. Và sau khi vận dụng hình thức cặp, nhómvào nhóm 1 của lớp sƣ phạm tiếng Anh thì hiệu suất cao mang lại thật sự rõ nét, đây làbiện pháp hầu hết mà nhóm nghiên cứu đã vận dụng bên cạnh những giải pháp khácgóp phần cho sự thành công xuất sắc của việc nghiên cứu vận dụng thực tiễn. c. Cách thức tiến hànhTrong những tiết của học phần nói những khi có lệnh của giáo viên hoạt độngtheo hai hình thức trên thì những bạn sinh viên đã đƣợc phân loại sẵn sẽ tự giác ngồitheo nhóm, hay tìm cặp của mình nhƣ đã đƣợc nhóm phân loại sẵn. Ngay khinhận đƣợc chủ đề thực hành thực tế nói những bạn sinh viên sẽ cùng nhau góp phần quan điểm, kiến thiết xây dựng ý tƣởng cho bài nói của nhóm mình, lúc này ngƣời nhóm trƣởng có vaitrò rất quan trọng quyết định hành động đến mức độ thành công xuất sắc của bài nói. Sauk hi thảoluận xong đại diện thay mặt cho nhóm sẽ đứng lên trình diễn mẫu sản phẩm của nhóm trƣớc tậpthể lớp, đến lƣợt tranh luận tiếp theo là thành viên tiếp theo trong nhóm, cứ lầnlƣợt cho đến hết rồi quay lại. 3.1.2. Biện pháp 2 : Tạo thói quen tƣ duy bằng tiếng Anha. Mục đích của biện phápMột trong những sai lầm đáng tiếc nghiêm trọng là tất cả chúng ta có khuynh hƣớng ” dịch ” ( từ tiếng mẹ đẻ sang tiếng Anh ) trƣớc khi nói. Việc này ngay lập tức sẽtạo ra một rào cản ngôn từ. Ví dụ, khi tất cả chúng ta muốn bỏ một cuộc hẹn, chúngta sẽ nghĩ trong đầu : ” tôi muốn huỷ bỏ cuộc hẹn đó “. Sau đó tất cả chúng ta dịch câuđó sang tiếng Anh. Chúng ta sẽ gặp yếu tố vì tất cả chúng ta hoàn toàn có thể không nhớ hoặckhông biết những từ ” cancel ” và ” appointment ” để hình thành câu ” I would like tocancel the appointment “. Nếu tất cả chúng ta nghĩ bằng tiếng Anh, tất cả chúng ta sẽ khônggặp phải yếu tố này và có nhiều cách diễn đạt trường hợp này bằng tiếng Anh, ví18dụ : ” I’m sorry. I’m not không lấy phí tomorrow ” hay ” I am afraid I can’t come tomorrow “, v.v … Nhƣ vậy, nếu vận dụng đƣợc giải pháp này sẽ giúp sinh viên sa đà vào việctƣ duy theo tiếng mẹ đẻ. Lôi cuốn sinh viên vào lối tƣ duy theo ngôn từ đangtheo học. b. Nội dung của biện phápSuy nghĩ bằng tiếng Anh tức là khi xử lý yếu tố sinh viên luôn tƣduy và diễn đạt theo ngôn từ tiếng Anh, thoát khỏi trọn vẹn lối tƣ duy theongôn ngữ mẹ đẻ. Khi vận dụng giải pháp này ngƣời giáo viên phải biết cách kíchthích, hƣớng sinh viên của mình tƣ duy theo ngôn từ tiếng Anh, nghĩa là cáccâu hỏi mà ngƣời giáo viên đạt ra phải thực sự rõ nghĩa, hƣớng vấn đáp rõ ràng, tương thích vơi năng lực của sinh viên. Nhƣng để đạt đƣợc điều này cũng rất cầnsự khổ công tôi luyện của mỗi bản thân sinh viên để sở hữu đƣợc ngôn từ. c. Cách thức tiến hànhBiện pháp này hoàn toàn có thể vận dụng cho cả bốn kĩ năng nghe, nói, đọc, viết. Đốivới kĩ năng nói, để sinh viên không sa vào lối tƣ duy theo ngôn từ mẹ đẻ thìđiều tiên phong là tạo môi trƣờng tiếng trong lớp, triển khai xong những trách nhiệm bài họcbằng 100 % tiếng Anh, nếu sinh viên chƣa hiểu thì giáo viên hoàn toàn có thể tìm cách diễnđạt khác dễ hiểu hơn mà vẫn bảo vệ tính sử dụng ngôn từ 100 %. Thêm vàođó, mỗi sinh viên cần tự bổ trợ kiến thức và kỹ năng từ vựng cho mình ; có một vốn từvựng đa dạng chủng loại, sinh viên sẽ nâng cao đƣợc năng lực sử dụng ngôn từ và ứngbiến với trường hợp. 3.1.3. Biện pháp 3 : Sử dụng tiếng Anh ở mọi lúc mọi nơi. a. Mục đích của biện phápThực tế trong những giờ học tiếng Anh, trong những hoạt động giải trí tiếp xúc hayngoài giờ hầu hết sinh viên lớp sƣ phạm tiếng Anh K46 đều sử dụng tiếng Việt. Điều này thực sự ảnh hƣởng đến năng lực ngôn từ ở mỗi sinh viên. Khi ápdụng giải pháp này sẽ tạo thói quen ngôn từ cho ngƣời học, do đó mà họ sẽ tựhình thành năng lực tƣ duy bằng tiếng Anh cho bản thân. Đồng thời điều này19cũng tạo ra một môi trƣờng tiếng lành mạnh, hữu dụng cho việc làm học của sinhviên. b. Nội dung của biện phápSử dụng tiếng Anh ở mọi lúc mọi nơi là đem ngôn từ mà mình đangtheo học vào những cuộc tiếp xúc. Sinh viên sử dụng ngôn từ ở mọi lúc mọi thờiđiểm. Nhƣ vậy giải pháp này hƣớng sinh viên sử dụng trọn vẹn ngôn từ màmình theo đuổi. c. Cách thức thực hiệnPhƣơng pháp này hoàn toàn có thể đƣợc thực thi bằng nhiều hình thức khác nhaunhƣ : * Hát những bài hát tiếng AnhNếu bạn hát đi hát lại những bài hát tiếng Anh, tự khắc bạn sẽ nhớ đƣợc cáctừ, cụm từ tiếng Anh. Ví dụ : khi một ai đó nói ” Let’s sing ‘ Happy Birthday ‘ “, ngay lập tức mọi ngƣời sẽ hát bài hát đó một cách đúng chuẩn. Hát những bài háttiếng Anh còn giúp bạn nói tiếng Anh tự nhiên hơn và thực hành thực tế phát âm nhiềuhơn. Ngoài ra nó còn giúp bạn vui chơi và thêm yêu ngôn từ mà bạn đang theođuổi. Xem những chương trình dạy tiếng Anh, những bộ phim hay những chươngtrình có sử dụng tiếng AnhBạn hoàn toàn có thể thƣờng xuyên update những website học tiếng Anh trực tuyếnnhƣ : học tiếng Anh online.com ; tiếng Anh 123.com ; tiếng Anh miễnphí. org.com … khi học bằng hình thức này bạn vừa đƣợc vui chơi vừa học có hiệuquả. Cách khác những bạn cũng hoàn toàn có thể xem những chƣơng trình dạy ngoại ngữ trênkênh VTV2 của Đài truyền hình Nước Ta. Xem phim cũng là một sự lựa chọnhoàn hảo, tại sao tất cả chúng ta thú vị với những bộ phim nhƣ thế lại không xem cácbộ phim có sử dụng ngôn từ mà mình đang theo học. * Luôn trò chuyện, tiếp xúc bằng tiếng AnhGiữa những bạn sinh viên với nhau, giữa sinh viên với giáo viên hoàn toàn có thể thựchiện những cuộc tiếp xúc, trò chuyện bằng tiếng Anh ở những giờ ra chơi, hay các20cuộc hẹn uống nƣớc ngoài vỉa hè … điều này góp thêm phần tạo thói quen sử dụng chosinh viên. Bạn hoàn toàn có thể gọi điện cho bè bạn, đồng nghiệp, v.v để chuyện trò. Các cuộcnói chuyện chỉ lê dài một vài phút, nhƣng thời cơ để thực hành thực tế tiếng Anh tănglên rất nhiều. Kết quả là bạn hoàn toàn có thể tăng trưởng năng lực nghe và hiểu ngƣời khácmà không cần gặp họ. Cách học này giúp bạn rèn luyện phản xạ tâm lý, nghevà nói bằng Tiếng Anh. 3.1.4. Biện pháp 4 : Tham gia vào những câu lạc bộ tiếng Anh, những trung tâmtiếng Anh và những buổi ngoại khóa tiếng Anha. Mục đích của biện phápThực tế lúc bấy giờ trong trƣờng cao đẳng Sơn La chƣa có câu lạc bộ họctiếng Anh, do đó mức độ giao lƣu, học hỏi lẫn nhau giữa những bạn sinh viêncòn kém, sinh viên chƣa có “ sân chơi ” để bộc lộ năng lực ngôn từ của mình, nhƣ vậy nếu có đƣợc một câu lạc bộ tiếng Anh giành riêng cho sinh viên khoangoại ngữ thì hứa hẹn sẽ mang lại hiệu suất cao học tập rất cao. b. Nội dung của giải pháp – Tham gia những câu lạc bộ tiếng Anh, những TT tiếng Anh và những buổingoại khóa tiếng Anh sẽ tạo dựng đƣợc môi trƣờng tốt để rèn luyện tiếng Anh, và giúp những bạn sinh viên có sự tự tin khi sử dụng tiếng Anh nhƣ một ngôn ngữthứ hai. – Sinh viên sẽ nhận đƣợc sự giúp sức nhiệt tình từ phía những ngƣời tổchức, là những thành viên có năng lực sử dụng ngôn từ thành thạo và nhuầnnhuyễn. – Tạo nên sân chơi có ích cho sinh viên của trƣờng, đồng thời thông quađó để nâng cao kỹ năng và năng lực sử dụng tiếng Anh trong những tình huốnggiao tiếp thông thƣờng. – Tạo điều kiện kèm theo tốt để từng cá thể tăng trưởng tổng lực không chỉ về kiếnthức học thuật và ngôn từ mà còn về kỹ năng mềm, hiểu biết về văn hóa truyền thống … 21 sinh viên có thời cơ đƣợc liên kết dựa trên điểm tƣơng đồng : niềm đam mê họchỏi tiếng Anh. c. Cách thức triển khai : Câu lạc bộ hoàn toàn có thể hoạt động giải trí mỗi tháng một lần vào buổi tối thứ sáu. Mỗimột lần hoạt động giải trí cá thể hoặc nhóm sẽ đƣa ra quan điểm, quan điểm của mình vềmột yếu tố nóng của xã hội, để cùng nhau tìm cách xử lý yếu tố. Cùng vớiđó câu lạc bộ cũng xây dựng một website riêng để những thành viên cập nhậtđƣợc thông tin nóng của xã hội, những tài liệu học tiếng Anh, phƣơng pháp họctiếng Anh mới, cũng nhƣ chủ đề tiếp theo mà câu lạc bộ sẽ hoạt động giải trí, để cóđƣợc sự sẵn sàng chuẩn bị tốt nhất và buổi luận bàn thực sự có ích. 3.2. Một số lời khuyên so với sinh viên đang theo đuổi việc làm học ngoạingữ ( tiếng Anh ). Ngoài những giải pháp mà chúng tôi đã đề xuất kiến nghị ở trên, chúng tôi xin đƣa ra mộtsố lời khuyên với những bạn sinh viên đang theo đuổi ngành học tiếng Anh nhƣ sau : – Sinh viên không nên tự ti về năng lực Tiếng Anh của mình. Đây là yếu tố mà những bạn sinh viên hay mắc phải, từ từ trở nên “ Chai ” không chịu thực hành thực tế cùng những thành viên khác. Nếu vƣợt qua đƣợc điều này, tôi tin rằng bạn sẽ cải tổ đƣợc năng lực ngoại ngữ của mình. Ví dụ : khi bạn đƣợc hỏi ” How is your English ? “, bạn không nên vấn đáp : ” Oh, my English is very poor, I have no chance to practice “, bạn nên vấn đáp : ” I loveto speak English ” or ” My English is improving “. Những câu vấn đáp nhƣ thế nàysẽ tạo cho bạn cảm xúc tự tin. Khi bạn tự tin, bạn sẽ không còn sợ nói tiếng Anhnữa. – Rèn luyện tiếp tục năng lực diễn đạt lưu loát và đúng chuẩn. Khi học nói tiếng Anh, tất cả chúng ta cần phải phối hợp hai loại bài tập : những bàitập rèn luyên năng lực diễn đạt lƣu loát ( phân vai, đối thoại, trao đổi nhóm, … ) và những bài tập rèn luyện độ đúng mực ( trắc nghiệm, điền từ, viết câu … ). Các bàitập rèn luyện sự lƣu loát giúp bạn diễn đạt tiếng Anh tự nhiên và không phải đểý đến những tiểu tiết nhỏ. Thực hành những bài tập rèn luyện độ đúng chuẩn, bạn sẽ22nắm đƣợc cách diễn đạt và văn phong của tiếng Anh. Hoàn thành đƣợc việc nàybạn đã thành công xuất sắc đƣợc 50 % năng lực nói của mình. – Thường xuyên học cách để nhớ từ mới và cụm từKhi học nói tiếng Anh, bạn phải nhớ từ mới và những cụm từ. Bạn nên cómột list từ mới ở bên mình và sử dụng chúng trong những cuộc nói chuyệnhàng ngày. Một lời khuyên là những bạn hoàn toàn có thể học 5 từ trên một ngày, nhƣ vậy lấy5 từ mỗi ngày này nhân với số ngày trong ba năm học thì số lượng sẽ rất khá, vàbạn sẽ chiếm hữu một kho tàng từ mới khổng lồ. Hãy trở thành một ngƣời nói tiếng Anh tự tin ; hãy rèn luyện bất kỳ khinào và bất kể ở đâu hoàn toàn có thể, quan trọng là kiến thiết xây dựng đƣợc sự tự tin ; hãy cố gắngtrải nghiệm thực tế với những ngƣời Anh mà bạn biết ; hãy sử dụng những từ vàcụm từ bạn biết trong những trường hợp mới ; hãy nỗ lực vấn đáp những gì ngƣờikhác chuyện trò với bạn bằng tiếng Anh ; đừng dịch sang ngôn từ của bạn, điều này sẽ làm bạn mất nhiều thời hạn và làm bạn thêm chần chừ ; hãy cố gắng nỗ lực thƣgiãn khi bạn nói, bạn sẽ thấy mình nói tiếng Anh một cách tự nhiên hơn. 23K ết luận và kiến nghị1. Kết luận1. 1. Kết quả nghiên cứu. Sau một thời hạn nghiên cứu một cách tráng lệ nhóm nghiên cứu đãthu đƣợc những tác dụng đáng khuyến khích, đồng thời nhận ra cốt yếu của thực trạngvấn đề nghiên cứu. Điển hình là qua hai hình thức thao tác theo nhóm và cặp. 1.1.1. Kết quả đạt được trải qua hoạt động giải trí theo nhómTrƣớc khi vận dụng những hình thức vào khách thể nghiên cứu chúng tôi đãnghiên cứu và sắp xếp những sinh viên có đặc thù khí chất, tinh thần học tậptƣơng đồng và có năng lực hợp tắc tốt với nhau để lập thành một nhóm, đâycũng chính là điểm cốt lõi đem lại tác dụng nhƣ mong đợi ( nhóm nghiên cứu đãchia nhóm 1 thành 11 nhóm, một nhóm bốn và 10 nhóm 3 sinh viên ). Từ đó sinhviên có đƣợc sự hợp tác, tự tin và lƣu loát trong ngôn từ nói và đi sâu hơn vàocác yếu tố tương quan, làm chủ đƣợc ngôn từ nói của bản thân trong những tìnhhuống, những cuộc đối thoại bằng tiềng Anh. Sinh viên thoát khỏi cái tôi ngần ngại vềkhoảng cách ngôn ngữ để hoà nhập với môi trƣờng học tiếng Anh một cách tốtnhất. 1.1.2. Kết quả thu được trải qua hoạt động giải trí cặpĐể hoạt động giải trí theo cặp có hiệu suất cao mức độ hợp tác giữa hai đối tắc hoạtđộng cũng rất quan trọng. Nhƣ vậy để hoạt động giải trí tốt ngƣời hƣớng dẫn ( giáoviên ), phải hiểu đƣợc tâm lí của từng sinh viên, từ đó có sự gắn ghép hợp lý. Chúng tôi cũng đã chia lớp thành 17 cặp dựa trên tiêu trí có niềm tin học tập vàcộng tác với đối tác chiến lược với nhau và sinh viên có lực học tốt với sinh viên có học lựcyếu, rõ nhất là trong học phần nói 4 “ For and Against ”, hai sinh viên trực tiếptranh luận với nhau để bàn về một yếu tố xã hội đang đƣợc chăm sóc ( một bênđồng tình và một bên không đống ý về nội dung chủ đề nói ). 1.2. Tổng hợp tác dụng điểm trung bình cộng học phần nói của nhóm 1 lớp sưphạm tiếng Anh k46 giữa trước và sau nghiên cứu. 24 – Trƣớc nghiên cứu : Xếp loại học lực : Xuất sắc : 9.0 % ; Giỏi : 22 % ; Khá : 30 % ; Trung bình : 39 % ; Yếu : không. – Sau nghiên cứu ; Xếp loại học lực : Xuất sắc : 21 % ; Giỏi : 39 % ; Khá : 30 % ; Trung bình : 10 % ; yếu : Không. Nhƣ vậy, trải qua tác dụng xếp loại học lực ta hoàn toàn có thể thấy rằng tỉ lệ phầntrăm của điểm khá giỏi đã tăng lên rõ ràng, đơn cử điểm xuất sắc tăng từ 9.0 % ( trƣớc nghiên cứu ) lên 21 % ( sau nghiên cứu ) ; điểm giỏi tăng từ 22 % ( trƣớcnghiên cứu ) lên 39 % ( sau nghiên cứu ). Qua hiệu quả đạt đƣợc nhƣ trên đã nói lênrằng việc vận dụng những giải pháp cải tổ kĩ năng nói tiếng Anh ở nhóm 1 củalớp sƣ phạm tiếng Anh k46 của nhóm nghiên cứu đã phát huy đƣợc công dụng vàđạt tác dụng, đồng thời hiệu quả này cũng nói lên rằng trong việc dạy học việc nắmbắt tâm lí và tình hình của sinh viên là rất thiết yếu để từ đó có đƣợc những biệnpháp giáo dục đạt tác dụng cao. 2. Kiến nghị2. 1. Với trường CĐSL : – Bổ sung tài liệu tìm hiểu thêm để phuc vụ cho học phần nói Tiếng Anh củasinh viên nói chung cũng nhƣ những học phần khác. – Trang bị thêm nhiều thiết bị ship hàng cho việc học ngoại ngữ nhƣ máy tính, máy chiếu, phòng thực hành thực tế tiếng … để giúp sinh viên học ngoại ngữ tốt hơn. – Tạo thời cơ để sinh viên khoa ngoại ngữ tiếp xúc và giao lƣu với ngƣờinƣớc ngoài nhằm mục đích trao đổi kinh nghiệm tay nghề học tiếng Anh và làm quen với môitrƣờng tiếng Anh nhiều hơn. 2.2. Với khoa Ngoại Ngữ – Cần sự chăm sóc sát sao hơn nữa từ quí thầy cô. – Giảng viên nên sử dụng thêm nhiều phƣơng pháp dạy học mê hoặc và lôicuốn hơn nữa. 25
Source: https://laodongdongnai.vn
Category: Nghiên Cứu