Một số hướng dẫn cách trình bày các công trình nghiên cứu khoa học

Ngày đăng: 16/03/2013, 10:57

MỘT SỐ HƯỚNG DẪN CÁCH TRÌNH BÀY CÁC Cách lập dàn ý công trình nghiên cứu Tham khảo dàn ý chung sau đây để xác lập dàn ý công trình nghiên cứu phù hợp với đề tài: – Phần mở đầu + Lí do chọn đề tài + Mục đích nghiên cứu + Khách thể nghiên cứu + Đối tượng nghiên cứu + Giả thuyết khoa học + Phạm vi nghiên cứu + Nhiệm vụ nghiên cứu + sở nghiên cứu – Phần thứ hai + Lịch sử vấn đề nghiên cứu + Cơ sở lí luận + Thực trạng nghiên cứu Chương I: Mô tả, phân tích thực trạng (có thể chia thành 2 chương) Chương II: Đề ra giải pháp (thực nghiệm nếu có) và khuyến nghị – Kết luận + Tóm tắt công trình nghiên cứu + Đánh giá công trình nghiên cứu + Hướng nghiên cứu – Tài liệu tham khảo – Phụ lục 2.Một số hướng dẫn cụ thể thực hiện nội dung đề cương 2.1. Lí do chọn đề tài Trình bày được 2 ý chính: – Lí do lí luận: khái quát tính chất, tầm quan trọng của vấn đề (đối tượng) nghiên cứu trong đề tài; – Lí do thực tiễn: khái quát những yếu kém, bất cập trong thực tiễn so với vị trí, yêu cầu nêu trên. 2.2. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu là cơ sở để đề ra nhiệm vụ nghiên cứu, thường thể hiện 2 vấn đề cơ bản sau: – Mô tả và phân tích thực trạng; – Đề xuất biện pháp. 2.3. Khách thể nghiên cứu Khách thể nghiên cứu là môi trường, là cái chứa đựng đối tượng nghiên cứu. Tuỳ theo điều kiện và khả năng mà người nghiên cứu có thể lựa chọn khách thể nghiên cứu rộng hay hẹp. 2.4. Đối tượng nghiên cứuĐối tượng nghiên cứu là bộ phận của khách thể nghiên cứu, là tiêu điểm mà đề tài cần tập trung giải quyết. Đối tượng nghiên cứu của một đề tài có thể là thực trạng, biện pháp, giải pháp, v.v. 2.5. Giả thuyết khoa học Giả thuyết khoa học là giai đoạn trước của việc nhận thức các quy luật và thường thể hiện trong mệnh đề điều kiện. Giả thuyết khoa học phải được kiểm chứng (qua thử nghiệm, thực nghiệm, v.v.). 2.6. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu là sự xác định (khu biệt, giới hạn, cụ thể hoá) đối tượng nghiên cứu của đề tài. Sự xác định phạm vi nghiên cứu thường thể hiện ở các mặt: không gian – nội dung; thời gian. 2.7. Nhiệm vụ nghiên cứu Thường chia thành 4 nhiệm vụ: – Hệ thống hoá những vấn đề lí luận liên quan tới đề tài; – Mô tả thực trạng; – Phân tích, đánh giá thực trạng; – Đề xuất biện pháp, khuyến nghị. 2.8. công cụ nghiên cứu khoa học trong thực hiện nhiệm vụ đề tài. Tổng kết quả của nghiên cứu nên phân tích thành: – Mục đích của phương pháp: nhằm thực hiện nhiệm vụ gì của đề tài – Đối tượng của phương pháp: được chứa đựng ở khách thể nghiên cứu của cơ sở nghiên cứu (cần phân biệt đối tượng của phương pháp nghiên cứu với đối tượng của đề tài) – Nội dung phương pháp (kĩ thuật sử dụng phương pháp): nên đưa vào phụ lục (thường sử dụng cho phương pháp điều tra, phỏng vấn) 2.9. Cơ sở nghiên cứu Ghi tên đơn vị nghiên cứu (nơi diễn ra các hoạt động của khách thể nghiên cứu và chứa đựng đối tượng nghiên cứu). 2.10. Kế hoạch, thời gian nghiên cứu TT Thời gian Công việc 1 Trước đi thực tế Lập và hoàn thành đề cương 2 Trong thời gian đi thực tế Thu thập thông tin, tư liệu 3 Trong thời gian đi thực tế Viết bản thảo và liên hệ GV hướng dẫn 4 Liền cuối thời gian đi thực tế Viết sạch 5 Theo kế hoạch, quy định Nộp sản phẩm cho GV hướng dẫn 2.11. Dàn ý công trình nghiên cứu Lập dàn ý công trình nghiên cứu là xác định và liệt kê cấu trúc công trình nghiên cứu gồm các phần, các chương, các mục trong từng chương. Nhìn chung dàn ý công trình nghiên cứu thường bao gồm các phần như sau: A. Phần mở đầu: Ghi lại các mục sau đây của đề cương: – Lí do chọn đề tài – Mục đích nghiên cứu – Khách thể nghiên cứu – Đối tượng nghiên cứu – Giả thuyết khoa học – Phạm vi nghiên cứu – Nhiệm vụ nghiên cứu – Phương pháp nghiên cứu – Cơ sở nghiên cứu B. Phần thứ hai: Kết quả nghiên cứu 1. Cơ sở lí luận – Lịch sử vấn đề nghiên cứuCác khái niệm – Vị trí, tính chất, nhiệm vụ, nội dung 2. Thực trạng – Đặc điểm cơ sở nghiên cứu – Mô tả, phân tích thực trạng 3. Đề ra giải pháp và khuyến nghị C. Kết luận – Tóm tắt công trình nghiên cứu – Đánh giá công trình nghiên cứu 2.12. Tài liệu tham khảo Tài liệu tham khảo được xếp riêng theo từng ngôn ngữ; tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải giữ nguyên văn, không phiên âm, không dịch, kể cả tài liệu bằng tiếng Trung Quốc, Nhật Bản, v.v. (đối với tài liệu bằng ngôn ngữ còn ít người biết đến, có thể thêm phần dịch tiếng Việt đi kèm theo mỗi tài liệu). Tài liệu tham khảo xếp theo thứ tự ABC họ tên tác giả theo thông lệ của từng nước: – Tác giả là người nước ngoài: xếp thứ tự ABC theo họ; – Tác giả là người Việt Nam: xếp thứ tự ABC theo tên, nhưng vẫn giữ nguyên thứ tự thông thường của tên người Việt Nam chứ không đảo tên lên trước họ; – Tài liệu không có tên tác giả: xếp thứ tự ABC từ đầu của tên cơ quan ban hành tài liệu đó. Ví dụ: Bộ GD-ĐT xếp vào vần B, Tổng cục Thuế xếp vào vần T, v.v.; Đối với tài liệu tham khảo là sách, luận án, báo cáo thì phải ghi đầy đủ các thông tin sau: Tên tác giả hoặc cơ quan ban hành (năm xuất bản), tên sách, luận án hoặc báo cáo, nhà xuất bản, nơi xuất bản. Ví dụ: 1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (1996), Báo cáo tổng kết 5 năm (1992-1996) phát triển lúa lai, Hà Nội. 2. Nguyễn Hữu Đống, Đào Thanh Bằng, Lâm Quang Dụ, Phan Đức Trực (1997), Đột biến – Cơ sở lí luận và ứng dụng, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 3. Võ Thị Kim Huệ (2000), Nghiên cứu, chẩn đoán và điều trị bệnh, Luận án Tiến sĩ y khoa, Trường Đại học Y Hà Nội. Đối với tài liệu tham khảo là bài báo trong tạp chí, bài trong một cuốn sách, ghi đầy đủ các thông tin sau: Tên tác giả (năm công bố), “tên bài báo”, tên tạp chí hoặc tên sách, tập (số), các số trang. Ví dụ: Quách Ngọc Ân (1992), “Nhìn lại hai năm phát triển lúa lai”, Di truyền học ứng dụng, 98 (1), tr.10-16. 2.13. Phụ lục Phần phụ lục để dành cho các thông tin sau: – Nội dung của một số phương pháp nghiên cứu (điều tra, phỏng vấn) – Kết quả của

Một số hướng dẫn cách trình bày các công trình nghiên cứu khoa học CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 1.lậpTham khảoý chung sau đây để xác lậpphù hợp với đề tài: – Phần mở đầu + Lí do chọn đề tài + Mục đích+ Khách thể+ Đối tượng+ Giả thuyết+ Phạm vi+ Nhiệm vụ Phương pháp nghiên cứu khoa học + Cơ- Phần thứ hai + Lịch sử vấn đề+ Cơlí luận + Thực trạngChương I: Mô tả, phân tích thực trạng (có thể chia thành 2 chương) Chương II: Đề ra giải pháp (thực nghiệm nếu có) và khuyến nghị – Kết luận + Tóm tắt+ Đánh giá- Tài liệu tham khảo – Phụ lục 2.Mộtcụ thể thực hiện nội dung đề cương 2.1. Lí do chọn đề tàiđược 2 ý chính: – Lí do lí luận: khái quát tính chất, tầm quan trọng của vấn đề (đối tượng)trong đề tài; – Lí do thực tiễn: khái quát những yếu kém, bất cập trong thực tiễnvới vị trí, yêu cầu nêu trên. 2.2. Mục đíchMục đíchlà cơđể đề ra nhiệm vụcứu, thường thể hiện 2 vấn đề cơ bản sau: – Mô tả và phân tích thực trạng; – Đề xuất biện pháp. 2.3. Khách thểKhách thểlà môi trường, là cái chứa đựng đối tượngcứu. Tuỳ theo điều kiện và khả năng mà ngườicó thể lựa chọn khách thểrộng hay hẹp. 2.4. Đối tượngcứuĐối tượnglà bộ phận của khách thểcứu, là tiêu điểm mà đề tài cần tập trung giải quyết. Đối tượngcủađề tài có thể là thực trạng, biện pháp, giải pháp, v.v. 2.5. Giả thuyếtGiả thuyếtlà giai đoạn trước của việc nhận thứcquy luật và thường thể hiện trong mệnh đề điều kiện. Giả thuyếtphải được kiểm chứng (qua thử nghiệm, thực nghiệm, v.v.). 2.6. Phạm viPhạm vilà sự xác định (khu biệt, giới hạn, cụ thể hoá) đối tượngcủa đề tài. Sự xác định phạm vithường thể hiện ởmặt: không gian – nội dung; thời gian. 2.7. Nhiệm vụThường chia thành 4 nhiệm vụ: – Hệ thống hoá những vấn đề lí luận liên quan tới đề tài; – Mô tả thực trạng; – Phân tích, đánh giá thực trạng; – Đề xuất biện pháp, khuyến nghị. 2.8. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu làcụtrong thực hiện nhiệm vụ đề tài. Tổng kết quả của các phương pháp nghiên cứu khoa học phải đủ thực hiện tổng nhiệm vụ đề tài. Mỗi phương phápnên phân tích thành: – Mục đích của phương pháp: nhằm thực hiện nhiệm vụ gì của đề tài – Đối tượng của phương pháp: được chứa đựng ở khách thểcủa cơ(cần phân biệt đối tượng của phương phápvới đối tượng của đề tài) – Nội dung phương pháp (kĩ thuật sử dụng phương pháp): nên đưa vào phụ lục (thường sử dụng cho phương pháp điều tra, phỏng vấn) 2.9. CơGhi tên đơn vị(nơi diễn rahoạt động của khách thểvà chứa đựng đối tượngcứu). 2.10. Kế hoạch, thời gianTT Thời gianviệc 1 Trước đi thực tế Lập và hoàn thành đề cương 2 Trong thời gian đi thực tế Thu thập thông tin, tư liệu 3 Trong thời gian đi thực tế Viết bản thảo và liên hệ GV4 Liền cuối thời gian đi thực tế Viết sạch 5 Theo kế hoạch, quy định Nộp sản phẩm cho GV2.11.Lậplà xác định và liệt kê cấu trúcgồmphần,chương,mục trong từng chương. Nhìn chungthường bao gồmphần như sau: A. Phần mở đầu: Ghi lạimục sau đây của đề cương: – Lí do chọn đề tài – Mục đích- Khách thể- Đối tượng- Giả thuyết- Phạm vi- Nhiệm vụ- Phương pháp- CơB. Phần thứ hai: Kết quả1. Cơlí luận – Lịch sử vấn đềkhái niệm – Vị trí, tính chất, nhiệm vụ, nội dung 2. Thực trạng – Đặc điểm cơ- Mô tả, phân tích thực trạng 3. Đề ra giải pháp và khuyến nghị C. Kết luận – Tóm tắt- Đánh giá2.12. Tài liệu tham khảo Tài liệu tham khảo được xếp riêng theo từng ngôn ngữ; tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải giữ nguyên văn, không phiên âm, không dịch, kể cả tài liệu bằng tiếng Trung Quốc, Nhật Bản, v.v. (đối với tài liệu bằng ngôn ngữ còn ít người biết đến, có thể thêm phần dịch tiếng Việt đi kèm theo mỗi tài liệu). Tài liệu tham khảo xếp theo thứ tự ABC họ tên tác giả theo thông lệ của từng nước: – Tác giả là người nước ngoài: xếp thứ tự ABC theo họ; – Tác giả là người Việt Nam: xếp thứ tự ABC theo tên, nhưng vẫn giữ nguyên thứ tự thông thường của tên người Việt Nam chứ không đảo tên lên trước họ; – Tài liệu không có tên tác giả: xếp thứ tự ABC từ đầu của tên cơ quan ban hành tài liệu đó. Ví dụ: Bộ GD-ĐT xếp vào vần B, Tổng cục Thuế xếp vào vần T, v.v.; Đối với tài liệu tham khảo là sách, luận án, báo cáo thì phải ghi đầy đủthông tin sau: Tên tác giả hoặc cơ quan ban hành (năm xuất bản), tên sách, luận án hoặc báo cáo, nhà xuất bản, nơi xuất bản. Ví dụ: 1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (1996), Báo cáo tổng kết 5 năm (1992-1996) phát triển lúa lai, Hà Nội. 2. Nguyễn Hữu Đống, Đào Thanh Bằng, Lâm Quang Dụ, Phan Đức Trực (1997), Đột biến – Cơlí luận và ứng dụng, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 3. Võ Thị Kim Huệ (2000),cứu, chẩn đoán và điều trị bệnh, Luận án Tiến sĩ y khoa, Trường ĐạiY Hà Nội. Đối với tài liệu tham khảo là bài báo trong tạp chí, bài trongcuốn sách, ghi đầy đủthông tin sau: Tên tác giả (nămbố), “tên bài báo”, tên tạp chí hoặc tên sách, tập (số),trang. Ví dụ: Quách Ngọc Ân (1992), “Nhìn lại hai năm phát triển lúa lai”, Di truyềnứng dụng, 98 (1), tr.10-16. 2.13. Phụ lục Phần phụ lục để dành chothông tin sau: – Nội dung củaphương pháp(điều tra, phỏng vấn) – Kết quả của các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng . MỘT SỐ HƯỚNG DẪN CÁCH TRÌNH BÀY CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 1. Cách lập dàn ý công trình nghiên cứu Tham khảo dàn ý chung. luận + Tóm tắt công trình nghiên cứu + Đánh giá công trình nghiên cứu + Hướng nghiên cứu – Tài liệu tham khảo – Phụ lục 2 .Một số hướng dẫn cụ thể thực