LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP – useful – A : PHẦN MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Hoạt động tạo hình của trẻ nhỏ – Studocu

Nội Dung Chính

A : PHẦN MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Hoạt động tạo hình của trẻ nhỏ là một loại hoạt động mang tính nghệ thuật . Hiệu quả của nó không phụ thuộc vào ý chí mà phụ thuộc vào yếu tố xúc cảm, tình cảm vào hứng thú của trẻ. Hứng thú trong hoạt động tạo hình làm nẩy sinh ra những ý tưởng thú vị, các sản phẩm tạo hình đầy vẻ hồn nhiên.Hứng thú trong hoạt động tạo hình của trẻ là điều kiện để kích thích trí tưởng tượng sáng tạo thôi thúc trẻ luôn luôn tìm tòi cách tạo ra những hình tượng mới mẻ.

Hoạt động tạo hình đóng vai trò quan trọng trong chương trình giáo dục trẻ ở trường mầm non. Nó là một trong những hoặt động hấp dẫn nhất đói với trẻ mẫu giáo, tạo hình giúp trẻ tìm hiểu, khám phá và thể hiện lại một cách sinh động những gì chúng nhìn thấy trong thế giới xung quanh, những gì làm cho trẻ rung động mạnh mẽ và gây cho chúng những rung động xúc cảm, tình cảm tích cực. Hoạt động tạo hình là một hoặt động có đầy đủ điều kiện để đảm bảo sự tác động đồng bộ lên mọi mặt phát triển của trẻ về đạo đức, trí tuệ, thẩm mĩ và hình thành các phẩm chất, kĩ năng ban đầu của con người như một thành viên của xã hội biết tích cực, sáng tạo. Hoạt động tạo hình phát triển ở trẻ khả năng quan sát, trí tưởng tượng sáng tại, khả năng phối hợp giữa mắt và tay, hoàn thiện những kĩ năng cơ bản (vẽ, nặn, xé dán, cắt)

Do đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi mà trong hoạt động, trẻ thơ thường ham thích một cái gì đó rất nhanh nhưng rồi cũng chóng chán. Muốn cho trẻ có được hứng thú lâu bền thì cô giáo phải tạo những yếu tố mới lạ để hấp dẫn trẻ, thu hút trẻ tạo ra được sự chú ý có tính chất kiên định với những đối tượng cần miêu tả nào đó. Hình thành và phát triển toàn diện cho trẻ những chức năng tâm lí, cơ sở ban đầu của nhân cách, năng lực làm người và kĩ năng cơ bản để trẻ chuẩn bị bước vào trường phổ thông; đặc biệt là hoạt động xé dán.

Giáo dục mầm non ngày càng đòi hỏi chất lượng dạy và học nhằm đáp ứng kịp thời sự phát triển thay đổi của đất nước. Nhu cầu của phụ huynh cũng đặt hy vọng vào thầy cô ngày càng cao nếu trẻ không được bòi dưỡng, phát huy tính tích cực, sáng tạo thì làm sao mà trẻ có thể phát triển toàn diện được. Hơn nữa đối với trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi việc cho trẻ hoạt động tạo hình -đặc biệt là hoạt động xé dán-cũng là một vấn đề cần thiết nhằm phát triển kiến thức, kĩ năng và thể hiện nghệ thuật. Thông qua hoạt động tạo hình đem đến cho trẻ ấn tượng về cái đẹp và những cảm xúc chân thật, những phẩm chất tốt đẹp của nhân cách con người

Những lý do trên đây cộng với niềm say mê và yêu thích với hoạt động tạo hình của trẻ em, tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài nghiên cứu về : Một số biện pháp giúp trẻ 5-6 tuổi phát triển kỹ năng xé dán.

Hy vọng, kết quả của đề tài sẽ góp phần nhỏ bé vào việc nâng cao chất lượng hoạt động tạo hình xé dán ở trẻ 5-6 tuổi

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU :

Nghiên cứu sự ảnh hưởng của hoạt động tạo hình xé dán tới mức độ hứng thú trong hoạt động tạo hình của trẻ 5-6 tuổi. Từ đó tìm kiếm các biện pháp nâng cao hiệu quả sự phát triển nhân cách và hứng thú của trẻ trong hoạt động tạo hình.

3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU :

3.1. Khách thể nghiêm cứu :

  • -Nghiêm cứu việc tổ chức hoạt động tạo hình xé dán cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường mầm non .
  • 3.2. Đối tượng nghiên cứu :

    Một số biện pháp cách thức sử dụng vật liệu khác nhau vào việc tổ chức hoạt động tạo hình xé dán nhằm nâng cao hứng thú của trẻ trong hoạt động tạo hình cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi .

    4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC :

    Nếu tìm ra những phương pháp biện pháp thích hợp sử dụng thiên nhiên, vật liệu thiên nhiên vào trong hoạt động tạo hình thì nhà sư phạm có thể nâng cao được hứng thú của trẻ trong hoạt động tạo hình và phát triển khả năng tạo hình cho trẻ.

    5. NHIỆM VỤ CỦA NGHIÊM CỨU :

    Nghiên cứu một số vấn đề lý luận liên quan đến đề tài.

    Nghiên cứu thực trạng của việc sử dụng vật liệu khác nhau vào việc tổ chức hoạt động tạo hình xé dán nhằm nâng cao hứng thú của trẻ trong hoạt động tạo hình xé dán cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong trường mầm non hiện nay. Đưa ra và thực nghiệm áp dụng một số biện pháp sử dụng vật liệu khác nhau vào việc tổ chức hoạt động tạo hình xé dán nhằm nâng cao hứng thú của trẻ trong hoạt động tạo hình cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi

    6 . PHẠM VI NGHIÊN CỨU :

  • -Nghiên cứu việc tổ chức hoạt động tạo hình xé dán và sử dụng vật liệu thiên nhiên trên cả các tiết học tạo hình và các hoạt động tạo hình ngoài tiết học của trẻ 5-6 tuổi
  • -Thực nghiệm và kiểm chứng chủ yếu qua hoạt động xé dán.
  • 7. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU :

    7.1 Phương pháp Nghiên cứu lý luận :

    Đọc và tìm hiểu, phân tích và hệ thống hóa các tài liệu tâm lý học, giáo dục về hứng thú, về hoạt động tạo hình của trẻ nhỏ, nghiên cứu các tài liệu về các vấn đề liên quan.

    7.2 Phương pháp quan sát tự nhiên:

  • -Quan sát tạo hình xé dán của giáo viên và trẻ để tìm hiểu mức độ hứng thú của trẻ trong hoạt động tạo hình và tìm hiểu các phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động xé dán từ phía người lớn ( giáo viên ). Qua đó nắm được một số đặc điểm tình hình và kết quả tổ chức hoạt động tạo hình xé dán cũng như các điều kiện tổ chức hoạt động ở trường mầm non hiện nay.
  • – Nghiên cứu sản phẩm của trẻ qua tiết dự tạo hình xé dán theo mẫu, đề tài và theo ý thích. Phân tích khả năng tạo hình xé dán của trẻ đối với loại chất liệu khác nhau.
  • 7.3 Phương pháp điều tra :

  • – Đàm thoại với giáo viên
  • – Dùng phiếu câu hỏi ( xem phần phụ lục ) để tìm hiểu.
  • -Việc sử dụng vật liệu thiên nhiên trong tiết học tạo hình.
  • – Các cách thức sử dụng vật liệu khác nhau trong các loại tiết tạo hình.
  • -Mức độ hứng thú của trẻ trong tiết học tạo hình xé dán có sử dụng vật liệu khác nhau.
  • 7.4 Phương pháp thực nghiệm

    7.4.1. Thực nghiệm khảo sát :

  • -Tiến hành chung ở cả hai nhóm trẻ với hình thức phương pháp biện pháp tổ chức ( phương pháp dạy học, giáo dục ) đang hiện hành.
  • – Khảo sát qua hai bài tập
  • Bài 1 : Xé dán theo mẫu

    Bài 2 : Xé dán theo ý thích

    Đối với cả hai nhóm trẻ ( đối chứng và thực nghiệm ).

    7.4.2. Thực nghiêm hình thành

    Chia trẻ thành hai nhóm đồng đều nhau về thể lực và khả năng : Nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm.

    Tổ chức các hoạt động tạo hình với các hình thức phương pháp khác nhau nhưng nội dung chương trình như nhau.

  • -Tại nhóm đối chứng : Thực hiện chương trình giáo dục với nội dung hình thức và phương pháp tổ chức hoạt động tạo hình theo đúng quy định của chương trình lưu hành.
  • -Tại nhóm thực nghiệm : Sử dụng vật liệu khác vào quá trình dạy học, giáo dục. Cụ thể :
  • + Tăng cường tổ chức cho trẻ được dạo chơi và quan sát thiên nhiên. Để từ đó thấy trẻ gần gũi với thiên nhiên cũng như phát hiện và tìm kiếm ra những vật liệu mới lạ, vẻ đẹp của các sự vật, hiện tượng…. Điều này kích thích trí tò mò, từ đó trẻ tìm hiểu thế giới xung quanh và trẻ sẽ tham gia hoạt động tạo hình một cách hứng thú và say mê.
  • + Sử dụng vật liệu thiên nhiên một cách tích cực trên tiết học tạo hình và các hoạt động tạo hình ngoài tiết học để hình thành ở trẻ thái độ tích cực với hoạt động tạo hình, lòng yêu thích và ham muốn được hoạt động tạo hình.
  • 7.4.3. Thực nghiệm kiểm chứng :

  • – Ở hai nhóm trẻ ( đối chứng và thực nghiệm ) được tiến hành với hai bài
  • + Xé dán theo mẫu
  • + Xé dán theo ý thích
  • Từ đó đi đến nhận xét và kết luận sự khác biệt về mức độ hứng thú giữa hai nhóm trẻ.

    7.5. Phương pháp phân tích sản phẩm hoạt động của trẻ.

    Dựa vào các tiêu chuẩn đánh giá để phân tích sản phẩm hoạt động của trẻ

    8. Kế hoạch nghiên cứu: ( 4 tháng, từ 1/5/2018 đến 31/8/2018 )

  • -Từ 1/5/2018 đến 31/5/2018 thu thập thông tin và các tài liệu tham khảo,tiến hành các phương pháp tác động lên hoạt động của trẻ.
  • -Từ 1/6/2013 đến 30/6/2018 sử lý thông tin thu thập đươc sau đó thống kê tổng hợp và lên sườn đề cương.
  • -Từ 1/7/2013 đến 31/7/2018 hoàn thành đề cương và gửi giảng viên chỉnh sửa.
  • -Từ 1/8/2013 đến 31/8/2018 chỉnh sửa đề cương theo hướng dẫn của giảng viên và hoàn thành bài tập hoàn chỉnh.
  • B . NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

    CHƯƠNG I . CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊM CỨU

    1. VÀI NÉT VỀ LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ :

    Hoạt động tạo hình của trẻ em ở lứa tuổi mẫu giáo là một trong những hoạt động thu hút nhiều sự quan tâm chú ý của các nhà tâm lý học và giáo dục học trong nước và nước ngoài.

  • -Các nhà nghiên cứu như L.XƯGOOTXKI,W.STERN, B.CHEPLOV,
  • -G.KERSCHENSTEINER, V.BAKUSINXKI, E.FLORINA… Đã có những công trình nghiên cứu về hoạt động tạo hình ở trẻ em. Họ đã đi sâu vào tìm hiểu để tìm kiếm khả năng thâm nhập vào thế giới bên trong rất đặc thù của trẻ, đồng thời tìm ra những biện pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển thẩm mỹ, phát triển khả năng tưởng tượng sáng tạo của trẻ. Theo nhiều tác giả, con đường thuận lợi nhất để phát triển khả năng sáng tạo trong hoạt động tạo hình của trẻ là tổ chức môi trường nghệ thuật và tổ chức cho trẻ học tập một cách có định hướng theo sự hướng dẫn của người lớn nhằm tiếp thu kinh nghiệm của xã hội.
  • -Tìm hiểu về các nhà nghiên cứu trong nước, chúng ta thấy hoạt động tạo hình cũng được một số nhà tâm lý giáo dục, các nhà nghiên cứu quan tâm.
  • -Nghiên cứu về những điều kiện nâng cao khả năng hoạt động tạo hình của trẻ, phó tiến sĩ Lê Thanh Thủy đã chỉ ra rằng việc tăng cường bồi dưỡng cho trẻ hiểu biết về hệ thống chuẩn mẫu cảm giác và giúp trẻ vận dụng tích cực những hiểu biết đó vào quá trình tri giác, đặc biệt là tri giác của tác phẩm nghệ thuật sẽ tạo điều kiện làm xuất hiện, phát triển hứng thú nhận thức cùng cảm hứng trong hoạt động tạo hình.
  • -Vấn đề hứng thú trong hoạt động tạo hình cũng được một số sinh viên của khoa giáo dục mầm non quan tâm và đã bước đầu nghiên cứu. Chẳng hạn có công trình của Hà Thị Ngà với đề tài : Bước đầu tìm hiểu một số biểu hiện của hứng thú trong hoạt động tạo hình ở trẻ 5 – 6 tuổi.
  • -Sinh viên Phạm Thanh Thủy nghiên cứu với đề tài : ảnh hưởng của hứng thú tới tưởng tượng sáng tạo trong hoạt động tạo hình của trẻ mẫu giáo lớn.
  • 2.MỘT SỐ KHÁI NIỆM

    2.1: Khái niệm “hoạt động tạo hình”
  • – Hoạt động tạo hình là một hoạt động nhận thức đặc biệt mang tính sáng tạo nó phản ánh hiện thực cuộc sống bằng những hình tượng nghệ thuật trong đó con người không chỉ khám phá và lĩnh hội thế giơi mà còn cải tạo nó theo quy luật của cái đẹp ,gửi gắm vào đó tình cảm và tâm hồn của người nghệ sỹ .
  • 2.2 : “Đặc điểm của quá trình hoạt động tạo hình sáng tạo của trẻ mẫu giáo”.
  • -Là những đặc điểm thể hiện sự có mặt của nguồn gốc sáng tạo trong hoạt động cua trẻ, là sự thể hiện tính tích cực ,tính tự chủ và sáng kiến trong việc vận dụng những phương pháp đã học vào việc thực hiện nhệm vụ được giao.
  • 3. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM ĐẶC TRƯNG CỦA HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH XÉ DÁN SÁNG TẠO CỦA TRẺ MẪU GIÁO:

    Khả năng sáng tạo là đặc điểm riêng đặc thù của con người, làm cho con người tách riêng khỏi thế giới động vật, có khả năng không chỉ sử dụng thực tiễn mà còn có thể thay đổi, cải tạo thực tiễn .khả năng của con người phát trển đến mức độ cao bao nhiêu ,thì khả năng mở rộng sáng tạo càng lớn bấy nhêu. Sự hiểu biết đúng đắn về khả năng sáng tạo của trẻ yêu cầu nhà sư phạm phải có ý thức về đặc điểm hoạt động trong lĩnh vực nghệ thuật nói chung phải biết người họa sỹ sử dụng những phương tiện tạo hình nào để xây dựng nên hình tượng nghệ thuật ,hoạt động sáng tạo ấy thông qua những giai đoạn nào?

    3.1. Đặc điểm của sự sáng tạo trong hoạt động tạo hình:
  • -Sáng tạo của nhà họa sỹ là một loại hoạt động nhất định ,tạo nên những vật độc đáo mới, có ý nghĩa xã hội ,đó là những tác phẩm thể hiên thế giới xung quanh. Sự thể hiện đó không đơn giản chỉ là sự “sao chụp” lại các sự vật hiện tượng ,mà họa sỹ phải “nhào nặn”lại những gì cảm nhận được trong nhận thức của mình. Chon ra những gì cơ bản nhất, đặc sắc nhất, điển hình nhất và tổng hợp lại, xây dựng nên hình tượng nghệ thuật.
  • -Nền tảng khách thể của sáng tạo nghệ thuật là thể hiện thế giới thực tiễn ,nhưng còn tồn tại thế giới chủ quan, đó là quan hệ của nghệ sỹ với vật thể được thể hiện .họa sỹ không đơn giản nghiên cứu, và thể hiện thế giới, họa sỹ đặt cả tâm hồn, tình cảm của mình vào hình tượng, nhờ vậy mà hình ảnh đó có thể gợi cảm với người khác.
  • -Điều kiện cần thiết cho hoạt động sáng tạo của họa sỹ là phải có khả năng. Người họa sĩ phải đạt đến mức độ phát trển củ quá trình tâm lý cho phép anh ta cảm thụ sắc bén và nhận thức sâu sắc cuộc sống xung quanh.

    Người họa sỹ phải tích lũy một số vốn biểu tượng phong phú về biểu tượng về sự vật hiện tượng xung quanh, chọn lọc một cách tinh tế những gì tinh hoa nhất trong vô vàn biểu tượng đã thu nhận được để xây dựng nên một biểu tượng mới.

  • -Một điều kiện cần thiết nữa cho sự sáng tạo là phải nắm được những kỹ năng,kỹ xảo trong hoạt động nghệ thuật,nếu không nghười ngệ sỹ không thể dưa hình tượng trong suy nghĩ của mình vào một hình dang thực
  • -Ngoài ra ,để thực hiện những ý định sáng tạo thì cần phải có tình yêu lao động bởi thiếu nó thì những ý đồ thực tế nhất có thể trở thành không thực tế. Quá trình sáng tạo ở mỗi người họa sỹ là khác nhau, có thể chỉ ra một vài giai đoạn chính trong quá trình này:
  • +Giai đoạn đầu của sự sáng tạo là sự xuất hiện chủ đề .những ý định đầu tiên có thể chưa rõ ràng ,chưa cụ thể, như vậy sự ấp ủ ý định là giai đoạn 2 của sự sáng tạo . +Giai đoạn 3 là thực hiện ý đồ, trong quá trình đó tiếp tục củng cố và hoàn thiện nội dung,đưa ý định và một dáng vẻ cụ thể. +Kết thúc quá trình sáng tạo là sự ra đời của hình tượng nghệ thuật. Sức sống tiếp theo của tác phẩm là ý nghĩa của xã hội của nó. Gây tác động đến đông đảo quần chúng.như vậy, sáng tạo nghệ thuật là một quá trình phức tạp của sự nhân thức sự thể hiện hình ảnh thế giới xung quanh.

    3.2. Đặc điểm của quá trình sáng tạo ở trẻ em mẫu giáo:
  • -Những đặc điểm thể hiện sự có mặt của nguồn gốc sáng tạo trong hoạt động của trẻ là sự thể hiện tính tích cực, tính tự chủ và sáng kiến trong việc vận dụng những phương pháp đã học vào việc thực hiện nhiệm vụ đặt ra …..
  • -Nhận thức ban đầu trong hoạt động tạo hình của trẻ là nhận thức về tính chất của vật liệu: Bút chì để lại dấu vết trên giấy, đất nặn mềm… Cho tới khi nào trẻ hiểu rằng những vệt bút chì có thể nói lên một cái gì đó (mưa rơi,cỏ mọc…) và theo ý muốn của mình hoạc theo đề nghị của người lớn trẻ cố gắng vẽ một vật nào đó thì khi đó hoạt động của trẻ đã mang tính chất tượng hình. Ở trẻ đã mang ý đồ mục đích mà trẻ mong muồn thực hiện.
  • -Như vậy, giai đoạn đầu trong quá trình sáng tạo:xuất hiện ý đồ, là có tồn tại trong hoạt động của trẻ. Nhưng khác với họa sỹ là sau khi nảy sinh ý đồ thường có một giai đoạn dài “thai nghén” nó, suy nghĩ về nội dung và phương thức thực hiện thì ở trẻ giai đoạn nay thường không có, trẻ càng nhỏ tuổi thì càng nhanh chóng tiến hành thực hiện ý đồ. Trẻ chưa thể nhìn thấy kết quả công việc và quá trình thực hiện, sự suy nghĩ ,đặt kế hoạch công việc thường cùng lúc với quá trình thực hiện. Vì vậy trong quá trình sáng tạo của trẻ thường có sự thay đổi.
  • -Trẻ lứa tuổi mẫu giáo lớn đã có khả năng suy nghĩ trước về nội dung phương tiện thể hiện. trẻ có thể tự quyết định sẽ vẽ hoặc nặn cái gì theo sự lựa chon của mình hoặc theo đề tài cho trước, cái gì là chủ yếu, bắt đầu từ cái gì, xắp xếp bố cục bức vẽ như thế nào….
  • -Như vậy, cả 3 giai đoan của hoạt động sáng tạo đều có hoạt động của trẻ nhưng mối tương quan giữa các giai đoạn có khác với người lớn.
  • -Hình tượng trẻ xây dưng trong hoạt động sáng tạo không nên coi như một hình tượng nghệ thuật do người lớn sáng tạo, bởi vì trẻ chưa làm được những tổng kết sâu sắc.
  • 3.3. Sự hình thành các phương tiện truyền cảm trong hoạt động vẽ của Trẻ:
  • -Các nhà nghiên cứu khẳng định rằng những phương tiện truyền cảm mà họa sỹ sử dụng vẫn thích hợp với trẻ mẫu giáo ở một mức độ nhất định.
  • -Những phương tiện truyền cảm trong hoạt động vẽ là đường nét, hình thể, mầu sắc và cách xây dựng bố cục, đó là những phương tiện thể hiện nội dung của bức tranh cững như những ý tưởng và tình cảm của người vẽ.
  • -Ngay từ thời kỳ đầu của sụ phát trển hoạt động tạo hình, trong khi thể hiện những nét gạch không chủ định trên giấy, trẻ đã dần dần hiểu ra những nét vạch đó ,những hình thù dó có thể nói lên một cái gì đó, như vậy đường nét hình dạng là những dấu hiệu đầu tiên giúp trẻ hiểu được mối quan hệ giữa vật thật với hình ảnh thể hiện nó. Đối với trẻ mẫu giáo bé, đường nét hình dạng được coi là phương tiện tạo hình cơ bản Trong giai đoạn đầu trẻ thường bổ xung cho phương tiện bằng lời nói, âm thanh, cử chỉ. Ở trẻ hình dạng các vật thường khái quát (tròn,thuôn thuôn, không có những đường cong nhỏ) hình vẽ thường có tính chất là những sơ đồ lắp ráp những hình học cơ bản .trong những điều kiên nhất định điều đó dễ biến các hình ảnh thành các khuôn mẫu cứng nhắc .đó là một nguy cơ lớn đối với sự phát trển hoat động vẽ của trẻ, vì vậy nhiệm vụ của nhà sư phạm là phải ngăn chặn sự hình thành những khuôn mẫu .trẻ mẫu giáo lớn có sự phát trển về thể lực, cơ bắp và sự khéo léo của vận động vì vậy có khả năng tạo những đường nét khác nhau với những tính chất khác nhau phong phú hơn, vì vậy nhà sư phạm cần giúp trẻ nhận thức được tính nguyên thể của các hình ảnh của các đối tượng miêu tả và biết dung đường nét lền mạch mềm mại để tạo ra hình ảnh trọn vẹn của sự vật trong cấu trúc hợp lý của nó, biết thể hiện tư thế hành động phù hợp với ý tưởng biết biến đổi tính chất của đường nét để thể hiện vẻ độc đáo của hình tượng.
  • -Trong tranh vẽ màu sắc là một phương tiện truyền cảm quan trọng, thể hiện ý đồ tư tưởng của tác phẩm. Sự tương phản của màu sắc được sứ dụng để làm nỏi bật chú ý màu sác thể hiện tâm trạng (màu tói thể hiên tâm trạng buồn, màu tươi sáng thể hiện tâm trạng vui tơi)
  • – Sự sử dụng màu sắc theo tinh thần trên chưa phù hơp đối với trẻ mẫu giáo bé .những thử nghiệm và quan sát cho thấy, đặc điểm sử dung màu sắc ở trẻ tùy thuộc vào lứa tuổi.trẻ mẫu giáo bé không có nguyện vọng sử dụng nhiều màu bởi ở giai đoạn đầu, sự chú ý của trẻ tập chung nhiều hơn vào sự vận động và biến đổi của các đường nét nên trẻ sử dụng một màu cho cả bức vẽ.
  • -Mặc dù vậy, trẻ mẫu giáo đã có thể liên hệ màu với hình ảnh của vật, đôi khi màu sắc gợi sự liên tưởng tới một hinmhf ảnh nào đó: Màu đỏ cờ, màu xanh-cỏ, màu vàng mạt trời. Được làm quen với nhiều loại màu, trẻ
  • 4-5 tuổi sử dụng màu sắc với ý nghĩa trang trí .trẻ bị lôi cuốn bởi sự phối hợp rực rỡ của màu sắc nên tô màu bằng cách tùy tiện không theo màu sắc thực của vật thành những bộ phận rời rạc, bởi trẻ tô mỗi một chi tiết một mầu khác nhau.
  • -Dần dần trẻ loại bỏ được kiểu tô mầu trang trí, học được kiểu sử dung màu tương ứng với màu hiện thực. Nhưng trẻ vẫn thường sử dụng màu theo cảm xúc, cái gì thích trẻ tô màu sáng, hình ảnh nào trẻ không thích hoặc sợ thì tô màu tối.
  • -Ngoài hình dáng, đường nét và màu sắc ,phương thức xây dựng bố cục cũng là phương tiện được trẻ sử dụng.
  • -Phương pháp bố cục nhịp điệu và bố cục đối xứng được sử dụng nhiều trong vẽ trang trí, noi mà tính diễn cảm của tranh phụ thuộc nhiều vào tính nhịp nhàng của bố cục. Về khả năng xây dựng bố cục trong tranh vẽ của trẻ, nhiều nhà nghiên cưú cho rằng trẻ có thể nắm được tính chất nhiều tầng cảnh trong cách thể hiện chều sâu không gian bức tranh nếu như tạo diều kiện phát trển ở trẻ khả năng quan sát không gian .
  • -Như vậy đường nét, hình dáng, màu sắc và bố cục là những phương tiên truyền cảm được trẻ sử dung trong tranh vẽ, qua đó thể hiện khả năng sáng tạo của trẻ, giúp trẻ truyền đạt những đặc điểm đặc trưng của hình tượng, mối quan hệ của trẻ với hình tượng.mức độ biểu cảm của sản phẩm tạo hình phụ thuộc vào khả năng tri giác, khả năng nhận thức chức năng của từng loại phương tiện cũng như mức độ lĩnh hội các kỹ năng kỹ xảo tạo hình của trẻ.
  • 3.4. Vai trò của hoạt động tạo hình đối với sự phát huy tính sáng tạo:
  • -Vẽ, nặn, cắt dán là những dạng khác nhau của hoạt động tạo hình có một ý nghĩa không nhỏ đối với việc hình thành và phát trển nhân cách toàn diện của trẻ mẫu giáo.
  • -Giáo dục thông qua hoạt động tạo hình là sự bồi dưỡng khả năng nhận thức hiện thực có tính chất chuyên biệt bằng hình ảnh. Cũng như hoạt động nhận thức, hoạt động tạo hình có vai trò lớn trong giáo dục trí tuệ cho trẻ.
  • -Trước khi tiến hành cho trẻ vẽ, nặn,một vài vật gì đó. Trẻ được làm quen và tìm hiểu vật, ghi nhớ hình dáng, kích thước,cấu trúc, màu sắc và cách sắp sếp đặt các phần của vật một cách có mục đích. Trong hoạt động tạo hình, trẻ tái tạo lại các hình tượng quen thuộc đã tri giác hóa .đó chính là những biểu tượng hình thành trong quá trình nhận thức trực tiếp từ đồ vật,hiện tượng trong khi vui chơi, khi tiếp thu vốn sống ,vốn kinh nghiệm. Thông qua việc mô tả sự vật ,hiện tượng bằng tranh vẽ ,tranh xé dán ,sản phẩm nặn mà trẻ nhận biết được những thuộc tính và khả năng biểu cảm khác nhau của vật liệu như giấy, bút,màu,đất nặn ….
  • -Như vậy, hoạt động tạo hình đã góp phần đáng kể trong việc hình thành và phát trển ở trẻ thao tác tư duy (phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát hóa )phát trển tư duy trực quan hình tượng, phát trển trí nhớ,phát trển trí sáng tạo. Trong các giờ học vẽ, nặn, cắt dán ….ngôn ngữ của trẻ được phát trển, trẻ nắm được tên gọi các hình, các màu sắc và sắc thái của sự vật hiện tượng. Trong quá trình phan tích tác phẩm vào cuối giờ học các em tự kể về các tranh vẽ ,nặn của mình và nhận xét .đánh giá tác phẩm của bản thân và bạn bè, sức hấp dẫn thu hút của những nhân vật mang hình ảnh của những vần thơ nét đặc trưng thẩm mỹ của đồ vật đã thúc đẩy ngôn nghữ mạch lạc giàu hình ảnh và giàu sức biểu cảm của các em.
  • -Hoạt động tạo hình đã gúp trẻ hình thành và phát trển các kỹ năng như: Cầm bút, vẽ, nặn, xé dán các hình cơ bản và phối hợp các đường nét, các hình cơ bản để tạo nên hình dáng đồ vật, con ,người,… học tạo hình còn gúp trẻ biết cách xắp xếp các hình tượng, tạo nên bức tranh theo đề tài hoặc theo ý mình và cách xắp xếp các hình,mảng,họa tiết ,màu sắc ,các hình cơ bản. Cũng chính nhờ sự phát trển các kỹ năng mà các cơ bàn tay, ngón tay của trẻ phát trển từ vụng về đến linh hoạt .như vậy hoạt động tạo hình đã có tác động hiệu quả towius việc giáo dục thể chất cho trẻ .cũng thông qua hoạt động tạo hình mà trẻ phân biệt cái tốt ,cái xấu,cái thiện, cái ác.trong hoạt động trẻ rèn luyện đức tính kiên trì, bền bỉ và thói quen làm việc có mục đích. Qua việc hòa đồng trong cuộc sống tập thể mà các em hình thành tinh thần đoàn kết ,tương trợ giúp dỡ lẫn nhau và tính cởi mở với bạn bè.
  • -Hơn nữa hoạt động tạo hình là một hoạt động mang tính nghệ thuật rất cao do đó thông qua các giờ hoạt động này đã phát trển ở trẻ khả năng cảm thụ thẩm mỹ và bồi dưỡng cho các em những xúc cảm với cái đẹp.Việc làm quen tiếp xúc với những tác phẩm nghệ thuật tạo hình còn giúp trẻ cảm thụ được vẻ đẹp của thiên nhiên và cuộc sống thể hiện qua đường nét,màu sắc, bố cục, tạo cho trẻ hững thú, khuyến khích trẻ long ham thích hoạt động mong muốn tạo ra sản phẩm.
  • -Hoạt động tạo hình còn có ý nghĩa to lớn trong giáo dục lao đông cho trẻ em. Trong quá trình các em tạo ra sản phẩm ở bản thân các em cũng hình thành các phẩm chất của người lao động. Các em có ý thức bảo quản, giũ gìn dụng cụ lao động, biết yêu quý thành quả lao đông và người lao động.
  • -Như vậy,hoạt động tạo hình có một vai trò quan trong trong các hoat đông ở trường mầm non. Hoạt động tạo hình có tác dụng to lớn trong việc giáo dục và phát trển toàn diện của trẻ ở tất cả các mặt: Thể chất, đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ. Đặc biệt đối với trẻ 4 – 5 tuổi các em đang trong giai đoan phát trển mạnh về tư duy, nhất là tư duy trực quan hình tượng,tu duy trừu tượng cũng đang được hình thành và phát trển. Do vậy, hoạt động tạo hình của các em đang tiến gần tới thực hiện mất dần tính chủ quan, trẻ thích xây dựng hình tượng theo ý mình bằng vốn kinh nghiệm đã có. Nhà sư phạm cần tổ chức tất cả các quá trình mà nó gắn liền với việc xây dựng một hình tượng diễn cảm với sự tri giác thẩm mỹ, sự hình thành biểu tượng về những đặc điểm và hình dáng chung các vật với việc giáo dục khả năng tưởng tưởng sáng tạo trên cơ sở những biểu tượng sẵn có với việc nắm vững những tính chát diễn cảm của màu sắc ,đường nét,hình dáng,với việc trẻ em thể hiện ý đồ của mình vào nặn,cắt dán…có như vậy mới phát trển hế những tiềm tăng sáng tạo của trẻ.
  • 4. Nội dung nghiên cứu

    4.1. Một số vấn đề về hoạt động tạo hình của trẻ mẫu giáo:
    a. Đặc điểm tạo hình của trẻ mẫu giáo.

    Hoạt động tạo hình là hoạt động sáng tạo nghệ thuật, nó cũng giống như các hoạt động sáng tạo nghệ thuật khác như:Âm Nhạc, Văn , Thơ, Kịch, Điện ảnh……đều là những hoạt động sáng tạo, tạo ra các giá trị vật chất và tinh thần mang ý nghĩa xã hội .Hoạt động tạo hình là một hoạt động sáng tạo đặc biệt trong đó con người không chỉ cảm nhận cái đẹp của thế giới xung quanh mà còn cải tạo thế giới theo quy luật của cái đẹp.

    Tạo hình là một loại hình nghệ thuật hấp dẫn đối với trẻ em. có thể nói không có em nhỏ nào lại không thích ngắm nhìn những bức tranh, những đồ chơi đẹp. Đặc biệt trẻ thích tự tay mình vẽ, nặn, hay xé dán hình người, hình con vật hay đồ vật,phong cảnh mà mình thích. Chúng ta thường hay bắt gặp những “họa sỹ” tí hon say sưa ngồi vẽ hàng giờ đồng hồ. Chúng vẽ la liệt ở khắp mọi nơi trên giấy, trên bảng, trên sàn,…và bằng các phương tiện : phấn, que, lõi than, bút chì, bút mưc,…Tuy nhiên hoạt động tạo hình của trẻ nhỏ chưa phải là hoạy động nghệ thuật thực thụ. Qúa trình hoạt động và sản phẩm của hoạt động tạo hình của trẻ thể hiện các đặc điểm của một nhân cách đang dược hình thành. Hoạt động tạo hình của trẻ không nhằm mục đích tạo nên những sản phẩm phục vụ xã hội, cải tạo thế giới xung quanh. Mục đích và kết quả của nó chính là sự biến đổi, phát triển của bản thân chủ thể hoạt động.

    Hoạt động tạo hình của trẻ ở lứa tuổi mẫu giáo bao gồm các loại hình hoạt động như : vẽ, nặn, xé dán, làm mô hình… Những hoạt động này đã tập cho trẻ xem xét sự vật mà mình định thể hiện và nghiên cứu sự vật một cách tỷ mỷ là quá trình trẻ phản ánh những sự vật từ cuộc sống xung quanh cùng những suy nghĩ của trẻ bằng các chất liệu nghệ thuật khác nhau các phương tiên khác nhau thông qua hình tượng mang tính nghệ thuật.

    Một đặc điểm rất rõ nét trong hoạt động tạo hình của trẻ em là tính duy kỷ. Xem tranh xé dán của trẻ nhỏ cái mà trẻ quan tâm hơn cả là “xé dán cái gì”chứ không phải là “xé dán như thế nào”. Khác với người lớn trẻ tiến hành hoạt động tạo hình với sự hồn nhiên vốn có. Ngay từ nhỏ đứa trẻ đã có những thao tác của hoạt động tạo hình. Trẻ tạo ra những sản phẩm từ những nguyên liệu và phương tiện của hoạt động tạo hình một cách tự nhiên chưa có ý thức trẻ sẵn sàng vẽ bất cứ cái gì không biết sợ không biết đến những khó khăn khi miêu tả. Chúng có thẻ cầm bất cứ thứ gì như que, viên phấn, bút để vạch lên tờ giấy hoặc đất, những nét nghuệch ngoạc. Chúng thích thú và ngạc nhiên khi tạo ra ngững đường nét nghoằn nghèo đó. Cứ như việc chúng chơi với những sản phẩm mà chúng vừa tạo ra, những đường nét đó đã kích thích chúng tích cực hoạt động hơn.

    Cũng như hoạt động ngôn ngữ ,mối quan tân chính trong hoạt động tạo hình của trẻ tập trung vào sự thể hiện, biểu cảm chứ chưa phải là giá trị nghệ thuật thực sự của tác phẩm. Trẻ càng nhỏ càng ít quan tâm tới người xem mà chỉ cố gắng truyền đạt suy nghĩ ,thái độ, tình cảm của mình trước những gì được miêu tả dưới con mắt của trẻ thơ .khi quan sát quá trình tạo hình của trẻ trên tiết học chúng ta thấy nếu không diễn tả thành công bằng hình tượng tạo hình về đối tượng miêu tả thì trẻ sẽ tích cực bù đắp bằng âm thanh ,lời nói, cử chỉ ,điệu bộ….. bên cạnh đó do sự chú tâm vào ý tưởng tạo hình mà trẻ thường hài lòng với những hình vẽ sơ đồ đơn giản.

    Cùng với tính duy kỷ, tính không chủ định trong các quá trình tâm lý cũng tạo cho tranh của trẻ mầm non có những nét khác biệt so với tranh của người lớn hay họa sỹ.

    Khác từ trước tới nay ,có thể quy về 4 nguồn gốc của sự sáng tạo như sau:

  • A. Nhân cách sáng tạo.
  • B. Tri thức, học vấn sáng tạo.
  • C. Phương pháp luận sáng tạo.
  • D. Môi trường sáng tạo.
  • Những nhà sáng tạo cho ta thấy rõ 4 nguyên nhân đó ở mức độ ít nhiều đậm nhạt khác nhau ở mỗi việc làm, tùy theo đối tượng sáng tạo. Bốn nguyên nhân đó là kim chỉ nam giúp bạn sáng tạo, giúp người khác sáng tạo, giúp người quản lý cách nghĩ và cách làm để có nhiều sáng tạo.

    b. Khái niệm về sáng tạo:

    Sáng tạo (Greation)là tạo ra giá trị mới, giá trị mới có ích hay có hại là tùy theo quan điểm người sử dụng và đối tượng nhận hậu quả của việc sử dụng.

    Sáng tạo còn có nghĩa là thành phần không thể thiếu trong cấu trúc tâm lý. Nó được coi là dạng hoạt động đặc biệt ,là biểu hiện cao nhất trong đời sống tâm lý con người.Tâm Lý học đã đưa ra kết luận rằng: (tất cả mọi người đều có khả năng sáng tạo sáng tạo nhỏ hoặc sáng tạo lớn. Nếu được rèn luyện thì sáng tạo sẽ phát trển không ngừng ,nếu không thì sáng tạo sẽ bị ai một. Sáng tạo lớn có ý nghĩa vĩ đại nhưng nếu không có những sáng tạo nhỏ để trển khai thì những sáng tạo lớn cũng chỉ là lý thuyết .tư duy sáng tạo ở đây rất cần cho mọi người và là tiêu chuẩn chính để đánh giá và đào tạo người lao động .do đó hiện nay nhiều nước trên thể giới đã đưa ra nội dung “tư duy sáng tạo”vào trường học nhằm chủ động chuẩn bị lực lượng lao độngcó năng suất cao trong tương lai của họ.mỗi người chúng ta cần sáng tạo bởi vì tư duy sáng tạo là tài nguyên cơ bản nhất của con người ,là nguồn gốc chính sinh ra sự giàu có, thịnh vượng của một gia đình, một quốc gia.

    c. Sản phẩm sáng tạo:

    Có thể khẳng định rằng kết quả của hoạt động sáng tạo bao giờ cũng là sản phẩm sáng tạo. Theo nhà tâm lý người mỹ M.I Stein thì sáng tạo là một quá trình mà sản phẩm của nó là cái mới, cái độc đáo ,cái có giá trị và được thừa nhận ít nhất là của một nhóm xã hội . như vậy ,theo tác giả một vấn đề dược quan tâm thống nhất khi nói đến sản phẩm của hoạt động sáng tạo là những cái mới ,cái độc đáo ,có giá trị. đó là chỉ số phân biệt sản phẩm sáng tạo và không sáng tạo. mặc dù cái mới được các tác giả thống nhất là tiêuchuẩn chủ yếu của sản phẩm sáng tạo nhưng không nên hiểu tiêu chuẩn này một cách tuyệt đối bởi cái mới bao giờ cũng là cái kế thừa ,có nguồn gốc từ cái cũ.

    Các nhà bác học cho rằng sự sáng tạo không chỉ có ở nơi nào tạo ra sản phẩm vĩ đại mà nó có ở khắp nơi, nơi mà con người tạo ra cái gì biến đổi mới, cho dù là cái mới đó thực ra rất nhỏ bé so với các sáng tạo của các bậc thiên tài. Tất cả những gì vượt ngoài khuôn khổ cũ và chứa đựng dù chỉ là một nét của cái mới thì nguồn phát sinh của nó đều do sáng tạo của con người. một vấn đề đặt ra là sản phẩm trong hoạt động của trẻ có được gọi là sản phẩm sáng tạo hay không? Điều này được nhiều nhà khoa học quan tâm. Họ cho rằng nếu xét nghiêm ngặt nghèo theo chỉ số của sản phẩm sáng tạo thì sản phẩm của trẻ chưa được coi là sản phẩm sáng tạo vì vậy một số tác giả đã bỏ thuật ngữ “sáng tạo của trẻ”thay bằng thuật ngữ “ tiền sáng tạo”để chỉ hoạt động sáng tạo của trẻ em. Hiện nay các nhà tâm lý học quan tâm nghiên cứu phân biệt hai loại sản phẩm sáng tạo sau:

  • – Sản phẩm sáng tạo có giá trị một cách khách quan: Là những sản phẩm mới độc đáo có ý nghĩa xã hội thực sự.
  • – Sản phẩm sáng tạo có giá trị một cách chủ quan: Đó là những sản phẩm chưa mang lại ý nghĩa xã hội, chưa mang đến cho xã hội một cái mới, độc đáo ,nhưng sản phẩm đã có ý nghĩa đáng kể đối với sự phát trển nhân cách của chính cá nhân tạo ra sản phẩm đó. Sản phẩm sáng tạo của trẻ thuộc loại này.
  • d. Môi trường để sáng tạo:

    Để tồn tại và phát trển con người cần thích ứng với môi trường xung quanh. Có thể nói môi trường là điều kiện, là vườn ươm của sự sáng tạo. Nếu môi trường thuận lợi sẽ giúp cho con người phát trển hơn, ngược lại nếu môi trường không tốt sẽ kìm hãm sự phát trển của con người nói chung và hoạt động sáng tạo nói riêng. Môi trường tự nhiên cung cấp cho con người thức ăn, nước uống, không khí và nhiều nguồn tài nguyên khác. Trong môi trường tự nhiên tốt thì con người cũng dễ dàng cảm thấy thoải mái hơn trong hoạt động, dễ đương đầu với khó khăn hơn và từ đó sẽ có những ý tưởng sáng tạo sẽ nảy sinh. Chính vì vậy mà ta phải giáo dục trẻ tình yêu thiên nhiên, có ý thức chăm sóc bảo vệ thiên nhiên. Môi trường xã hội là điều kiện không thể thiếu để hỗ trợ cá nhân sáng tạo. Sáng tạo sẽ được phát trển một cách tốt đẹp trong các gia đình biết động viên con học tập và bố mẹ là chỗ dựa tình cảm cho con cái. Theo một tác giả người Mỹ thì một gia đình biết nâng đỡ và khuyến khích trẻ giúp trẻ phát trển tài năng ,không khí thân thiện trong gia đình có ảnh hưởng lớn đến khả năng sáng tạo của trẻ. Còn những đứa trẻ thiếu sự quan tâm của gia đình sẽ cảm thấy phiền muộn và thất vọng vì vậy mà khả năng sáng tạo cũng khó phát trển cùng với môi trường gia đình thì môi trường ở nhà trường cũng vô cùng quan trọng đối với trẻ nhỏ vì ngoài thời gian ở nhà thì thời gian ở trường là rất lớn vì vậy mà ngoài việc phải cung cấp nội dung, tri thức kỹ năng, kỹ xảo, nhà trường cần khuyến khích trẻ sáng tạo thông qua phương pháp,nội dung,tạo môi trường….môi trường xã hội, phong tục, tập quán ….cũng đóng góp một vai trò không nhỏ trong việc hình thành nhân cách. Môi trường nào có nhiều điều khiến người ta quan tâm tìm hiểu thì ở môi trường đó dễ phát trển tính sáng tạo. Chính vì vậy việc tổ chức dạy và học không chỉ giúp trẻ tích lũy vốn hiểu biết mà cần phải khuyến khích,động viên sự ham hiểu biết, sự say mê, ý chí quyết tâm thực hiên nhiệm vụ được giao đến cùng. Hoạt động sáng tạo có ý nghĩa quan trong đối với sự tiến bộ của xã hội và nhân cách. Vì vậy việc giáo dục để phát trển được nhiều khả năng sáng tạo được nhiều nhà khoa học quan tâm ,và người ta chỉ ra rằng chúng ta sẽ không thể sáng tạo nếu làm trong môi trường bị gò ép ,thúc bách không thoải mái là sự thiếu tự tin vào bản thân sự không tôn trong của những người xung quanh khi mới bắt tay vào làm ……Chính vì vậy mà ngay từ khi còn nhỏ gia đình cững như các thầy cô giáo phải luôn đặt niềm tin là trẻ nào cũng có thể sáng tạo ,làm cho trẻ yêu thích hoạt động là điều dễ hiểu .

    e. Sáng tạo của trẻ 5 – 6 tuổi:

    Các nhà tâm lý học khẳng định rằng :sáng tạo là khả năng của mỗi cá nhân bình thường, sự khác nhau giữa các cá nhân chỉ là mức độ. Có những người có khả năng sáng tạo cao, lại có nhiều người khác lại ở mức độ bình thường, yếu, có nghĩa là con người có khả năng sáng tạo trong các giai đoạn là khác nhau. Và sáng tạo của trẻ em được coi là cấp độ đầu tiên, cấp độ sáng tạo biểu hiện ,bởi nó không đòi hỏi tính độc đáo quá hay những kỹ năng cao siêu nào đó, nó được bộc lộ qua những hoạt đông như: vẽ, nặn, xé dán….

    Đặc biệt với trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi khi trẻ đã có ý thức tự thân rõ rệt, cùng với vốn kinh nghiệm ,những quá trình tâm sinh lý phát trển, lại được sự quan tâm, động viên khuyến khích của gia đình, bạn bè và thầy cô thì sự sáng tạo trong các hoạt động dược thể hiện khá rõ. Trẻ 5-6 tuổi đã nắm được cấu trúc, phân biệt được phần chính, phần phụ, quy luật xắp xếp các thành phần của tranh xếp dán. Ở tuổi này trẻ có thể tự mình lựa chon cách thể hiện mà không cần đến sự giúp đỡ của giáo viên. Việc lựa chọn và đưa ra những chủ điểm mới, những vật liệu mới, những phương pháp, những biện pháp mới ….để kích thích trẻ hoạt động là vô cùng quan trọng.

    5. CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH CHO TRẺ MẦM NON

    5.1. Nhóm phương pháp thông tin tiếp nhận:

    Đây là nhóm phương pháp tạo điều kiện cho trẻ phát triển tri giác thẩm mỹ, giúp trẻ hiểu được nội dung miêu tả ( hiểu được mối quan hệ thống nhất giữa nội dung và hình thức của đối tượng miêu tả ) hình thành hứng thú và tình cảm thẩm mỹ, bồi dưỡng thị hiếu thẩm mỹ.

    Nhóm phương pháp này bao gồm các quá trình tổ chức, quan sát đối tượng miêu tả, chỉ dẫn các phương thức hoạt động nhằm thể hiện đối tượng quan sát. Trong nhóm này có 3 phương pháp cơ bản : Quan sát – chỉ dẫn , trực quan và dùng lời nói.

  • + Phương pháp quan sát :
  • Trong tạo hình , người ta tổ chức cho trẻ quan sát, tìm hiểu các sự vật, hiện tượng trong thiên nhiên, các sự kiện trong xã hội và các tác phẩm nghệ thuật ( các phương tiện truyền cảm trong các tác phẩm tạo hình… ). Nhờ có quá trình này mà trẻ có những hiểu biết phong phú về cái đẹp trong thế giới xung quanh và nắm dần phương thức tạo ra cái đẹp. Quá trình quan sát cần được tiến hành một cách sinh động để gây hứng thú và hình thành các tình cảm thẩm mỹ. Muốn vậy, người ta kết hợp sử dụng rất nhiều các biện pháp kích thích xúc cảm ( bài hát, câu thơ, câu đố… ) và các biện pháp hình thức chơi.

  • + Phương pháp chỉ dẫn trực quan :
  • Quá trình chỉ dẫn là quá trình giúp trẻ lĩnh hội các phương thức tạo hình ( cách thức miêu tả ). Qua chỉ dẫn người ta tập cho trẻ cách sử dụng các loại dụng cụ vật liệu, chất liệu theo đúng cách. Đồng thời tập cho trẻ sử dụng các phương tiện truyền cảm mang tính tạo hình ( đường nét, màu sắc, hình dạng, bố cục… ) để thể hiện các hình tượng qua các hoạt động vẽ, nặn, xếp, dán.

    Việc nắm bắt các phương thức miêu tả sẽ trở nên dễ dàng nếu việc chỉ dẫn được tiến hành nhẹ nhàng phù hợp với sự tiếp thu của trẻ, với sự thay đổi các biện pháp hình thức phong phú, có sự phối hợp linh hoạt giữa chỉ dẫn toàn phần với chỉ dẫn từng phần.

  • + Phương pháp dùng lời nói.
  • Trong nhóm phương pháp thông tin-tiếp nhận về việc dùng lời nói là rất quan tọng. Đó là những lời giải thích, lời hướng dẫn, những lời kể, những câu hỏi, câu trả lời, đồng thời những lời nói mang tính xúc cảm như bài hát, bài thơ, câu chuyện, câu đố. Những lời nói của cô giáo trong quá trình tổ chức hoạt động tạo hình phải chính xác, cụ thể và khơi dạy được ở trẻ những tình cảm tích cực. Khi sử dụng những câu chuyện, bài thơ, bài hát, giáo viên cần giúp trẻ một cách chính xác, đầy đủ và hình dung một cách rõ nét vẻ đẹp của đối tượng quan sát, đồng thời khơi dạy ở trẻ hoạt động tích cực của các quá trình xúc cảm, tình cảm, tưởng tượng sáng tạo.

    Cùng với lời nói của cô và lời nói của trẻ trong hoạt động tạo hình đóng vai trò quan trọng.Trong quá trình quan sát trẻ cần được đàm thoại, trao đổi với nhau, thể hiện xúc cảm suy nghĩ và phải thể hiện được những gì đã làm và sẽ làm.

    5.2. Nhóm phương pháp thực hành – ôn luyên :

    Đây là hệ thống các hành động, hoạt động của các nhà sư phạm và của trẻ nhằm giúp trẻ củng cố vốn hiểu biết về những đối tượng miêu tả bồi dưỡng, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo tạo hình.

    Phương pháp này bao gồm cả tình huống miêu tả, các bài tập tạo điều kiện cho trẻ lặp lại, nhớ lại và vận dụng những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và hoạt động thực tiễn tạo hình.

    Các bài tập ôn luyện cần được áp dụng ngay từ các lớp trẻ, những hình thức tổ chức và nội dung thì cần biến đổi phù hợp theo các độ tuổi, phù hợp với hứng thú và vốn hiểu biết của trẻ.

    5.3. Nhóm phương pháp tìm tòi – sáng tạo:

    Nhóm phương pháp này không chỉ hình thành ở trẻ khả năng tái hiện các hình ảnh mà còn bồi dưỡng ở trẻ khả năng độc lập, xây dựng những hình tượng mới, phát triển ở trẻ khả năng hoạt động sáng tạo.

    Nhóm phương pháp tìm tòi sáng tạo gồm có các bài tập sáng tạo yêu cầu trẻ quan sát, tìm kiếm, phát hiện, sửa chữa và tìm ra các phương pháp mới để giải quyết nhiệm vụ tạo hình mới, hình thành và thực hiện ý đồ tạo hình của riêng trẻ.

    Bằng phương pháp tìm kiếm từng phần người ta đưa vào quá trình dạy học những yếu tố sơ đăng của dạy học sáng tạo. Để giúp trẻ thực hiện các bài tập tìm kiếm từng phần cần phát triển ở trẻ khả năng tri giác để mở rộng vốn kinh nghiệm và biểu tượng hình tượng đồng thời phát hiện tư duy sáng tạo.

    5.4. Nhóm các biện pháp mang tính vui chơi:

    Việc sử dụng các biện pháp mang tính chất chơi trong hoạt động tạo hình rất cần được quan tâm, bởi lẽ hoạt động vui chơi là hoạt động chủ đạo của lứa tuổi mầm non. Các biện pháp mang tính chất chơi được sử dụng trong phương pháp tổ chức hoạt động tạo hình không phải với tư cách là một phương pháp riêng mà là các biện pháp tích cực, bổ trợ cho nhóm phương pháp khác nhằm thực hiện nhiệm vụ, mục đích của bộ môn tạo hình. Các biện pháp mang tính chất chơi bao gồm :

  • + Các tình huống mang tính chất chơi trong hoạt động tạo hình.
  • + Các trò chơi.
  • + Các biện pháp mang tính chất vui chơi nhằm giúp trẻ cảm thụ, thể hiện các hình tượng và sáng tạo các hình tượng mới.
  • Hiệu quả của việc sử dụng đồ chơi trong các tiết học tạo hình hoặc các hình thức tổ chức tạo hình ngoài tiết học phụ thuộc rất nhiều vào cách tạo ra động cơ chơi. Sự xuất hiện của động cơ chơi đòi hỏi ở trẻ không chỉ hiểu biết phong phú về hiện thực xung quanh mà còn cả những tình cảm, xúc cảm thích hợp.

    CHƯƠNG II: NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH XÉ DÁN CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON

    1 – Khái quát nghiên cứu thực trạng :

    1.1. Mục đích điều tra :

    Nghiên cứu, tìm kiếm “Một số biện pháp giúp trẻ 5-6 tuổi phát triển kỹ năng xé dán” từ đó đưa ra một số hình thức, biện pháp giúp trẻ yêu thích cái đẹp, luôn hướng tới cái đẹp, có một số kỹ năng tạo ra những sản phẩm đẹp và biết tôn trọng, giữ gìn những cái đẹp xung quanh mình – Giúp trẻ yêu thích bộ môn tạo hình.

    1.2 Đối tượng điều tra

    “Một số biện pháp giúp trẻ 5-6 tuổi phát triển kỹ năng xé dán.”

    1.3 Địa bàn điều tra
  • – Địa điểm : Trường mầm non Châu Sơn. Năm học 2017 -2018
  • 1.4 Thời gian điều tra

    Từ 1/5/2018 đến 31/8/2018

  • -Tiến hành trong thời gian 4 tháng
  • – Địa điểm : Trường mầm non Châu sơn
  • -Chương trình thực nghiệm qua 14 tiết học tạo hình nhằm hình thành và nâng cao hứng thú của trẻ khi sử dụng vật liệu thiên nhiên trong việc tổ chức hoạt động tạo hình.
  • – Chương trình hoạt động tạo hình đối với nhóm thực nghiệm :
  • Chia làm 3 đợt :

  • + Đợt 1 : Trên 4 tiết :
  • -Tiết 1 : Nặn các loại quả
  • -Tiết 2 : Vẽ vườn hoa
  • -Tiết 3 : Xếp dán các con vật
  • -Tiết 4 : Vẽ theo ý thích.
  • + Đợt 2 : Trên 5 tiết :
  • -Tiết 1 : Nặm con vịt
  • -Tiết 2 : Vẽ tàu hỏa
  • -Tiết 3 : xé dán thuyền trên biển
  • -Tiết 4 : Nặm theo ý thích
  • -Tiết 5 : Vẽ ngôi nhà của bé
  • + Đợt 3 : Trên 5 tiết :
  • -Tiết 1 : Vẽ mùa hè
  • -Tiết 2 : Xé dán vườn cây ăn quả
  • -Tiết 3 : Vẽ xe tải trên đường
  • -Tiết 4 : Vẽ bức tranh đẹp tặng cô.
  • -Tiết 5 : Xé dán theo ý thích.
  • 1.5 . Nội dung điều tra :
  • – Điều tra ở trường mầm non châu sơn
  • – Số giáo viên điều tra là : 20 giáo viên ( 20 phiếu )
  • – Mục đích :
  • + Dùng kết quả thực nghiệm để xem xét mức độ đúng đắn của giả thiết đề ra.
  • + Sử dụng vật liệu thiên nhiên vào các tiết học tạo hình và các hoạt động tạo hình ngoài tiết học nhằm nâng cao hứng thú của trẻ trong hoạt động tạo hình.
  • 1.6 Phương pháp điều tra
  • -Phương pháp nghiên cứu lý luận : sưu tầm tài liệu, hướng dẫn thực hiện chương trình trẻ 5-6 tuổi, sách hướng dẫn xé dán của nhà xuất bản mỹ thuật..
  • -Phương pháp nghiên cứu thực tiễn : quan sát những hoạt động của trẻ, phương pháp tổ chức của giáo viên qua các hoạt động học, hoạt động ngoại khóa..
  • -Phương pháp quan sát, ghi chép : quan sát quá trình trẻ tham gia các hoạt động của lớp, trò chuyện thăm dò ý tưởng của trẻ. Sau khi quan sát xong, thu thập những vấn đề liên quan và ghi chép lại một cách cụ thể, chính xác với từng trẻ.
  • -Phương pháp thực nghiệm sư phạm : tìm tòi sáng tạo các hình thức hoạt động tạo hình xé dán, sưu tầm các vật liệu khác nhau để thử nghiệm làm tranh, làm đồ dùng, đồ chơi.
  • -Phương pháp xử lý kết quả nghiên cứu bằng thống kê toán học : sau khi đã điều tra thu thập được đầy đủ số liệu thì tính %, xây dựng bảng số minh họa các kết quả nghiên cứu.
  • 3. Tiêu chí và thang đánh giá

    Được tiến hành trong thời gian là 16 tuần

  • * Hoạt động của nhóm đối chứng :
  • -Ở nhóm đối chứng, chúng tôi không tổ chức tác động mà tiến hành các tiết học với nội dung theo chương trình giáo dục hiện hành mà ở lớp cô giáo đang thực hiện.
  • -Các hình thức tổ chức, phương pháp , biện pháp sử dụng trong quá trình hoạt động tạo hình đều là những phương pháp thông thường mà ở các trường mầm non hiện nay đang sử dụng.
  • * Hoạt động của nhóm thực nghiệm :
  • -Về nội dung chương trình tiến hành tổ chức hoạt động tạo hình với nội dung theo đúng chương trình giáo viên hiện hành ( như nhóm đối chứng )
  • -Sử dụng vật liệu thiên nhiên song song với dử dụng các hình thức tổ chức phương pháp biện pháp mới tác động đến trẻ nhằm nâng cao hứng thú của trẻ trong hoạt động tạo hình.
  • -Trìn tự sắp xếp tiết học có sự thay đổi theo việc sử dụng vật liệu thiên nhiên từ đơn giản đến phức tạp nhưng không bị ảnh hưởng đến chương trình giáo dục chung.
  • Bảng 1 : Chương trình thực nghiệm

    TT

    Tiết học tạo hình

    Vật liệu sử dụng

    Hoạt động tạo hình

    1

    Nặn các loại hoa quả

    Đất màu nặn

    Tổ chức cho trẻ quan sát một số loại quả kết hợp với đàm thoại

    2

    Vẽ vườn hoa

    Bút sáp, giấy, màu nước

    Dạo chơi quan sát vườn hoa, xem tranh kết hợp với đàm thoại.

    3

    Xếp dán các con vật

    Lá khô, hột đỗ đen

    Xem tranh kết hợp với trẻ kết hợp cho trẻ xem các con vật trường nuôi

    4

    Vẽ theo ý thích

    Giấy, bút, sáp màu, màu nước

    Xem tranh, chơi vật liệu tự nhiên

    5

    Nặn con vịt

    Đất sét

    Xem tranh kết hợp đàm thoại

    6

    Vẽ tàu hỏa

    Que, cát ướt

    Xem tranh đàm thoại một số phương tiện giao thông

    7

    Xé dán thuyền trên biển

    Lá khô, cành hoa

    Xem tranh, ảnh về thuyền và biển

    8

    Nặn theo ý thích

    Đất sét, cát ướt, áp ong, lá khô, hoa, giấy

    Tổ chức tiết học theo nhóm nhỏ, mỗi nhõm 4 -5 , thực hiện nhiệm vụ khác nhau

    9

    Vẽ ngô nhà của bé

    Bảng, sáp ong, que

    Xem tranh chơi với vật liệu thiên nhiên, sỏi, hạt, hột

    10

    Vẽ mùa hè

    Đất sét, que, bảng

    Dạo chơi ngoài đường phố

    11

    Xé dán vườn cây ăn quả

    Lá khô, cành hoa

    Dạo chơi quan sát vườn cây ăn quả, kết hợp xem tranh

    12

    Vẽ xe tải trên đường

    Giấy, bút màu sáp

    Xem tranh kết hợp đàm thoại

    13

    Vẽ bức tranh đẹp tặng cô

    Đất séc, cát ướt, que

    Tổ chức cho trẻ đi dạo chơi vườn hoa cây cảnh, công viên kết hợp với đàm thoại

    14

    Xé dán theo ý thích

    Lá khô, hoa, sỏi, hột, hạt

    Tổ chức tiết học theo nhóm nhỏ, mỗi nhóm 4 – 5 trẻ, thực hiện nhiệm vụ khác nhau

    Trong suốt quá trình thực nghiệm chúng tôi kiểm tra mức độ hứng thú của trẻ 2 nhóm qua 3 tiết.

  • -Vẽ theo ý thích
  • – Xé dán thuyền trên biển
  • -Vẽ bức tranh đẹp tặng cô.
  • 3. Phân tích kết quả nghiên cứu

    3.1 Phân tích kết quả điều tra

    Tổng số phiếu mà chúng tôi đưa ra cho các giáo viên mầm non Châu Sơn. Kết quả phân tích cho thấy phần lớn giáo viên chưa thấy rõ được vai trò và tác dụng của việc sử dụng vật liệu thiên nhiên trong tiết học tạo hình nhằm nâng cao hứng thú của trẻ trong hoạt động tạo hình.

    Khi hỏi về việc hứng thú của trẻ khi được sử dụng vật liệu thiên nhiên trong giờ học tạo hình thì 100% giáo viên cho rằng trẻ rất có hứng thú và kết quả của sản phẩm nói chung là cao nhưng theo quan sát thực tế thì việc sử dụng vật liệu thiên nhiên ở các trường mầm non còn rất hạn chế trên các tiết học tạo hình.

    Dựa trên cơ sở của kết quả điều tra chúng tôi có một số nhận xét như sau:

    Đa số giáo viên chưa đưa vật liệu thiên nhiên vào tiết học tạo hình hoặc có thì cũng chưa khai thác được triệt để tác dụng của loại vật liệu này. Trong các tiết học tạo hình loại vật liệu chiếm ưu thế hiện nay trong các trường mầm non chính là vật liệu công nghiệp. Nhưng loại này cũng không đem lại một kết quả cao. Trong khi đó vật liệu thiên nhiên vừa gần gũi lại vừa mới lạ đối với trẻ nên có thể thu hút sự chú ý, giúp trẻ mở rộng vốn hiểu biết tiếp xúc gần với cái đẹp, mang lại nguồn cảm hứng sáng tạo tham gia tích cực vào hoạt động tạo hình.

    Bảng 2 : Các vật liệu, chất liệu được sử dụng trong các tiết học tạo hình ( Theo thống kê phiếu câu hỏi )

    TT

    Các vật liệu, chất liệu được sử dụng trong các tiết học tạo hình

    Số phiếu đánh giá là “ thường sử dụng”

    Tỷ lệ %

    1

    Bột màu vẽ, bút chì, bút sáp, giấy

    40

    100

    2

    Đất sét

    9

    22,5

    3

    Quả, hột, hạt

    10

    27,5

    4

    Lá, que, cành

    11

    25

    5

    Cát, sỏi

    2

    5

    6

    Hoa

    8

    20

    7

    Phế liệu: ( vải vụn, len, bìa, giấy loại, giấy vụn )

    13

    32,5

    8

    Đất màu nặn

    40

    100

    Từ những kết quả trên chúng ta cho rằng việc sử dụng vật liệu thiên nhiên trong tiết học tạo hình chưa được quan tâm đúng mức. Trẻ rất ít được tiếp xúc với loại vật liệu lấy từ thiên nhiên ( cát, sỏi, đất sét, lá khô, cành hoa…).

    Để tránh sự lặp đi lặp lại trong việc cho trẻ tiếp xúc với các loại vật liệu – chất liệu thông thường và để nâng cao hứng thú cũng như chất lượng trong hoạt động tạo hình chúng tôi đề nghị đưa vật liệu thiên nhiên vào tiết học tạo hình chứ không chỉ đơn thuần là những vật liệu công nghiệp.

    Tóm lại : Trên thực tế hiện nay theo kết quả điều tra ở một số trường mầm non thì việc sử dụng vật liệu thiên nhiên để nâng cao hứng thú của trẻ trong hoạt động tạo hình là ít và chưa được quan tâm.

    3.2 Phân tích kết quả quan sát :

    Sau quá trình quan sát và ghi chép tình hình hoạt động của cô giáo và trẻ trên các tiết học tạo hình. Chúng tôi rút ra một số nhận xét sau:

    Chúng tôi quan sát 5 giờ học tạo hình của trẻ thì duy nhất có một giờ là sử dụng vật liệu thiên nhiên, đó là tiết học “ xé dán vịt con” ( cô giáo sử dụng : lá ).

    Hầu hết giáo viên sử dụng vật liệu công nghiệp như một thói quan không thay đổi. Nếu họ đưa vật liệu thiên nhiên và giờ học tạo hình thì giờ học sẽ sôi nổi hơn nhiều.

    Phương pháp của giáo viên rất chắc nhưng chưa có nhiều sáng tạo do vật kết quả của hoạt động tạo hình chưa cao sản phẩm tạo hình của trẻ phần lớn có nội dung giống nhau và chỉ giới hạn ở một số đối tượng cụ thể quen thuộc ( nếu 3 – 4 trẻ ngồi cùng bàn với nhau thì nội dung hầu như là giống nhau, màu sắc trong tranh cũng gần giống nhau ).

    Cuối tiết học, việc đánh giá nhận xét và thưởng thức sản phẩm.

    Ví dụ : Trẻ thường nhận xét tranh của bạn đẹp vì bạn vẽ giống cô và tô màu không bị chườm ra ngoài.

    Tóm lại : Thực trạng của việc sử dụng vật liệu thiên nhiên trong tiết học tạo hình cho trẻ mẫu giáo ở một số trường của Hà nội theo chúng tôi là ít và chưa thường xuyên. Do đó mà trẻ chưa thực sự hứng thú với hoạt động tạo hình, vốn biểu tượng của trẻ về thế giới xung quanh còn quá nghèo nàn, tiết học trở nên khô cứng. Việc này dẫn đến kết quả là không những không hình thành được những tình cảm cũng như thị hiếu thẩm mỹ thực sự làm giảm đi tính tích cực hoạt động và độc lập sáng tạo ở trẻ.

    CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH XÉ DÁN NHẰM PHÁT HUY TÍNH SÁNG TẠO CHO TRẺ 5-6 TUỔI

    1.Cơ sở xây dựng biện pháp

    1.1Cơ sở lý luận:

    Hoạt động tạo hình là một hoạt động nghệ thuật, một nội dung quan trọng không thể thiếu được trong chương trình chăm sóc giáo dục mầm non. Cho trẻ làm quen với hoạt động tạo hình nhằm giáo dục tình cảm, đạo đức, thẩm mĩ đồng thời tạo điều kiện cho trẻ phát huy năng khiếu góp phần phát triển trí tuệ và thể chất cho trẻ. Khi tạo ra sản phẩm tạo hình trẻ tham gia một cách tích cực kết hợp giữa tính tích cực của trí tuệ và thể lực. Đó là sự vận dụng kỹ năng, kỹ xảo, sử dụng dụng cụ và các phương tiện tạo hình, trí nhớ, trớ tưởng tượng sáng tạo thông qua các hoạt động đó phát triển các nhóm cơ bàn tay, ngón tay từ vụng về đến linh hoạt.

    đồ chơi trẻ em Thông qua hoạt động tạo hình giúp trẻ phát triển trí tuệ nhận thức được thực hiện thật khách quan bằng hình tượng nghệ thuật, phát triển khả năng tri giác về hình dạng, cấu trúc, kích thước, màu sắc của đồ vật bằng mắt một cách có mục đích rõ ràng. Khi tham gia các hoạt động tạo hình trẻ đã tái tạo được hình tượng nghệ thuật của đồ vật mà chúng tri giác được. Đó chính là những biểu tượng được hình thành trong quá trình trực tiếp đồ vật hiện tượng trong khi dao chơi, tham quan và vui chơi các . Khi quan sát trẻ so sánh hình dáng, kích thước, màu sắc, không gian của đồ vật như vậy hoạt động tạo hình đã góp phần tích cực trong việc hình thành ở trẻ những thao tác tư duy như “Phân tích, so sánh, tông hợp, khái quát, phát triển tư duy trực quan hình tượng và phát triển trí nhớ, trí tưởng tượng sáng tạo” đồng thời trong quá trình hoạt động tạo hình ngôn ngữ của trẻ cũng được phát triển theo, thông qua hoạt động hoạt động tạo hình giáo dục đạo đức cho trẻ biết yêu quý cái đẹp, cái tốt, phận biệt được cái thiện cái ác. Trong quá trình tạo sản phẩm trẻ được rèn luyện tính kiên trì, bền bỉ làm việc có mục đích được hòa đồng trong tập thể. Từ đó hình thành tính đoàn kết tương trợ giúp đỡ cởi mở thân ái với bạn bè.

    Hoạt động tạo hình còn góp phần giáo dục thẩm mĩ cho trẻ Mầm non. Thông qua hoạt động tạo hình để phát triển ở trẻ khả năng cảm thụ thẩm mĩ và bồi dưỡng xúc cảm thẩm mĩ những vẻ đẹp đa dạnh của hình dáng sự phong phú của màu sắc đồ vật thiện nhiên và sự lặp đi lặp lại của các yếu tố tạo hình như sự cân đối đa dạng về cấu trúc, hình dáng về tính truyền cẩm của đường nét. Đã thu hút những hứng thú và gây cho trẻ những cảm xúc tình cảm thẩm mĩ được nảy sinh và trở nên sâu sắc.

    Hoạt động tạo hình có ý nghĩa to lớn trong giáo dục lao động cho trẻ mầm non. Hoạt động tạo hình là hoạt động tạo ra sản phẩm, quá trình tại hình là một quá trình lao đông nghệ thuật mang tính sáng tạo, còn góp phần hình thành ở trẻ ý thức làm việc có mục đích có kỹ năng.

    Để tạo ra sản phẩm trẻ phải nắm vững các thao tác, kỹ năng tạo hình và kỹ năng sử dụng dụng cụ, vật liệu cùng với tính tích cực độc lập, sáng tạo.

    Từ những cơ sở lý luận trên tôi thấy việc cho trẻ làm quen với hoạt động tạo hình là công việc hết sức quan trọng trong quá trình giáo dục trẻ để trở thành những con người phát triển toàn diện, hài hòa nhân cách. Hiểu rõ được tầm quan trọng của môn tạo hình cho nên tôi đã chọn đề tài giáo dục tạo hình để nghiên cứu và dạy dỗ trẻ.

    * Tóm lại: Từ những cơ sở lý luận trên mà tôi thấy việc cho trẻ làm quen với hoạt động tạo hình là công việc hết sức quan trọng trong công tác giáo dục trẻ trở thành những con người phát triển toàn diện, hài hòa về nhân cách hiểu rõ

    được tầm quan trọng đó nên tôi đã chọn đề tài giáo dục tạo hình để nghiên cứu và tìm ra một số biện pháp tích cực trong việc dạy trẻ.

    1.2Cơ sở thực tiễn:

    Trẻ em là tương lai, là nền móng của dân tộc là sự phát triển tiến bộ của Quốc gia. Chính vì vậy công tác chăm sóc giáo dục trẻ ở độ tuổi Mầm non là vô cùng quan trọng đối với từng cá nhân trẻ.

    Bản thân tôi qua thực tế giảng dạy bộ môn tạo hình được tiếp cận với phụ huynh học sinh, qua các tiết dạy tôi nhận thấy rằng phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến việc học môn tạo hình của trẻ, học sinh chưa hứng thú với hoạt đông tạo hình. Là một giáo viên Mầm non tôi nhận thấy mình phải có trách nhiệm đi sâu tìm tòi nghiên cứu để có thể tuyên truyền đến các bậc phụ huynh dặc biệt là giúp trẻ cảm nhận được nghệ thuật tạo hình để từ đó trẻ ham thích hăng say vào hoạt động nhằm góp phần tích cức nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và hình thành nhân cách cho trẻ, phát triển trí tưởng tượng óc sáng tạo, bồi dưỡng khả năng quan sát chú ý có chủ định thông qua việc vẽ, xé dán, nặn… trang bị cho trẻ một số kỹ năng cơ bản như: tư thế ngồi, cách cầm bút, cách phân biệt và sử dụng màu sắc, cách chia đất, cách xoay tròn, lăn dài, ấn bẹt, cách dán phết hồ, dán tranh đúng với bố cục hài hòa và hợp lý.

    Tóm lại: Thông qua cơ sở lý luận và cơ sở thực tiện trên tôi thấy hoạt động tạo hình giúp trẻ phát triển toàn diện về các mặt “Đức – Trí – Lao – Thể – Mỹ” góp phần hình thành nhân cách cho trẻ là nền tảng vứng chắc cho trẻ chuẩn bị vào lớp 1. Chính vì vậy là giáo viên mầm non yêu nghề mến trẻ nhận thức rõ được mục đích ý nghĩa tầm quan trọng của hoạt động tạo hình đối với trẻ năm học 2012-2013, vừa qua bản thân tôi đã đi sâu vào nghiên cứu tìm tòi học hỏi để có hình thức phương pháp tốt nhất áp dụng vào dạy trẻ.

    2 Một số biện pháp tổ chức hoạt động tạo hình xé dán

    2.1 Điều tra :
    2.1.1. Nghiên cứu thực trạng :

    Dùng phiếu câu hỏi để thăm dò ý kiến của một số giáo viên các trường về:

  • -Tình hình tổ chức hoạt động tạo hình , tình hình sử dụng vật liệu thiên nhiên trong hoạt động tạo hình của trẻ.
  • -Hiểu biết của giáo viên về những yêu cầu của việc sử dụng vật liệu thiên nhiên.
  • -Đánh giá của giáo viên về mức độ hứng thú và khả năng hoạt động của trẻ trong hoạt động tạo hình khi có sử dụng vật liệu thiên nhiên.
  • 2.1.2. Quan sát :
  • – Dự giờ, quan sát trực tiếp cách thức tổ chức các tiết học tạo hình.
  • -Ghi chép phương pháp lên lớp của cô, chất lượng của mẫu quan sát( có phù hợp với trẻ và yêu cầu của giờ học hay không… ) khả năng hoạt động của trẻ, mức độ hứng thú trong học tập và kết quả hoạt động của trẻ qua sản phẩm.
  • 2.2. Thực nghiệm
    2.2.1. Thực nghiệm khảo sát
  • -Tiến hành phân nhóm : 2 nhóm trẻ này có trình độ ngang nhau.

    Nhóm đối chứng : 25 trẻ

    Nhóm thực nghiệm : 25 trẻ

  • – Khảo sát qua 2 bài vẽ không sử dụng vật liệu thiên nhiên
  • Bài 1 : Vẽ tự do theo ý thích ( vẽ những gì trẻ thích )

    Bài 2 : Xé dán lá và hoa.

    Qua quá trình khảo sát nhằm tìm hiểu về những biểu tượng của trẻ có phong phú hay không và đánh giá mức độ hứng thú của trẻ trên kết quả bài vẽ và những biểu hiện của trẻ.

    2.2.2. Thực nghiệm hình thành :
    A. Tổ chức cho trẻ dao chơi và quan sát thiên nhiên.
  • – Quan sát vườn hoa cây cảnh xung quanh trường.
  • -Quá trình dạo chơi quan sát môi trường thiên nhiên sẽ rèn cho trẻ óc quan sát, chú ý, tìm tòi và ghi nhớ các đặc điểm.
  • Ví dụ : Bằng đồ chơi : Đố lá – Đố hoa.
  • – Quan sát vườn hoa :
  • Cô hướng dẫn cho trẻ tri giác, quan sát vườn hoa chưa nở với nụ hoa chúm chín và vườn hoa đã nở rộ.

  • B. Cho trẻ làm quen với các tác phẩm nghệ thuật, đối chiếu thiên nhiên trong hiện thực với thiên nhiên trong tác phẩm.

    Đây là hình thức tạo điều kiện cho trẻ tập tri giác đối tượng hình thành thế giới thẩm mỹ , đó là các tác phẩm nghệ thuật, các bức tranh thiên nhiên về các mùa. Một số tượng về con vật, các loại quả, một số bức tranh về sếp dán có nhiều tranh bằng lá khô, cánh hoa… xếp dán một số hình con vật, cây cối, hoa lá… và cuối cùng cho trẻ quan sát một số tranh vẽ chân dung và vẽ hoạt động của con người.

    Chúng tôi đưa vật liệu thiên nhiên vào các tiết học tạo hình từ đơn giản đến phức tạp.

  • Ở các tiết sau chúng tôi hướng dẫn trẻ sử dụng các vật liệu thiên nhiên phức tạp hơn, cát, sỏi, đất sét… trên các tiết nặn,vẽ.
  • Ví dụ : Cho trẻ vẽ trên cát ướt.

    c. Tổ chức hoạt động ngoài trời.

    Vẽ, xây dựng, chắp ghép, mô hình…

    Ban đầu trẻ có thể vẽ, nặn, xếp dán… những gì trẻ thích, sau đó cô cung cấp cho trẻ một số biểu tượng mới ( thông qua quá trình quan sát tự nhiên).

    Cô sử dụng vật liệu thiên nhiên xen kẽ vào các hoạt động tạo hình một cách hài hòa.

    Ví dụ : Cô tổ chức hoạt động ngoài trời với nhiều nhóm nhỏ.

    Nhóm nặn : Cô cho trẻ sử dụng đất sét

    Nhóm xếp dán : Dùng vật liệu thiên nhiên là lá khô, hoa, hột, hạt

    Nhóm xây dựng : Dùng loại vật liệu là sỏi.

    Nhóm vẽ : Vẽ trên cát ướt.

  • -Cô giáo cung cấp cho trẻ những biểu tượng mới đồng thời cho trẻ sử dụng các loại vật liệu mới lấy từ thiên nhiên, điều này đã kích thích trẻ có cảm xúc vui sướng, thích thú và ấn tượng đối với những biểu tượng đó. Lúc đó, nhờ có sự kết hợp hài hòa giữa khả năng tưởng tượng sáng tạo, kỹ nẵng, kỹ xảo nhuần nhuyễn cộng với niềm hứng thú thì sản phẩm của trẻ sẽ đạt được kết quả.
  • D. Sử dụng các sản phẩm, tạo hình làm từ vật liệu thiên nhiên vào các tiets học khác và hoạt động vui chơi sinh hoạt.

    Điều này sẽ kích thích trẻ tham gia vào hoạt động tạo hình tốt hơn. Trẻ sẽ cảm thấy sung sướng và tự hào khi các sản phẩm của mình được sử dụng vào sinh hoạt, hoạt động vui chơi.

    E. Tổ chức triển lãm nhỏ.

    Tổ chức triển lãm nhỏ cho trẻ về những sản phẩm của trẻ. Điều này giúp ích rất nhiều để trẻ có thể quan sát, tri giác các sản phẩm của mình và của bạn. Từ đó biết tự đánh giá sản phẩm của mình làm ra và của bạn. Buổi triển lãm sẽ tạo cho trẻ những ấn tượng sâu sắc, trẻ cảm thấy mình có một vị trí quan trọng trong buổi triển lãm đó. Điều này giúp trẻ hứng thú, cố gắng tích cực sáng tạo trong hoạt động để tạo ra nhiều sản phẩm đẹp.

    2.2.3. Thực nghiệm kiểm chứng.

    Được tiến hành sau khi kết thúc quá trình thực nghiệm hình thành.

  • – Thực nghiệm này được tiến hành trên 2 nhóm trẻ với nội dung bài vẽ và cách thức tổ chức tiết học như nhau, không sử dụng vật liệu thiên nhiên.
  • Bài 1 : Vẽ theo ý thích ( vẽ những gì bé thích )

    Bài 2 : Xé dán các con vật mà cháu thích

    Sau đợt thực nghiệm chúng tiến hành so sánh sản phẩm của trẻ ở cả hai nhóm.

    Chúng tôi xem xét theo nhiều phương diện khác nhau bằng nhiều phương pháp khác nhau.

  • -Biểu hiện bên ngoài qua các hành vi : Hành động , tác phong, tư thế trong tạo hình, vẻ mặt, phản ứng trước tác động của đối tượng quan sát miêu tả.
  • – Các câu nói trẻ phát ra trong quá trình quan sát, các câu trả lời.
  • -Xem xét hứng thú của trẻ qua xu hướng và mức độ gắn bó của nó với nội dung tạo hình.
  • -Qua kết quả của hoạt động tạo hình ( 4 mảng có các mức độ hứng thú khác nhau ).

    Bảng 3: Mức độ hứng thú của trẻ trong hoạt động tạo hình.

  • Biểu hiện theo các múc độ Tiêu chuẩn đánh giá hứng thú

    Hứng thú cao

    Hứng thú bình thường

    Hứng thú ít

    Không hứng thú

    Hành vi

    Tập

    Vui sướng, vỗ tay reo khi vẽ được chi tiết mới.

    trung vào hoạt động quên hết sự có mặt của những người xung quanh

    Chăm chú quan sát, đầu ngẩng cao lắng nghe,

    mắt mở to, quan sát. Miệng nói về nội dung khi vẽ

    Có tập trung vào quan sát thực hiện, nhận xét

    Không chú ý, quay sang trêu bạn, nghịch bút, giấy vẽ miễn cưỡng, không thích thú

    Lời nói

    Trẻ nói to, reo lên những điều trẻ biết. Trẻ rất thích hỏi cô và nói về những đối tượng mà trẻ chú ý khám phá

    giải

    Trẻ trả lời có

    thích, biểu lộ sự suy nghĩ và tình cảm của nó tham gia đánh giá nhận xét sản phẩm

    Không nói chuyện. Khi cô giáo hỏi thì trả lời ngắn nhưng có thể giải thích khi được hỏi thêm

    Nói chuyện riêng không liên quan đến bài học. Khi cô hỏi thì nói vội không suy nghĩ, khi nhận xét thì im lặng học nói chuyện khác

    Thái độ

    Vui vẻ hào hứng trong quá trình hoạt động, reo lên khi phát hiện ra những điều mới lạ. Chú ý nhận xét sản phẩm tạo hình

    vẻ, có những

    Tham gia hoạt động cùng các bạn. Nét mặt vui

    câu nói thể hiện sự vui sướng

    Chăm chú vào quan sát , thái độ nghiêm túc vâng lời. Vẻ

    mặt bình thường

    Khong tập trung chú ý trong cả quá trình quan sát, miêu tả và nhận xét các sản phẩm tham gia hoạt động thờ ơ.

    Kết quả hoạt động

    Có nhiều ý tưởng mới lạ, cùng một thời gian có thể vẽ hai tranh. Nội

    tương

    Bố cục sản phẩm

    đối hợp lý, màu phù hợp với nội dung

    Nội dung ít, phong phú, hoàn thành được sản phẩm của

    Bố cục tranh chưa cân đối, nội dung thường giống bạn bên cạnh,

    dung phong phú

    mình

    cùng

    gian chưa thành phẩm mình.

    một thời nhưng hoàn sản của

    Để kiểm tra về mức độ hứng thú của trẻ là một việc làm hết sức phức tạp và khó khăn. Nên ngoài thang đánh giá ở trên chúng tôi còn dựa vào thời gian trẻ tập trung chú ý tích cực hoạt động, tốc độ hoạt động của trẻ.

    Bảng 4 : Mức độ chú ý tích cực của trẻ trong hoạt động tạo hình ( trên tiết học ).

    TT

    Thời gian ( phút )

    Phân loại

    20 – 25

    Hứng thú cao

    15 – 20

    Hứng thú bình thường

    10 – 15

    ít hứng thú

    5 – 10

    Không hứng thú

    3.2. Đánh giá về nội dung của sản phẩm tạo hình

  • -Loại yếu : Lặp lại nội dung miêu tả đã học trong chương trình, chủ yếu thể hiện các sự vật đơn lẻ.
  • – Loại trung bình : Biết kết hợp hình ảnh các sự vật đơn lẻ để thể hiện trên sản phẩm của mình.
  • -Loại khá : Tự lựa chọn nội dung đơn giản vượt qua ngoài phạm vi nội dung chương trình đã được học.
  • -Loại tốt : Biết tìm tòi nội dung hấp dẫn, thể hiện chủ đề mới, với sự kiện hấp dẫn.
  • 3.3. Đánh giá về hình thức thể hiện :

    3.3.1. Tranh vẽ :
  • – Loại yếu : Đường nét rời rạc, hình vẽ không rõ ràng, còn mang tính chắp ghép, màu sử dụng một cách vô ý thức, bố cục không cân đối với tờ giấy.
  • -Loại trung bình : Đường nét rõ ràng, hình vẽ mang tính khuôn mẫu đồ họa, khi sử dụng màu hay vị dập khuôn. Bố cục trên đường thẳng ngang.
  • -Loại khá : Đường nét liền mảnh, mềm mại, hình vẽ được bổ sung thêm một số chi tiết gân giống với hình ảnh thật. Màu sắc được sử dụng một cách có ý thức. Bố cục thể hiện chiều sâu không gian ( nhiều tầng ).
  • -Loại tốt : Đường nét liền mảnh, hình vẽ đã thể hiện những nét cụ thể độc đáo gần gũi với hình ảnh thật sinh động. Màu sắc được sử dụng một cách hợp lý và thể hiện trạng thái xúc cảm phù hợp.
  • 3.3.2. Tranh xé dán :
  • -Loại yếu : Các mảng hình không rõ hình, tỷ lệ kích thước không cân đối, không có sự phân biệt các bộ phận chính và các chi tiết phụ, các mảng màu mang tính chắp ghép, không hài hòa. Hình ảnh mang tính đơn lẻ rời rạc.
  • -Loại trung bình : Các hình xé dán hoặc cắt có hình dạng gần gũi hơn so với hình sảnh của đối tượng miêu tả. Cấu trúc tương đối hợp lý song còn đơn điệu, màu sắc chưa phù hợp với ý đồ tạo hình.
  • -Loại khá : Các mảng hình sắp xếp tương đối hợp lý. Có sự phân biệt chi tiết chính và phụ trong cấu trúc . Màu sắc phối hợp có suy nghĩ, có mối liên hệ giữa các thành phần bố cục chung.
  • -Loại tốt : Hình xé mềm mại, có mảnh lớn và các chi tiết nhỏ thể hiện nét độc đáo của đối tượng miêu tả về hình, về màu sắc. Bố cục liên kết dễ hiểu, thể hiện tính nhịp điệu.
  • Dựa vào thang đánh giá khả năng tạo hình và mức độ hứng thú của trẻ, chúng tôi phân tích các bài xếp dán, vẽ nặn của trẻ ( các bài ở thực nghiệm khảo sát, thực nghiệm hình thành và thực hiện kiểm chứng ). Từ đó, chúng tôi so sánh đối chiếu giữa hai nhóm trẻ ( đối chứng và thực nghiệm ) để biết độ khác nhau giữa nhóm trước và sau khi tác động.

    3 Thực nghiệm sư phạm

    3.1 Nội dung và các phương pháp thực hiện
    3.2. Kết quả thực nghiệm :
    A. Kết quả thực nghiệm khảo sát

    Trước khi tổ chức thực nghiệm tác động chúng tôi tiến hành kiểm tra trình độ tạo hình, việc sử dụng vật liệu thiên nhiên trong tiết học tạo hình và mức độ hứng thú của trẻ qua hai bài tập đối với cả hai nhóm trẻ ( không sử dụng vật liệu thiên nhiên ).

    Bài 1 : Vẽ theo ý thích (vẽ những gì trẻ thích )

    Bài 2 : Xé dán lá và hoa.

    Để tiến hành tổ chức tiết học này chúng tôi sử dụng các hình thức tổ chức và phương pháp thông thường, theo hướng dẫn của chương trình hiện hành. Chúng tôi ghi được một số kết quả như sau :

    1. Bài xé dán theo mẫu ( theo những nội dung trẻ đã được học ).

    Vẽ theo ý thích tức là trẻ được tự do lựa chọn và thể hiện ra những đề tài mà chúng thích vẽ, sản phẩm của trẻ làm ra có đạt được chất lượng hay không hoàn toàn phụ thuộc vào hứng thú cũng như vốn biểu tượng, mức độ sáng tạo của trẻ.

  • -Phương pháp cô giáo sử dụng : Đàm thoại ngắn với trẻ về các đề tài mà trẻ thích và ý đồ tạo hình của trẻ.
  • -Vật liệu – chất liệu sử dụng : Bút sát, giấy, bút chì màu.
  • – Mức độ biểu hiện hứng thú của trẻ
  • + Thái độ : Nhiều trẻ không tập trung chú ý lên cô và không nghe cô nói, không biểu hiện thái độ thích thú. Một số trẻ đã tập trung nghe cô nói và chăm chú vào bài vẽ của mình.
  • + Hành vi : Có môt số trẻ lộn xộn hay nhìn ra ngoài hoặc lơ đãng , không chú ý, có phần nhỏ trẻ chăm chú tập trung vào quan sát khi vẽ thì miệng nói về nội dung đầu nghiêng theo nét vẽ. Nhưng có trẻ thì vẽ miễn cưỡng không tập tủng nên nét vẽ rất nghệch ngoặc.
  • + Hoạt động lời nói : Có trẻ khi thời gian đã hết 2 / 3 mà chưa vẽ được gì, khi cô hỏi trẻ : “ Tại sao cháu không vẽ? “ thì môt số trẻ trả lời ngay “Cháu không biết vẽ”.
  • + Khả năng tạo hình : Hầu hết đều ở mức độ trung bình, chỉ có một số trẻ khá hơn một chút. Trẻ chỉ tập trung vẽ trong khoảng thời gian 10 – 12 phút.
  • + Kết quả sản phẩm của trẻ : Tranh vẽ của trẻ chưa phong phú.
  • Có thể nói nguyên nhân chính dẫn tới sự kém cả về hứng thú và chất lượng tranh vẽ của trẻ do phương pháp truyền đạt và việc không thay đổi các vật liệu – chất liệu trong tiết học tạo hình.

    Mức độ hứng thú được thể hiện trên tranh vẽ ở bài này của hai nhóm trẻ trong thực nghiệm khảo sát được thống kê ở bảng sau.

    Bảng 5 : Phân loại mức độ hứng thú của trẻ ở hai nhóm trong thực nghiệm khảo sát qua bài vẽ theo ý thích.

    Loại % nhóm

    Hứng thú cao

    Hứng thú bình thường

    ít hứng thú

    Không hứng thú

    Đối chứng

    55

    30

    15

    0

    Thực nghiệm

    60

    30

    10

    0

    So sánh mức độ hứng thú của trẻ ở hai nhóm đối chứng và thực nghiệm ta thấy mức độ hứng thú của trẻ tương đối đồng đều.

    2. Tiết : Xé dán theo ý thích
  • -Phương pháp cô giáo sử dụng : Cô cho trẻ xem tranh, đàm thoại ngắn với trẻ về đối tượng miêu tả, cho trẻ phân biệt các bộ phận của hoa, lá. Sau đó cô xé dán mẫu, quá trình làm mẫu cô nói lên cách xé và dán. Tiếp đo cô cho trẻ xé dán, trong quá trình xé dán, cô quan sát và nhắc nhở trẻ. Kết thúc tiết học cô chọn một số bài đẹp để nhận xét.
  • + Thái độ : Trẻ chưa tập trung chú ý lên cô , rất nhiều trẻ nói chuyện và không có hứng thú chỉ có một số ít trẻ có hứng thú và chăm chú vào bài của mình.
  • + Hành vi : Rất nhiều trẻ chưa xé dán được khi thời gian đã hết một nửa ( để giấy trắng ). Trẻ quá trông chờ vào sự giúp đỡ của cô nên không tích cực hoạt động.
  • + Khả năng tạo hình : Mức độ tập trung của trẻ cũng rất thấp hầu hết trẻ chỉ tập trung khoảng 10 – 12 phút.
  • + Về hình thức tranh : Các mảng hình không rõ.
  • + Về nội dung tranh xé dán : Qua phân tích khả năng tạo hình của trẻ chúng tôi cho rằng khả năng lựa chọn nội dung của trẻ là yếu.
  • Mức độ hứng thú được thể hiện tranh xé dán ở bài này của hai nhóm trẻ trong thực nghiệm khảo sát được thống kê trong bảng sau.

    Bảng 6 : Phân loại mức độ hứng thú của trẻ ở cả hai nhóm trong thực nghiệm khảo sát qua bài xé dán lá và hoa.

    Loại % nhóm

    Hứng thú cao

    Hứng thú bình thường

    ít hứng thú

    Không hứng thú

    Đối chứng

    60

    35

    5

    0

    Thực nghiệm

    65

    30

    5

    0

    Căn cứ vào số liệu thống kê mức độ hứng thú của trẻ ở biểu hiện và trên tranh vẽ ở hai nhóm trẻ, chúng ta thấy chất lượng của sản phẩm tạo hình và mức độ hứng thú của trẻ là tương đối đồng đều.

    Sự chênh lệch về mức độ hứng thú của trẻ là không đáng kể.

    B. KẾT QUẢ CỦA THỰC NGHIỆM HÌNH THÀNH :

    Chúng tôi tiến hành tác động lên nhóm thực nghệm : Sử dụng vật liệu thiên nhiên để nâng cao hứng thú của trẻ trong hoạt động tạo hình một cách hiệu quả nhất.

    Trước khi tổ chức tiết học tạo hình,chúng tôi đã tăng cường, tạo điều kiện cho trẻ tích lũy các biểu tượng bằng cách tổ chức các cuộc tham quan, dạo chơi để trẻ tích cực tìm hiểu môi trường xung quanh, quan sát sự vật hiện tượng phục vụ trực tiếp cho quá trình miêu tả.

    Cụ thể trước khi tổ chức tiết học tạo hình, ở đợt 1 chúng tôi tổ chức cho trẻ dạo chơi tham quan trong thiên nhiên : Vườn hoa, vườn cây ăn quả ở trường. Khi đi tham quan cô giáo giới thiệu, hướng dẫn trẻ quan sát. Nhằm khắc sâu ấn tượng hình ảnh trong tâm trí trẻ, giúp trẻ ghi nhớ và tưởng tượng tích cực.

    Sau đó chúng tôi cho trẻ quan sát một số tranh ảnh về các loại hoa, quả cung cấp thêm vốn biểu trượng cho trẻ, cũng như giúp trẻ tri giác cách thể hiện các đường nét, màu sắc mà tác giả đã sử dụng trên tác phẩm.

    Hệ thống câu hỏi kích thích hoạt động trí tuệ và sự tập tủng của trẻ được đặt ra gây cho trẻ hứng thú.

    Đó là các câu hỏi như : Tại sao?

    Để làm gì ?

    Sau mỗi khoảng thời gian thực nghiệm tác động, chúng tôi cho trẻ ở hai nhóm tham gia những tiết học kiểm tra, đối chiếu sự ảnh hưởng của việc sử dụng vật liệu thiên nhiên trên tiết học tạo hình tới sự phát triển hứng thú của trẻ.

    * Đợt 1 : Lên 4 tiết :

    Nặn các loại quả

    Tổ chức cho trẻ quan sát một số loại quả kết hợp với đàm thoại có sử dụng trò chơi “ Chiếc túi bí mật”. Trò chơi này đưa vào đầu tiết học. Cô giáo cho các loại quả vào túi lớn, sau đó cho trẻ lên sờ tay vào túi, cô nêu câu đối về quả rồi cho trẻ lấy ra. Sau đó cô cho trẻ tri giác một cách trực tiếp các đặc điểm của quả bằng các câu hỏi đàm thoại.

    Nhờ quá trình tri giác lý thú, sinh động trẻ nắm bắt tốt hơn hình ảnh của đối tượng.

    Một số sản phẩm của trẻ đã có sự khác biệt sáng tạo như nặn mâm ngũ quả với nhiều loại quả hình dáng khác nhau.

    Sang tiết 2 : “ Vẽ vườn hoa”.

    Chúng tôi cho trẻ đi chơi tham quan vườn hoa của trường trước khi lên tiết để tăng hứng thú hoạt động và mở rộng vốn hiểu biết của trẻ về thế giới xung quanh. Trong quá trình tham quan cô giáo cùng đàm thoại với trẻ.

    Trẻ được tiếp xúc với thiên nhiên nên hoạt động rất hăng say và vui vẻ. Trong quá trình vẽ có trẻ vừa hát vừa vẽ, thích thú chăm chú vào vẽ. Chất lượng sản phẩm đã khá hơn một chút vì không có trẻ nào chưa hoàn thành bài của mình.

    Tiết 3 : “Xé dán các con vật”.

  • Ở tiết này, chúng tôi tiến hành cho trẻ xem tranh kết hợp cho trẻ xem các con vật ở trường nuôi : thỏ, khỉ, lợn, gà, cá…

    Biện pháp gây hứng thú, chúng tôi đưa vật liệu thiên nhiên : lá khô.

    Cô giáo hướng dẫn cho trẻ biết sử dụng vật liệu. Kết quả sản phẩm có khả quan hơn nhưng vì chưa quen với vật liệu mới nên có một số trẻ còn lúng túng và chưa tận dụng được hết tác dụng của lá khô.

    Tiết thứ 4 : “ Vẽ theo ý thích “

  • Ở tiết này, chúng tôi kiểm tra mức độ hứng thú và trình độ tạo hình qua thời gian đầu thực nghiệm tác động.
  • Trước khi tiến hành tiết học, chúng tôi có cho trẻ chơi trò chơi mà ở đó trẻ được chơi với vật liệu thiên nhiên là chủ yếu. Vì vậy trẻ nhóm thực nghiệm đã mạnh dạn, tích cực vẽ, trẻ say sưa vẽ và vui sướng tìm cách thể hiện đối tượng miêu tả theo trí nhớ thị giác và trí tưởng tượng sáng tạo ở bản thân.

    Phân tích và so sánh tranh vẽ và mức độ hứng thú của trẻ ở hai nhóm chúng tôi đã bắt đầu thấy có sự chênh lệch về hứng thú trong hoạt động tạo hình của trẻ.

  • -Ở nhóm đối chứng : Số trẻ chú ý tập tủng vào quá trình vẽ ít. Nhiều trẻ lơ đãng trong quá trình quan sát.

    Biện pháp gây hứng thú : Chúng tôi đưa vật liệu thiên nhiên : Lá khô

    Cô giáo hướng dẫn cho trẻ biết sử dụng vật liệu. Kết quả sản phẩm có khả quan hơn nhưng vì chưa quen với vật liệu mới nên có môt số trẻ còn lúng túng và chưa tận dụng được hết tác dụng của lá khô.

    Tiết thứ 4 : “ Vẽ theo ý thích”

    Ở tiết này, chúng tôi kiểm tra mức độ hứng thú và trình độ tạo hình qua thời gian đầu thực nghiệm tác động.

    Trước khi tiến hành tiết học, chúng tôi có cho trẻ chơi trò chơi mà ở đó trẻ được chơi với vật liệu thiên nhiên là chủ yếu. Vì vậy, trẻ nhóm thực nghiệm đã mạnh dạn, tích cực vẽ, trẻ say sưa vẽ và vui sướng tìm cách thể hiện đối tượng miêu tả theo trí nhớ thị giác và trí tưởng tượng sáng tạo ở bản thân.

    Phân tích và so sánh tranh vẽ và mức độ hứng thú của trẻ ở hai nhóm chúng tôi đã bắt đầu thấy có sự chênh lệch về hứng thú trong hoạt động tạo hình của trẻ.

  • -Ở nhóm đối chứng : Số trẻ chú ý tập trung vào quá trình vẽ ít. Nhiều trẻ lơ đãng trong quá trình quan sát.
  • -Nhóm thực nghiệm : Trẻ chú ý vào quá trình hoạt động chăm chú vào quan sát sự vật, tập trung vẽ và lắng nghe những lời nhận xét sản phẩm.
  • Mức độ hứng thú của trẻ ở nhóm thực nghiệm cũng đã được nâng lên một bước so với nhóm đối chứng. Điều này thể hiện qua các hành vi, thái độ rất tích cực của trẻ.

    Bảng 7 : Phân loại mức độ hứng thú của hai nhóm trẻ trong thực nghiệm tác động.

    Loại % nhóm

    Không hứng thú

    ít hứng thú

    Hứng thú bình thường

    Hứng thú cao

    Đối chứng

    40

    35

    25

    0

    Thực nghiệm

    30

    25

    40

    5

    Nhìn vào bảng phân loại mức độ hứng thú của hai nhóm trẻ người ta thấy mức độ hứng thú của hai nhóm trẻ sau thời gian đầu thực nghiệm tác động đã có sự chênh lệch. Loại không có hứng thú ở nhóm thực nghiệm đã giảm hẳng, loại có hứng thú đã tăng lên nhiều và đã xuất hiện một số ít trẻ có hứng thú cao.Sản phẩm của trẻ không chỉ bó hẹp ở những gì trẻ đã học trên các tiết tạo hình mà còn phong phú hơn nhờ trẻ được tiếp xúc nhiều với thiên nhiên và được sử dụng chính vật liệu thiên nhiên vào bài học của mình.

    Bảng 8 : Phân loại mức độ hứng thú của hai nhóm trẻ trong thực nghiệm tác động.

    Loại % nhóm

    Không hứng thú

    ít hứng thú

    Hứng thú bình thường

    Hứng thú cao

    Đối chứng

    35

    35

    25

    5

    Thực nghiệm

    20

    25

    50

    10

    Như vậy kết quả của bài xé dán cho thấy sự khác biệt của hứng thú giữa hai nhóm trẻ là khá rõ, chứng tỏ tác dụng tích cực của việc sử dụng vật liệu thiên nhiên trong tiết học tạo hình đối với trẻ ở nhóm thực nghiệm.

    Trẻ ở nhóm thực nghiệm có hứng thú đã tăng lên còn số lượng không có hứng thú ở trẻ thì giảm xuống còn trẻ ở nhóm đối chứng thì số lượng hứng thú còn rất nhiều mà trẻ có hứng thú cao rất ít, chất lượng tranh vẽ của trẻ ở nhóm thực nghiệm có sự tiến bộ rõ nét.

    Bảng 9 : Phân loại hứng thú của hai nhóm trẻ trong thực nghiệm tác động qua bài vẽ : “ Vẽ bức tranh đặp tặng cô”

    Loại % nhóm

    Không hứng thú

    ít hứng thú

    Hứng thú bình thường

    Hứng thú cao

    Đối chứng

    35

    40

    20

    5

    Thực nghiệm

    15

    10

    60

    15

    Qua quá trình thực nghiệm tác động đánh giác mức độ hứng thú của trẻ, chúng tôi thấy hứng thú của trẻ có sự biến đổi. Trẻ cảm thấy thích thú hơn, hào hứng hơn khi được tiếp xúc với vật liệu thiên nhiên, chính điều đó đã đem lại những kết quả đáng kể trên chính sản phẩm của trẻ làm ra.

    C. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM KIỂM CHỨNG .

    Sau khi kết thúc quá trình thực nghiệm tác động, chúng tôi tiến hành thực nghiệm kiểm chứng với cả hai nhóm trẻ qua hai bài :

    Bài 1 : Vẽ theo ý thích ( vẽ những gì trẻ thích )

    Bài 2 : Xé dán những con vật mà cháu thích

    (Không sử dụng vật liệu thiên nhiên )

    4.1. Với bài vẽ theo ý thích :

    Trước khi cho trẻ vẽ cô tiến hành đàm thoại ngắn với trẻ sau đó ở nhóm đối chứng hầu hết trẻ biết bắt tay vào vẽ ngay không suy nghĩ. Trẻ vẽ bất kỳ cái gì trẻ thích, vẽ theo thói quen và các chi tiết được thêm bớt một cách tùy tiện. Hầu hết trẻ đều không đặt tên cho bức tranh của mình trước khi vẽ. Là bài vẽ theo ý thích nên trẻ ở nhóm đối chứng cũng rất hào hứng tuy nhiên sự hào hứng này chỉ là tạm thời, kết thúc trong một thời gian ngắn.

    Ví dụ : Cháu Thùy Linh đã vẽ một vườn hoa với những chú chim và bướm bay cũng rất hài hòa.

    Như vậy quá trình tác động kích thích hứng thú của trẻ đã có hiệu quả. Đã giúp trẻ có vốn hiểu biết, trẻ hào hứng tự tin và say mê với công việc sáng tạo, tạo nên những hình ảnh mới theo ý thích và theo tưởng tượng riêng của trẻ.

    Đánh giá cụ thể về mức độ hứng thú ở bài vẽ theo ý thích này ta thấy:

    So với nhóm đối chứng thì nhóm thực nghiệm đã có hứng thú hơn một bậc. Hầu hết trẻ đều tập trung say sưa vẽ một cách rất tự nhiên không bị bó buộc, có nhiều trẻ tập trung vẽ đến mức quên hết sự có mặt của mọi người xung quanh và khi vẽ xong ngắm nhìn bài vẽ của mình một cách thích thú.

    Bảng 10 : Phân loại mức độ hứng thú của trẻ ở cả hai nhóm qua bài vẽ theo ý thích.

    Loại % nhóm

    Không hứng thú

    ít hứng thú

    Hứng thú bình thường

    Hứng thú cao

    Đối chứng

    35

    30

    20

    15

    Thực nghiệm

    10

    10

    40

    40

    Như vậy qua thống kê ta thấy số trẻ không hứng thú ở nhóm thực nghiệm so với nhóm đối chứng đã giảm rõ rệt, số trẻ có hứng và hứng thú cao đã tăng lên nhiều.

    4.2 Với bài xé dán những con vật mà cháu thích.

    Trong bài này chúng tôi sử dụng : Giấy màu, giấy trắng

    Sự khác nhau giữa hai nhóm thể hiện rõ bởi những biểu hiện của trẻ trong quá trình hoạt động và qua tranh xé dán.

    Trong quá trình xé dán, nhóm thực nghiệm rất tập trung chú ý vào bài của mình. Một số trẻ thì hào hứng, sôi nổi, thích thú trao đổi với nhau về ý định của mình, một số trẻ khác thì xé dán rất say sưa vừa hoạt động vừa muốn diễn đạt những điều mình muốn làm, đâu nghiên qua nghiêng lại, môi có lúc mín chặt như muốn dồn hết tâm lực để hoàn thành bài của mình. Do vậy kết quả tranh xé dán rất tốt. Còn nhóm đối chứng thì tranh xé dán của trẻ hết sức mờ nhạt, trẻ không có hứng thú, không thích hoạt động. Nhiều trẻ nói chuyện hay nhìn ra ngoài lơ đãng. Chỉ có một số trẻ là thích thú nhưng chỉ được thời gian đầu còn về sau thì bắt đầu uể oải.

    Bảng 11 : Phân loại mức độ hứng thú của trẻ ở hai nhóm qua bài : “Xé dán các con vật mà cháu thích”.

    Loại % nhóm

    Không hứng thú

    ít hứng thú

    Hứng thú bình thường

    Hứng thú cao

    Đối chứng

    45

    25

    20

    10

    Thực nghiệm

    15

    20

    25

    30

    Theo thống kê, chúng ta nhận thấy số trẻ không hứng thú ở hai nhóm đối chứng và thực nghiệm có sự chênh lệch rõ ràng. Qua đó có thể nhận xét rằng việc tác động bằng việc sử dụng vật liệu thiên nhiên trên tiết học tạo hình của nhóm thực nghiệm đã có ảnh hưởng tới mức độ trong hoạt động tạo hình của trẻ.

    C: PHẦN KẾT LUẬN
    1. Kết luận chung:

    Quá trình thực nghiệm tác động chúng tôi đã sử dụng vật liệu thiên nhiên vào trong tiết học tạo hình, ngoài ra chúng tôi còn sử dụng một số hình thức HĐTH ngoài tiết học phong phú như :

  • – Dạo chơi quan sát thiên nhiên
  • – Chơi tạo hình với vật liệu thiên nhiên
  • -Tổ chức cho trẻ em xem tranh kết hợp với đàm thoại
  • -Tổ chức các nhóm nhỏ tạo hình…
  • Sau quá trình tổ chức thực nghiệm tác động, sự thay đổi về chất lượng trong trình độ tạo hình, cũng như mức độ hứng thú của nhóm thực nghiệm cũng được nâng lên. Trẻ tỏ ta thích thú khi được tiếp xúc với vật liệu thiên nhiên , trẻ say sưa tham gia vào hoạt động tạo hình. Với các hình thức trên trẻ đã có những hiểu biết mới mẻ về thế giới xung quanh mà trẻ đã tự tin trong hoạt động, tự mình lựa chọn nội dung miêu tả và tìm cách thể hiện ý đồ của mình trên sản phẩm. Nhờ đó mà chất luộng sản phẩm của trẻ ngày càng được nâng cao, thể hiện rõ qua ba đợt. Đặc biệt nhóm trẻ thực nghiệm rất tích cực hoạt động, hứng thú được tăng lên rõ rệt. Khác hẳn với nhóm đối chứng là không có trẻ ngồi chơi hay làm việc khác.

    Trong thực nghiệm khảo sát, sự chênh lệch về mức độ hứng thú ở hai nhóm trẻ đối chứng và thực nghiệm là không đáng kể. Trẻ ở nhóm thực nghiệm có mức độ hứng thú cao hơn do vậy mà sản phẩm phong phú hơn, khả năng tạo hình cũng tiến bộ hơn.

    Mặc dù sự tiến bộ của nhóm thực nghiệm chưa nhiều, song nó đã phần nào chứng minh cho việc tổ chức sử dụng vật liệu thiên nhiên trên tiết học với các hình thức hoạt động tạo hình ngoài tiết học đối với việc nâng cao hứng thú cho trẻ trong hoat động tạo hình là hợp lý và đúng đắn. Điều này khẳng định vị trí của việc cho trẻ tiếp xúc với thiên nhiên, sử dụng vật liệu thiên nhiên vào tiết học tạo hình trong quá trình tác động vào nhóm thực nghiệm.

    Có thể khẳng định biện pháp này là phù hợp với trình độ lứa tuổi của trẻ mẫu giáo nhỡ, có thể triển khai áp dụng ở quy mô lớn hơn. Đó không chỉ đơn thuần là kiến nghị mà cũng là niềm mong ước của chúng tôi.

    2. Kiến nghị sư phạm:
  • -Cần quan tâm chú ý tới hứng thú của trẻ và tìm cách gây hứng thú học tập cho trẻ, thu hút được sự chú ý của trẻ tới các đối tượng -đối tượng này phải bảo đảm được tính thẩm mỹ, sinh động hấp dẫn và có sức truyền cảm. Đó chính là thiên nhiên và vật liệu thiên nhiên.
  • -Các hình thức tổ chức hoạt động tạo hình ngoài tiết học cần được tiến hành với thời lượng phù hợp, tạo điều kiện cho trẻ tiếp xúc với thiên nhiên, với tác phẩm nghệ thuật.
  • -Tăng cường sử dụng vật liệu thiên nhiên một cách linh hoạt và hợp lý trên các tiết học tạo hình.
  • -Tạo điều kiện cơ sở vật chất ( đồ chơi, vật dụng… ) nhằm mở rộng vốn biểu tượng, ấn tượng và xúc cảm phong phú cho trẻ, để trẻ hứng thú hơn khi tham gia vào hoạt động tạo hình.
  • D: TÀI LIỆU THAM KHẢO:
  • 1. Đào Thanh Âm – Giáo dục học mẫu giáo – Trường Đại học sư phạm I – 1995.
  • 2. Phạm Minh Hạc – Tâm lý học – Nhà xuất bản giáo dục – 1995
  • 3. Nguyễn Minh Huệ – Hứng thú học tập tâm lý học và biện pháp hình thành ( Tiểu luận sau đại học )
  • 4. Lê Thanh Thủy -ảnh hưởng tri giác tới tưởng tượng sáng tạo trong hoạt động vẽ trẻ 5 – 6 tuổi ( Luận án Phó tiến sĩ ).
  • 5. Nguyễn Ánh Tuyết – Tâm lý học trẻ em lứa tuổi mầm non – trường Đại học sư phạm I – 1994.
  • 6. Trần Thị Thanh – Nguyễn Thị Xuân – Môi trường giáo dục và giáo dục môi trường trong các trường mầm non, kỷ yếu hội thảo. Hà nội 6 – 1997.
  • 7. Lê Thị Nhinh – Quan niệm hình thành và phát triển biểu tượng về thế giới xung quanh ở trẻ mẫu giáo lớn (5 – 6 tuổi )-Kỷ yếu hội thảo quốc gia ( Quyền trẻ em và phương pháp nuôi dạy trẻ lứa tuổi mầm non – Tháng 2 năm 1992 ).
  • 8. Tâm lý học lứa tuổi mầm non – Đại học sư phạm I Hà nội – 1993.
  • 9. Vưgot xki.L.X – Trí tưởng tượng sáng tạo ở lứa tuổi thiếu nhi – NXB Phụ nữ Hà nội – 1985.
  • E: PHỤ LỤC:

    A: PHẦN MỞ ĐẦU: ……………………………………………..

    1. Lý do chọn đề tài:

    …………………………………………………………

    2. Mục đích nghiên cứu:

    …………………………………………………….

    3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:

  • …………………………………….
  • 3.1 Khách thể nghiên cứu :
  • …………………………………………
  • 3.2 Đối tượng nghiên cứu:
  • …………………………………………
  • 4. Giả thuyết khoa học:

    …………………………………………

    5. Nhiệm vụ nghiên cứu:

  • …………………………………………..
  • 6. Phạm vi nghiên cứu:

  • ………………………………………….
  • 7. Các phương pháp ngiên cứu:

    ………………………………….

  • 7.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận: ………………………………
  • 7.2 Phương pháp quan sát:
  • ………………………………………
  • 7.3 Phương pháp điều tra:
  • …………………………………………
  • 7.4 Phương pháp phân tích sản phẩm hoạt động:
  • …………………

  • 7.5 Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
  • ……………………………

  • 7.6 Phương pháp thống kê toán học:
  • ………………………………
  • 8. Kế hoạch nghiên cứu:

    …………………………………………..

    B: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU: …………………………………

    Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU:

    ……………

  • 1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề: …………………………………
  • 2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu:

    …………

  • 2.1 Khái nệm về hoạt động tạo hình:
  • ………………………………
  • 2.2 Đặc điểm của quá trình hoạt động tạo hình xé dán của trẻ 5-6 tuổi :…
  • 3. Một số đặc điểm đặc trưng của hoạt động tạo hình xé dán sáng tạo ở trẻ 5-6 tuổi:

    …………………………………………..

  • 3.1 Đặc điểm của sự sáng tạo trong hoạt động tạo hình xé dán:
  • …………
  • 3.2 Đặc điểm của quá trình hoạt động sáng tạo của trẻ 5-6 tuổi :
  • ……

  • 3.3 Sự hình thành các phương tiện truyền cảm trong hoạt động xé dán của trẻ
  • 3.4 Vai trò của hoạt động xé dán đối với sự phát huy tính sáng
  • tạo:

    4 . Nội dung nghiên cứu :

    …………………………………………………….

  • 4.1 Một số vấn đề về hoạt động tạo hình xé dán của trẻ mẫu giáo: ………
  • 4.2 Một số vấn đề về tính sáng tạo của trẻ mẫu giáo:
  • ……………

    5. Các phương pháp tổ chức hoạt động tạo hình xé dán nhằm phát huy tính sáng tạo cho trẻ mẫu giáo:

    …………………………………….

  • 5.1 Nhóm phương pháp thông tin tiếp nhận:
  • …………………………

  • 5.2 Nhóm phương pháp thực hành ôn luyện:
  • …………………………

  • 5.3 Nhóm phương pháp tìm tòi –sáng tạo:
  • ……………………………
  • 5.4 Nhóm các biện pháp mang tính vui chơi:
  • …………………………

    CHƯƠNG II: NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH XÉ DÁN CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON
  • 1. Khái quát nghiên cứu thực trạng: ………………………….
  • 1.1 Mục đích điều tra:

    …………………………………………………

  • 1.2 Đối tượng điều tra:
  • …………………………………………………

  • 1. 3 Địa bàn điều tra:
  • ……………………………………………………

  • 1.4 Thời gian điều tra:
  • ………………………………………………….

  • 1.5 Nội dung điều tra:
  • …………………………………………………..

  • 1.6 Phương pháp điều tra: ……………………………………………..
  • 2. Tiêu chí và thang đánh giá:

  • …………………………………..
  • 3. Phân tích kết quả nghiên cứu:

    ………………………………

    CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH XÉ DÁN NHẰM PHÁT HUY TÍNH SÁNG TẠO CHO TRẺ 5-6 TUỔI

  • 1. Cơ sở xây dựng biện pháp:
  • …………………………………………

  • 2. Một số biện pháp tổ chức hoạt động tạo hình xé dán:
  • ………………

  • 3. Thực nghiệm sư phạm:
  • ……………………………………….
  • 3.1 Nội dung và các phương pháp thực nghiệm:
  • ……………………

  • a. Thực nghiệm khảo sát :……………………………………………………
  • b. Thực nghiệm hình thành:…………………………………………………
  • c. Thực nghiệm kiểm trứng:……………………………………………
  • 3.2 kết quả thực nhiệm:
  • …………………………………………….

    C: PHẦN KẾT LUẬN

  • 1. Kết luận chung:
  • ……………………………………………….

  • 2. Kiến nghị sư phạm:
  • ……………………………………………

    D: TÀI LIỆU THAM KHẢO:

    ……………………………

    E: PHỤ LỤC:

    …………………………………………….