Luận án Dạy học môn phương pháp hướng dẫn trẻ mầm non hoạt động tạo hình tại trường trung cấp sư phạm mẫu giáo – Nhà trẻ Hà Nội – Luận văn, đồ án, đề tài tốt nghiệp

Giáo dục là một quá trình, những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
giảng dạy môn Phương pháp hướng dẫn trẻ mầm non hoạt động tạo hình
cũng đến từ nhiều phía như: giáo viên, giáo sinh và quá trình tổ chức dạy
học trên lớp. Do đó, việc thực nghiệm những biện pháp nâng cao hiểu
quả giảng dạy môn học này cũng chỉ mang ý nghĩa tương đối, có giá trị
góp phần khẳng định hướng nghiên cứu của đề tài là đúng và có cơ sở,
chứ không mang ý nghĩa quyết định rằng những biện pháp, là kết quả
nghiên cứu của đề tài, là chính xác cả về lí luận và thực tiễn. Trên tinh
thần đó, qua quá trình thực nghiệm sư phạm, chúng tôi có một số đánh
giá bước đầu như sau:
Việc nâng cao chất lượng dạy học môn Phương pháp hướng dẫn trẻ
mầm non hoạt động tạo hình phụ thuộc nhiều vào nỗ lực, nhận thức về
môn học của giáo viên, giáo sinh bởi cùng nội dung cũ nhưng khi đổi
mới phương pháp, cách tiếp cận bài giảng cũng đã đem lại dấu hiệu khả
quan, tạo sự quan tâm, hứng thú của giáo sinh hơn trước.
Những nội dung, phương pháp dạy học mới áp dụng vào môn
Phương pháp hướng dẫn trẻ mầm non hoạt động tạo hình chỉ phù hợp
với điều kiện cơ sở vật chất nhà trường được đáp ứng, tỉ lệ trẻ trong lớp
theo đúng qui định, do đó giáo sinh không nên vận dụng, tổ chức những
phương pháp, nội dung mới trong dạy hoạt động tạo hình một cách đại
trà ở những cơ sở giáo dục mầm non không đáp ứng được tiêu chuẩn đã
đề ra.

pdf

101 trang

|

Chia sẻ: ngoctoan84

| Lượt xem: 2102

| Lượt tải: 4

download

Bạn đang xem trước

20 trang

tài liệu Luận án Dạy học môn phương pháp hướng dẫn trẻ mầm non hoạt động tạo hình tại trường trung cấp sư phạm mẫu giáo – Nhà trẻ Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

hoạt động vẽ theo mẫu: hƣớng dẫn trẻ kĩ năng truyền đạt hình
dáng và những chi tiết đặc trƣng của vật, sự tƣơng quan về tỉ lệ giữa các
phần, màu sắc của vật.
46
Nội dung vẽ theo đề tài (hay vẽ theo ý thích) là hƣớng đến trẻ hình
thành kĩ năng truyền đạt đƣợc tƣơng quan tỉ lệ giữa các phần trong một vật
và sự phân bố vị trí của các vật trong không gian (trong mối quan hệ với
không gian). Hay có thể hiểu là vẽ theo đề tài là trẻ sử dụng những kĩ năng
và sự sáng tạo để vẽ bức tranh theo chủ đề cho trƣớc.
Nội dung vẽ theo trang trí là giúp trẻ làm quen với sự kết hợp màu
sắc, sắp đặt những hình thể trong một khuôn hình cụ thể theo những
nguyên tắc nhất định.
Với những nội dung này, phƣơng pháp dạy học trên lớp cụ thể đang
đƣợc áp dụng là:
Đọc tài liệu và thảo luận những lĩnh vực liên quan đến các nội dung
nhƣ: vai trò của hoạt động vẽ đối với sự phát triển của trẻ; đặc điểm của
hoạt động vẽ của trẻ theo những lứa tuổi (3 – 4, 4 – 5, 5 – 6); nhiệm vụ, nội
dung, phƣơng pháp dạy học vẽ theo mẫu cho trẻ mẫu giáo; nhiệm vụ, nội
dung, phƣơng pháp dạy học vẽ theo đề tài (hay vẽ theo ý thích) cho trẻ mẫu
giáo; nhiệm vụ, nội dung, phƣơng pháp dạy học vẽ trang trí cho trẻ mẫu
giáo,
Giáo sinh tự liên hệ dự giờ các tiết học tạo hình ở trƣờng mầm non.
Soạn giáo án dạy học vẽ
Tập dạy theo nhóm và tự nhận xét, đánh giá
Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn của mình, chúng tôi xin đề xuất tiến
trình tổ chức bài học này theo phƣơng pháp dạy học tích cực nhƣ sau:
Về phía giáo viên: vận dụng công nghệ thông tin soạn bài giảng điện
tử, trong đó định hƣớng, gợi mở những cách thức dạy học hoạt động vẽ
trong môn hoạt động tạo hình cho trẻ mầm non. Giáo viên chủ động xây
dựng những nội dung, tình huống sƣ phạm để đặt giáo sinh vào những tình
huống vận dụng kiến thức đã học để giải quyết. Việc thảo luận giữa các
47
nhóm nhằm hƣớng đến tìm giải pháp phù hợp cho những tình huống xảy ra.
Trong giờ dạy của mình, giáo viên sử dụng phƣơng pháp “dạy học thông
qua thực hành dạy trên lớp” để giáo sinh bƣớc đầu có những trải nghiệm
thực tế, cũng nhƣ tạo sự hấp dẫn, khuyến khích sự học hỏi của giáo sinh
trong lớp. Sau khi kiểm tra giáo sinh về kiến thức, kĩ năng, giáo viên có đề
xuất với nhà trƣờng cho phép giáo sinh đi dự giờ và dạy mẫu một số tiết
liên quan đến nội dung vẽ theo mẫu, vẽ theo đề tài, vẽ theo ý thích và vẽ
trang trí để giáo sinh tích lũy những kinh nghiệm trong hoạt động dạy học
sau này của mình.
Về phía giáo sinh: cần tích cực chủ động trong hoạt động học theo
những phƣơng diện: chuẩn bị bài học; tổ chức đón nhận việc học; gắn liền
hoạt động học tập với thực hành và tự đánh giá. Trong đó, giáo sinh cần có
các kĩ năng tập hợp tài liệu, soạn giáo án liên quan đến phân môn vẽ để từ
đó có hiểu biết thực sự cũng nhƣ kịp thời phát hiện ra những vƣớng mắc để
trao đổi, nhờ giáo viên giúp đỡ, hỗ trợ kĩ thuật. Ngoài giờ lên lớp, giáo sinh
cần chủ động lập các nhóm để thay nhau dạy mẫu, xử lý những tình huống
giả định bởi những điều này thật sự cần thiết cho những lần thực tập dạy
mẫu trong môi trƣờng sƣ phạm mầm non thật sự.
2.3.1.2. Hoạt động nặn
Về cơ bản, giáo sinh cần có hiểu biết cụ thể về ý nghĩa và bản chất của
hoạt động này, đó là: Nặn là một dạng thao tác trong nghệ thuật điêu khắc,
đây là hoạt động mà lứa tuổi mầm non rất yêu thích bởi tính chất tƣơng tác
trực tiếp với vật liệu. Hoạt động nặn giúp cho trẻ nhận thức đƣợc các sự vật
xung quanh một cách đầy đủ, cụ thể và qua đó trẻ hiểu đƣợc hình dạng,
kích thƣớc, cấu tạo và màu sắc của vật thể ở dạng 3D (hình khối trong
không gian hiện thực). Hoạt động nặn còn giúp trẻ có khả năng cảm nhận
đặc điểm hình khối của sự vật bằng xúc giác vận động và phát triển khả
48
năng so sánh, ƣớc lƣợng bằng mắt những đặc điểm trực quan nhƣ: kích
thƣớc, tỷ lệ, tính hợp lý, cân đối trong khối hình của vật cụ thể. Qua quá
trình hoạt động nặn, đôi bàn tay trẻ cứng cáp cho nên các thao tác tay của
trẻ đã trở nên thuần thục, dẻo dai và trẻ có khả năng sử dụng khéo léo và
tinh tế linh hoạt trong mọi công việc thông qua đó góp phần phát triển thể
chất. Hoạt động nặn có vai trò rất quan trọng đối với quá trình phát triển
của trẻ, giúp cho tƣ duy tạo hình của trẻ phát triển để từ đó có thể nhận biết,
yêu cái đẹp, cái hay trong cuộc sống, và góp phần có năng lực sáng tạo ra
cái đẹp.
Theo quan sát, hoạt động tạo hình ở dạng hoạt động này của trẻ mầm
non có những đặc điểm tùy theo từng lứa tuổi cụ thể:
+ Trẻ từ 3 – 4 tuổi: khả năng bắt chƣớc hành động và phối hợp những động
tác chƣa hoàn thiện, khả năng tập trung vào thao tác nặn chƣa bền vững.
+ Trẻ từ 4 – 5 tuổi: các cơ tay đã phát triển hơn nên hoạt động của bàn tay,
ngón tay đã có phần linh hoạt hơn, khéo léo hơn. Sự chú ý và tập trung của
trẻ cũng đã cải thiện bởi cơ quan thị giác, thính giác và xúc giá đã hoàn
thiện hơn, đã biết nghe theo giải thích của cô.
+ Trẻ từ 5 – 6 tuổi: kỹ năng nặn đồ vật đã khá thành thục và trẻ đã chủ
động tạo hình một số hình thể có độ khó nhƣ ngƣời cử động hay đồ vật
nhiều chi tiết. Khả năng liên tƣởng, tƣởng tƣợng và diễn giải của trẻ cũng
tốt hơn, vốn từ liên quan đến mỹ thuật và cuộc sống cũng phong phú hơn.
Với những nội dung này, theo phƣơng pháp dạy học hiện nay đối với
giáo sinh là:
Đọc tài liệu và thảo luận những lĩnh vực liên quan đến các nội dung
nhƣ: vai trò của hoạt động nặn đối với sự phát triển của trẻ; đặc điểm của
hoạt động nặn của trẻ theo những lứa tuổi (3 – 4, 4 – 5, 5 – 6); nhiệm vụ,
nội dung, phƣơng pháp dạy học nặn cho trẻ mẫu giáo,
49
Giáo sinh tự liên hệ dự giờ các tiết học tạo hình ở trƣờng mầm non có
liên quan đến hoạt động nặn.
Soạn giáo án dạy học nặn theo mẫu cho 3 độ tuổi và soạn giáo án dạy
học nặn theo đề tài cho 3 độ tuổi.
Tập dạy theo nhóm và tự nhận xét, đánh giá
Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn của mình, chúng tôi xin đề xuất tiến
trình tổ chức bài học này theo phƣơng pháp dạy học tích cực nhƣ sau:
Về phía giáo viên: trong hoạt động này, kỹ năng thực hành nặn của
giáo sinh và hƣớng dẫn trẻ nặn đƣợc sản phẩm cho riêng mình đƣợc xem là
then chốt. Do đó, trong phần này, giáo viên tổ chức hoạt động dạy học qua
các hoạt động thực hành là chủ yếu, việc tìm hiểu về chất liệu, cách xử lý
đất nặn, sẽ do giáo sinh chủ động tìm hiểu thêm ở nhà hoặc ngoài giờ lên
lớp. Trong giờ học, giáo viên chia lớp thành 4 nhóm (số lƣợng giáo sinh ở
mỗi nhóm tùy thuộc vào thực tế). Giáo viên giao cho mỗi nhóm một chủ đề
và yêu cầu giáo sinh trong thời gian 40 phút tạo những dáng khác nhau
theo yêu cầu (tạo dáng theo mẫu và tạo dáng theo đề tài). Tiếp đến, giáo
viên yêu cầu mỗi nhóm cử đại diện lên trình bày quy trình thực hiện bài
nặn của mình gồm những bƣớc nào? Việc trình bày quy trình này phải
hƣớng đến việc giải thích cho đối tƣợng là trẻ mầm non chƣa biết nặn và
làm theo quy trình các việc sẽ nặn đƣợc. Các giáo sinh trong lớp căn cứ
theo quy trình đƣợc trình bày và đặt câu hỏi, cũng nhƣ đƣa ra những tình
huống sƣ phạm để yêu cầu nhóm trình bày giải thích và làm rõ.
Căn cứ vào tình hình am hiểu kiến thức sƣ phạm và kĩ năng nghề
nghiệp của mỗi giáo sinh trong học phần này, giáo viên đề xuất nhà trƣờng
cho giáo sinh đi dự giờ thực tế và dạy mẫu tổ chức hoạt động tạo hình hoạt
động nặn cho trẻ mầm non.
50
Về phía giáo sinh: cần tích cực chủ động trong hoạt động học trong và
ngoài giờ học. Tìm hiểu và có hiểu biết sâu về tâm lí học lứa tuổi, đặc biệt
là trẻ giai đoạn từ 3 – 4 tuổi, với những trẻ lần đầu đến trƣờng, làm quen
với môi trƣờng vừa học vừa chơi. Giáo sinh cũng cần chia nhóm thực tập
nghiệp vụ sƣ phạm để cùng giúp nhau thực hành, nâng cao kĩ năng nghề
nghiệp, chú ý đến việc xử lý các tình huống liên quan đến hoạt động tạo
hình bằng đất nặn.
2.3.1.3. Hoạt động xé – cắt dán
Cũng nhƣ hoạt động vẽ, nặn, giáo sinh cần nắm vững đƣợc mục đích,
ý nghĩa của loại hoạt động tạo hình này, đó là thông qua hoạt động xé, cắt,
dán, trẻ có thêm đƣợc hình thức thể hiện nhận thức, tái hiện sự vật hiện
thực xung quanh mình. Hoạt động này giúp trẻ có đôi bàn tay khéo khéo
qua việc sử dụng dụng cụ nhƣ kéo, hồ dán, giấy màu, Trong thực tế, hệ
vận động của trẻ mầm non chƣa hoàn thiện, cũng nhƣ hệ thần kinh của trẻ
chƣa tập trung nên việc dạy học hoạt động này khá vất vả. Hầu hết việc trẻ
xé giấy theo vô thức nên rất khó để có thể tạo hình một cách chủ động.
Việc sử dụng kéo ở giai đoạn đầu của trẻ mầm non cũng chƣa thành thục,
nhiều trẻ xem kéo nhƣ đồ chơi và đùa nhau khá nguy hiểm. Cho nên, đối
với việc tổ chức dạy hoạt động này yêu cầu giáo sinh phải lƣu ý cho một số
việc cụ thể nhƣ sau: hƣớng dẫn trẻ từng thao tác nhỏ một cách tỉ mỉ. Giáo
sinh chỉ chuyển hƣớng dẫn thao tác khác khi trẻ đã thành thục những thao
tác đã học. Ví dụ, chỉ chuyển hƣớng dẫn việc xé đƣờng cong khi trẻ đã thực
hiện tốt việc xé đƣờng thẳng. Trong hoạt động xé dán, hạn chế việc sử
dụng kéo. Chỉ phát kéo khi đến việc sử dụng kéo, không phát trƣớc để trẻ
sử dụng nhƣ đồ chơi. Trong thao tác bôi hồ dán vào giấy màu cần hƣớng
dẫn cụ thể bằng cách thị phạm để trẻ làm theo.
51
Với những nội dung này, phƣơng pháp dạy học hiện nay đối với giáo
sinh là:
Đọc tài liệu và thảo luận những lĩnh vực liên quan đến các nội dung
nhƣ: vai trò của hoạt động xé, cắt dán đối với sự phát triển của trẻ; nhiệm
vụ, nội dung, phƣơng pháp dạy học xé, cắt dàn cho trẻ mẫu giáo,
Giáo sinh tự liên hệ dự giờ các tiết học tạo hình ở trƣờng mầm non có
liên quan đến hoạt động xé, cắt dán.
Soạn giáo án dạy học xé, cắt dán theo mẫu cho 3 độ tuổi và soạn giáo
án dạy học xé, cắt dán theo đề tài cho 3 độ tuổi. Soạn một giáo án cắt dán
trang trí cho trẻ mẫu giáo lớn.
– Tập dạy theo nhóm và tự nhận xét, đánh giá
Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn của mình, chúng tôi xin đề xuất tiến
trình tổ chức bài học này theo phƣơng pháp dạy học tích cực nhƣ sau:
Về phía giáo viên: Do đặc thù của hoạt động này đòi hỏi sự tỉ mỉ, khéo
léo trong việc giáo sinh hƣớng dẫn trẻ phần thực hành nên bài giảng trong
hoạt động này không chỉ hƣớng đến việc giúp giáo sinh có đủ kiến thức mà
còn xây dựng, hình thành tính nhẫn nại, kiên trì trong hoạt động hƣớng dẫn
thực hành. Để giúp giáo sinh có đƣợc kiến thức và kĩ năng trong hoạt động
này, giáo viên cần có nhiều tƣ liệu liên quan đến hoạt động dạy học thực tế
ở trƣờng mầm non, cũng nhƣ ý kiến, kinh nghiệm của giáo viên đang dạy
mầm non khi dạy hoạt động này để cung cấp cho giáo sinh một bức tranh
tƣơng đối đầy đủ về hoạt động này. Phát huy tính tích cực của giáo sinh
qua phƣơng pháp “dạy học thông qua thực hành dạy”, mỗi nhóm sẽ cử đại
diện đóng vai giáo viên để tìm cách giải quyết, tháo gỡ cho những tình
huống sƣ phạm đặt ra trong hoạt động này. Bên cạnh đó, giáo viên hƣớng
dẫn giáo sinh xây dựng quy trình tổ chức hoạt động tạo hình ở hoạt động
này, để khi dạy trẻ mầm non có thể kiểm soát hoạt động dạy học của mình
52
một cách hiệu quả. Ví dụ nhƣ cụ thể hóa các bƣớc xé, cắt, dán một đồ vật
qua những hình ảnh trực quan, động tác tay từng thao tác sao cho mỗi trẻ
khi quan sát giáo cụ trực quan có thể tự làm theo đƣợc.
Căn cứ vào tình hình am hiểu kiến thức sƣ phạm và kĩ năng nghề
nghiệp của mỗi giáo sinh trong học phần này, giáo viên đề xuất nhà trƣờng
cho giáo sinh đi dự giờ thực tế và dạy mẫu tổ chức hoạt động tạo hình hoạt
động xé, cắt dán tại cơ sở giáo dục trẻ mầm non.
Về phía giáo sinh: cần tích cực chủ động trong việc tìm hiểu kiến thức
liên quan đến hoạt động này, đặc biệt là sáng tạo những trò chơi để hấp
dẫn, thu hút trẻ chủ động trong việc học hoạt động này. Cùng với đó, giáo
sinh cần nghiên cứu những quy trình trong những bài học cụ thể, sau đó
chia nhóm thực nghiệm để tìm ra giải pháp phù hợp, hiệu quả nhất trong
việc tổ chức hoạt động tạo hình bằng kĩ năng xé, cắt dán ở trƣờng mầm
non.
Nhƣ vậy, có thể thấy với những hoạt động tạo hình cơ bản đang triển
khai ở bậc học mầm non thì mỗi hoạt động có những đặc trƣng và những
điểm cần lƣu ý riêng, nên không thể có một phƣơng pháp chung cho tất cả
các hoạt động này. Do đó, giáo viên Trƣờng TCSP Mẫu giáo – Nhà trẻ Hà
Nội cần nắm vững những kĩ năng dạy học tích cực và vận dụng linh hoạt
trong bài dạy của mình. Điều quan trọng là xác định đúng đối tƣợng, mục
tiêu cốt lõi của bài học (cần đạt cái gì?) để có phƣơng pháp dạy học phù
hợp, tránh đi theo lối mòn hay dạy chung chung mà không đạt hiệu quả.
2.3.2. Đưa các dạng hoạt động tạo hình mới vào nội dung dạy học
Trong hoạt động tạo hình ở bậc mầm non, hoạt động vẽ, xé – cắt dán,
nặn là những dạng cơ bản, là điều kiện không thể thiếu để trẻ mầm non có
tiền đề về kĩ năng, tƣ duy tạo hình nói chung. Do đó, giáo sinh cần hiểu
rằng ở bậc học mầm non, trẻ đƣợc làm quen với bút chì, bút màu, giấy
53
màu, đất nặn, có mục đích khơi gợi ở trẻ sự thích thú khám phá những
điều mới mẻ, bởi thông qua những chất liệu cụ thể này giúp trẻ đƣợc làm
quen với thế giới xung quanh với sự hứng khởi.
Tuy nhiên, trong thực tế dạy học gần đây, những hoạt động tạo hình,
đƣợc áp dụng từ trƣớc đến nay, nhiều khi lại gây cho trẻ sự nhàm chán.
Thậm chí ở nhiều trƣờng mầm non, giờ tạo hình chỉ chú trọng vào hoạt
động vẽ vì đồ dùng đơn giản, không cần mất nhiều thời gian chuẩn bị đồ
dùng trực quan và đồ dùng của trẻ mầm non. Cho nên, việc lựa chọn và đƣa
những hoạt động tạo hình mới vào bài dạy sẽ khiến khơi gợi ở trẻ sự ham
thích tìm hiểu, tính ƣa hoạt động, trải nghiệm khám phá ở trẻ. Giờ hoạt
động tạo hình không chỉ đơn thuần là giấy vẽ, bút sáp hay giấy màu, đất
nặn nữa mà thay vào đó là những kỹ năng mới, trẻ đƣợc trực tiếp tham gia
hoạt động hoặc đƣợc tham gia theo nhóm, làm gắn kết thêm tính đoàn kết
trong tập thể, rèn cho trẻ nếp học tập có tổ chức. Qua quá trình dạy học
cũng nhƣ thực tế ở các trƣờng mầm non, chúng tôi đƣa ra các dạng hoạt
động tạo hình mới vào nội dung dạy học để giáo sinh làm quen, đó là: in
màu, chấm màu, thổi màu, chắp ghép – xếp hình. Những hoạt động này bổ
sung thêm những phƣơng án dạy học mà giáo sinh có thể thực hiện khi trực
tiếp đứng lớp, tạo thêm sự hấp dẫn, hứng thú của trẻ trong giờ hoạt động
tạo hình, góp phần kích thích khả năng sáng tạo và ham học hỏi ở trẻ.
2.3.2.1. Hoạt động in – chấm – thổi màu
Mỗi giáo sinh sau khi ra trƣờng sẽ là một giáo viên mầm non có khả
năng đứng lớp độc lập, tự hƣớng dẫn và điều khiển một lớp hoặc một nhóm
lớp trẻ mầm non. Vì thế, việc am hiểu hay việc tìm tòi sáng tạo những cái
mới là việc làm hết sức cần thiết. Hoạt động in – chấm – thổi màu là hoạt
động sử dụng ngón tay, bàn tay, hoặc thông qua dụng cụ nhƣ ống hút, mút
xốp, bông tăm, hoặc qua đồ vật nhƣ lá cây, củ, quả nhằm tạo ra sản phẩm
54
là những bức tranh hoặc trang trí trên các đồ dùng, đồ chơi của trẻ mầm
non. Hoạt động này đòi hỏi sự trải nghiệm thực tế, trẻ mầm non đƣợc hoạt
động trên chính các đồ vật gần gũi hàng ngày hoặc bằng chính đôi bàn tay
khéo léo của mình. Đây là hoạt động cần sự chuẩn bị nhiều về đồ dùng trực
quan, về cách triển khai tiết học cũng nhƣ cách hƣớng dẫn của giáo viên
đối với giáo sinh, cũng nhƣ sự hợp tác của giáo sinh và trẻ, tuy nhiên lại
mang lại hiệu quả cao về sự sáng tạo cũng nhƣ tinh thần học tập. Hoạt động
này nếu thực hiện cá nhân sẽ đề cao tính sáng tạo của trẻ, nếu thực hiện
theo nhóm sẽ đề cao tính tƣơng tác giữa các bạn trong cùng một tập thể. Nó
phù hợp với các lứa tuổi khác nhau, với mỗi một lứa tuổi giáo viên có thể
lấy ví dụ để giáo sinh có thể chọn các dạng thực hành theo mức độ để trẻ có
thể thực hiện đƣợc độc lập hoặc có sự hƣớng dẫn của giáo viên. Ví dụ, đối
với lứa tuổi mẫu giáo bé 3-4 tuổi, hoạt động in – chấm – thổi màu ở mức
đơn giản là in từ các hình có sẵn nhƣ củ cà rốt, củ khoai tây, quả chanh, quả
khế, Với trẻ lớn hơn, từ 4-6 tuổi, giáo sinh có thể hƣớng dẫn trẻ thực
hiện thông qua kỹ năng in bàn tay, in ngón tay, thổi màu qua ống hút hay
chấm màu qua mút xốp. Hoạt động in – chấm – thổi màu giúp trẻ phát triển
sự khéo léo, linh hoạt của đôi bàn tay, các ngón tay, phát triển kỹ năng sử
dụng màu sắc, cách phối hợp nhịp nhàng tỉ mỉ để tạo ra sản phẩm đẹp.
Để thực hiện đƣợc hoạt động tạo hình này, cơ sở vật chất nhà trƣờng
cần có những yêu cầu sau:
– Về không gian lớp học
Không gian rộng rãi, đầy đủ ánh sáng, bàn học kê tập trung, có bề mặt
đủ rộng để thực hành. Lớp học chia thành những nhóm nhỏ để có thể vừa
thực hành theo nhóm, vừa thực hành theo cá nhân.
– Về trang thiết bị dạy học, đồ dùng học tập
55
Vì tính đặc thù của môn học nên hoạt động in – chấm – thổi màu cũng
cần có máy chiếu, màn chiếu hỗ trợ giúp giáo sinh quan sát đƣợc tranh ảnh
trực quan, video cách tiến hành. Để triển khai đƣợc hoạt động này, đồ dùng
cần có bao gồm màu nƣớc, khay pha màu, bút lông mềm các cỡ, dụng cụ
rửa bút, khăn lau màu, mút xốp, ống hút Giấy nền hay bề mặt tạo hình
cũng đƣợc lựa chọn sao cho phù hợp với yêu cầu riêng của từng kỹ năng.
Với kỹ năng in – chấm màu, giấy nền cần phải là loại có độ bám dính tốt để
không bị trôi màu, dày dặn để không bị rách khi thấm màu. Ngƣợc lại, với
kỹ năng thổi màu, giấy nền cần phải trơn để màu trôi tự nhiên trên bề mặt,
không bị đọng màu. Các loại lá cây dùng để in màu nên là các loại lá có
hình dáng đẹp, độc đáo, giống hoặc gần giống với mẫu đồ vật, con vật cần
tạo hình.
Khi đã chuẩn bị đầy đủ về cơ sở vật chất, giáo viên tổ chức tiến hành
dạy học hoạt động này để giáo sinh lĩnh hội. Trong tiết dạy của mình, giáo
viên tiến hành theo phƣơng pháp tƣ duy trừu tƣợng hoặc phƣơng pháp quan
sát thực sao cho giáo sinh nắm đƣợc quy trình thực hiện hoạt động tạo hình
này trong thực tế dạy học ở bậc mầm non. Đó là có thể để trẻ quan sát
tranh mẫu hoặc quan sát vật thật sau đó để trẻ tự làm sản phẩm của mình;
có thể để trẻ tƣ duy nhớ lại hình tƣợng và thể hiện theo trí nhớ. Khi thực
hiện hoạt động này, mỗi trẻ lại tạo ra những những sản phẩm mang tính đặc
thù riêng tùy theo khả năng cũng nhƣ sự sáng tạo của mỗi trẻ. Do đó, giáo
viên cần hƣớng dẫn giáo sinh tập trung vào một số nội dung sau:
Đƣa ra các chủ đề, đề tài phù hợp với các kỹ năng để trẻ có thể lựa
chọn nội dung, ví dụ nhƣ: thế giới động vật, thế giới thực vật, quê hƣơng
đất nƣớc, gia đình, Noel,
Trong một sản phẩm hoàn thành, có thể sử dụng riêng lẻ hoặc có thể
kết hợp cả ba kỹ năng, điều đó phụ thuộc vào từng lứa tuổi khác nhau. Do
56
đó, để triển khai tiết in – chấm – thổi màu thành công, giáo viên cần truyền
đạt cho giáo sinh những kỹ năng nhất định, phải am hiểu về lứa tuổi, khả
năng của trẻ theo từng lứa tuổi mới có thể lựa chọn đƣợc đúng nội dung
thực hành.
2.3.2.2. Hoạt động chắp ghép – xếp hình
Hoạt động chắp ghép – xếp hình ở bậc học mầm non là việc tổ chức
cho trẻ mầm non sắp đặt các khối hình, mô hình (với các chất liệu khác
nhau) thành những đồ vật xác định, hoặc theo một đề tài cụ thể. Đây là một
hoạt động tạo hình có phối kết hợp những đồ vật khác nhau để tạo nên một
đồ vật mới. Là một hoạt đông mang tính tƣ duy, tƣởng tƣợng cao, do đó,
giáo viên phải là ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn và triển khai cách làm và lên
tiết cho giáo sinh hình dung. Trong quá trình tổ chức hoạt động này, giáo
sinh cần giúp trẻ phát triển khả năng trí tuệ, tƣ duy tạo hình qua các kĩ năng
nhƣ so sánh, kiểm tra, đối chiếu và nhận biết các đặc điểm bên ngoài của
đồ vật để có thể lắp ghép thành những mô hình có cấu trúc, kết cấu hợp lý,
và có tính thẩm mỹ. Đối với hoạt động này, giáo viên cần lƣu ý truyền đạt
cho giáo sinh tài liệu và tiến hành thảo luận những lĩnh vực liên quan đến
các nội dung nhƣ: khái niệm, ý nghĩa của hoạt động chép ghép – xếp hình
đối với sự phát triển của trẻ; nội dung của hoạt động chắp ghép, tổ chức
hoạt động chắp ghép cho trẻ mầm non ở các lứa tuổi,
Nhà trƣờng triển khai liên hệ các đợt kiến tập, thực tập dự giờ các tiết
học tạo hình ở trƣờng mầm non có liên quan đến phân môn chắp ghép –
xếp hình.
Soạn giáo án dạy học chắp ghép – xếp hình cho 3 độ tuổi.
Tập dạy theo nhóm và tự nhận xét, đánh giá
Cốt lõi của hoạt động này chính là khả năng sáng tạo của trẻ thông
qua việc quan sát, liên tƣởng và tƣởng tƣợng. Trong thế giới của trẻ thì mọi
57
đồ vật đều có thể và có nghĩa (khác với ngƣời lớn), giáo viên cần hƣớng
dẫn giáo sinh khả năng khuyến khích trẻ sáng tạo hơn là việc truyền đạt
kiến thức, kĩ năng chuyên môn đơn thuần. Điều này đƣợc lí giải bởi trong
thực tế, có nhiều bài chắp ghép – xếp hình của trẻ mầm non đa dạng, hấp
dẫn ngay cả đối với giáo viên đứng lớp. Trong phần chuẩn bị của mình,
giáo sinh cần sƣu tầm nhiều bài thực hành trong hoạt động này của trẻ mầm
non để giúp giáo sinh có tâm thế cho phần nghiệp vụ sƣ phạm liên quan
đến học phần này. Tránh cho giáo sinh những quan niệm cho rằng trẻ em
không biết gì hay dạy hoạt động này mang tính áp đặt hay quá chi tiết. Việc
tổ chức trên lớp cũng mang tính hƣớng dẫn, để mỗi giáo sinh bằng hiểu biết
của mình từng bƣớc giải quyết những vấn đề đặt ra trong hoạt động này,
giáo viên chỉ là ngƣời hƣớng dẫn, lí giải và giúp giáo sinh có cách giải
quyết phù hợp theo mục tiêu cần đạt đƣợc ở hoạt động này.
Căn cứ vào tình hình am hiểu kiến thức sƣ phạm và kĩ năng nghề
nghiệp của mỗi giáo sinh trong học phần này, giáo viên đề xuất nhà trƣờng
cho giáo sinh đi dự giờ thực tế và dạy mẫu tổ chức hoạt động tạo hình phân
môn chắp ghép – xếp hình tại cơ sở giáo dục trẻ mầm non.
Giáo sinh cần tích cực chủ động trong việc tìm hiểu kiến thức liên
quan đến hoạt động này, đặc biệt là tâm lý lứa tuổi, đặc điểm tạo hình của
trẻ mầm non liên quan đến việc sử dụng những đồ vật có sẵn để tạo hình.
Giáo sinh cần kế thừa, sáng tạo những trò chơi để hấp dẫn, thu hút trẻ chủ
động trong việc học hoạt động này. Cùng với đó, giáo sinh cần nghiên cứu
những quy trình trong những bài học cụ thể, sau đó chia nhóm thực nghiệm
để tìm ra giải pháp phù hợp, hiệu quả nhất trong việc tổ chức hoạt động tạo
hình bằng kĩ năng chắp ghép – xếp hình ở trƣờng mầm non.
58
2.4. Thực nghiệm sƣ phạm
2.4.1. Mục tiêu thực nghiệm
Xuất phát từ mục đích nghiên cứu của đề tài, chúng tôi tiến hành
thực nghiệm để kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của những biện pháp
nâng cao hiệu quả dạy học môn Phƣơng pháp hƣớng dẫn trẻ mầm non
hoạt động tạo hình mà đề tài đề xuất.
Trong năm học 2016 – 2017, chúng tôi tổ chức thực nghiệm những
biện pháp đã đề xuất trong môn Phƣơng pháp hƣớng dẫn trẻ mầm non
hoạt động tạo hình tại Trƣờng TCSP Mẫu giáo – Nhà trẻ Hà Nội với các
lớp liên kết hệ trung cấp sƣ phạm mầm non. Việc tổ chức thực nghiệm này
nhằm triển khai nội dung nghiên cứu cụ thể trong nhà trƣờng, với môi
trƣờng sƣ phạm và giáo sinh cụ thể. Những kết quả thu đƣợc trong quá
trình dạy – học sẽ giúp chúng tôi tiếp nhận các thông tin đóng góp của các
giáo viên tham dự, sự tiếp nhận thực tế của giáo sinh để điều chỉnh nội
dung cho phù hợp. Đồng thời, mục tiêu hƣớng đến của tổ chức thực
nghiệm nhằm kiểm tra kết quả nghiên cứu một cách chắc chắn trƣớc khi có
đề xuất, tham mƣu cho Ban giám hiệu nhà trƣờng triển khai chính thức.
2.4.2. Phương pháp thực nghiệm
Chúng tôi tiến hành dạy học trên 2 lớp: lớp thực nghiệm, lớp đối
chứng để có đƣợc những đánh giá mang tính định lƣợng, trên cơ sở phân
tích, so sánh kết quả học tập của 2 lớp: lớp thực nghiệm, lớp đối chứng.
Chúng tôi cũng sử dụng phƣơng pháp đánh giá định tính khi tiến hành điều
tra nhận thức của giáo sinh sau giờ dạy thực nghiệm theo cả quá trình nhƣ:
sự chuẩn bị, hứng thú, quan tâm – tích cực tham gia, kết quả cuối cùng thu
đƣợc của mỗi giáo sinh sau tiết dạy.
59
2.4.3. Đối tượng thực nghiệm
Chọn các lớp tƣơng ứng để thực nghiệm. Trong đó lớp thực nghiệm và
lớp đối chứng đƣợc lựa chọn đồng đều về số lƣợng giáo sinh, cơ sở vật chất
hỗ trợ dạy học. Tổng số giáo sinh của các lớp đảm bảo tính khách quan. Ở
mỗi lớp học tổ chức thực nghiệm có mời các giáo viên chuyên môn dự giờ,
đánh giá để tiến hành thảo luận rút kinh nghiệm trong công tác dạy học,
lắng nghe các ý kiến đóng góp của các giáo viên dự giờ để có thông tin
đánh giá kết quả chính xác, khách quan. Giờ dạy thực nghiệm còn nhằm
tổng kết, đánh giá hiệu quả bài dạy bằng điểm số mang tính định lƣợng.
Trên cơ sở các số liệu đƣợc đánh giá nhằm phân tích, tổng kết, khẳng định
tính khả thi của đề tài nghiên cứu. Kết quả thực nghiệm đƣợc thể hiện rõ
bằng các bảng so sánh tổng hợp.
Với các tiêu chí lựa chọn đối tƣợng thực nghiệm nhƣ trên, chúng tôi tổ
chức dạy các hoạt động vẽ, nặn, xé – cắt dán (dạy theo phƣơng pháp/nội
dung truyền thống và theo phƣơng pháp/nội dung mới) ở hai lớp khác nhau
và dạy hoạt động in – chấm – thổi màu ở một lớp. Thực nghiệm đối với dạy
các hoạt động vẽ, nặn, xé cắt dán đƣợc tiến hành ở lớp liên kết C20.VB1 (lớp
đối chứng là lớp B20.VB1). Thực nghiệm in – chấm – thổi màu đƣợc thực
hiện ở lớp liên kết C20.VB2 thuộc trƣờng TCSP Mẫu giáo – Nhà trẻ Hà Nội.
Lớp C20.VB1 có tổng 40 giáo sinh, lớp C21.VB2 có tổng số 45 giáo sinh.
2.4.4. Kế hoạch, nội dung tổ chức thực nghiệm
– Kế hoạch: tổ chức thực nghiệm trong học kỳ 2, năm học 2016 – 2017
– Nội dung:
Dạy nội dung/ phƣơng pháp cũ và nội dung cũ/ phƣơng pháp mới ở 2
lớp khác nhau.
Dạy nội dung/ phƣơng pháp mới ở một lớp.
60
Với biện pháp đổi mới phƣơng pháp dạy học ở các hoạt động tạo hình,
chúng tôi tiến hành chọn lớp B20.VB1 là lớp đối chứng đƣợc dạy theo phƣơng
pháp dạy tryền thống để so sánh với phƣơng pháp đổi mới đƣợc tiến hành ở lớp
C20.BV1.
Khi triển khai, lớp B20.VB1 đƣợc dạy theo hình thức dạy riêng lẻ
từng hoạt động, giáo sinh không làm việc theo nhóm, chất liệu thực hiện
cũng đơn thuần là vẽ trên giấy, nặn khối, xé dán các hình phẳng. Lớp
C20.VB1 đƣợc tiến hành thực nghiệm theo phƣơng pháp mới, lớp đƣợc chia
làm 3 nhóm, thực hành các dạng bài nhƣ sau:
– Nhóm 1: vẽ tranh trên sỏi và trên mẹt.
– Nhóm 2: nặn tạo hình trên đĩa nhựa và thìa sữa chua.
– Nhóm 3: xé – cắt dán tranh với giấy báo cũ
Với biện pháp Đƣa các dạng hoạt động tạo hình mới vào nội dung
dạy học, chúng tôi tiến hành chọn lớp C20.VB2 thực nghiệm đối với hoạt
động in – chấm – thổi màu. Lớp đƣợc chia thành các nhóm với các dạng
bài:
– Nhóm 1: tạo hình và trang trí đèn lồng.
– Nhóm 2: tạo hình và trang trí mũ chóp.
– Nhóm 3: tạo hình và trang trí nón.
– Nhóm 4: tạo hình tranh treo trang trí lớp học.
2.4.5. Kết quả thực nghiệm
Sau mỗi chuyên đề thực nghiệm đã lựa chọn, nhóm nghiên cứu thu
thập số phiếu trƣng cầu ý kiến của giáo sinh tham gia ở cả hai lớp thực
nghiệm, đối chứng và giáo viên dự giờ để xử lý thông tin. Kết quả học tập
của các lớp tham gia thực nghiệm và lớp đối chứng thể hiện ở bảng tổng
hợp sau (theo các nhóm):
61
TT
Nội dung đánh giá
Mức độ đánh giá
Tốt Khá Trung
bình
Chƣa
đạt
1 Hoạt động vẽ 8 4 1
2 Hoạt động nặn 9 4 0
3 Hoạt động xé – cắt dán 9 5 0
Bảng 1: Bảng đánh giá phƣơng pháp tổ chức hƣớng dẫn trẻ mầm non tạo
hình của lớp C20.VB1 (dạy nội dung cũ theo phƣơng pháp mới).
Mức độ đánh giá ở lớp đối chứng (B20.VB1) chủ yếu là dạy theo cách
cũ chủ yếu ở mức độ khá, có 5 bạn ở các nhóm còn ở mức trung bình, 2 bạn ở
mức chƣa đạt.
Kết quả thực nghiệm ở lớp dạy nội dung mới (C20.VB2) nhƣ sau:
TT
Nội dung đánh giá
Mức độ đánh giá
Tốt Khá Trung
bình
Chƣa
đạt
1 Phƣơng pháp in màu 21 18 6 0
2 Phƣơng pháp chấm màu 20 15 10 0
3 Phƣơng pháp thổi màu 19 19 7 0
Bảng 2: Bảng đánh giá kiến thức, kỹ năng qua các hoạt động dạy C20.VB2
(dạy nội dung mới).
Nhƣ vậy, về cơ bản, kết quả thực nghiệm cho thấy kết quả khả quan
(45/ 45 giáo sinh đạt ở mức độ trung bình trở lên, trong đó tỉ lệ đạt tốt cao).
Thái độ, kĩ năng và quá trình học tập của giáo sinh đƣợc kiểm soát, khắc
phục ngay những vấn đề nảy sinh trong quá trình dạy – học trong thực tiễn
nhà trƣờng.
62
Chúng tôi sử dụng phiếu hỏi để khảo sát thái độ cũng nhƣ sự tán thành
của các giáo viên dự giờ (có 10 GV tham dự giờ dạy học thực nghiệm):
TT Nội dung đánh giá Mức độ đánh giá
Cao
hơn
Ngang
bằng
Thấp
hơn
Không
có ý
kiến
Đối với GS
1 Mức độ hứng thú, tích cực tham
gia hoạt động
2 Khả năng thực hiện nhiệm vụ bài
học
3 Kết quả sản phẩm tạo hình
Đối với GV
5 Chuẩn bị bài giảng
6 Phƣơng pháp dạy học
7 Qúa trình triển khai tiết học
Bảng 3: Đánh giá kết quả giờ dạy – học đối với lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng
Kết quả thu đƣợc nhƣ sau:
– 7/10 giáo viên thấy đƣợc sự đổi mới trong phƣơng pháp dạy, bài học
gây đƣợc sự hứng thú không nhàm chán cho giáo sinh, chiếm 70% .
– 2/10 giáo viên cho rằng kỹ năng mới khiến một số giáo sinh lúng túng
trong bƣớc đầu triển khai, chiếm 20%.
– 1/10 giáo viên thấy hoạt động tạo hình theo phƣơng pháp mới sẽ làm
cho giáo sinh khó hiểu hơn, chiếm 10%.
63
Đại đa số ý kiến của giáo viên dự giờ đã nhất trí tán thành với những
biện pháp nâng cao chất lƣợng dạy học môn Phƣơng pháp hƣớng dẫn trẻ
mầm non hoạt động tạo hình.
2.4.6. Đánh giá chung
Giáo dục là một quá trình, những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
giảng dạy môn Phƣơng pháp hƣớng dẫn trẻ mầm non hoạt động tạo hình
cũng đến từ nhiều phía nhƣ: giáo viên, giáo sinh và quá trình tổ chức dạy
học trên lớp. Do đó, việc thực nghiệm những biện pháp nâng cao hiểu
quả giảng dạy môn học này cũng chỉ mang ý nghĩa tƣơng đối, có giá trị
góp phần khẳng định hƣớng nghiên cứu của đề tài là đúng và có cơ sở,
chứ không mang ý nghĩa quyết định rằng những biện pháp, là kết quả
nghiên cứu của đề tài, là chính xác cả về lí luận và thực tiễn. Trên tinh
thần đó, qua quá trình thực nghiệm sƣ phạm, chúng tôi có một số đánh
giá bƣớc đầu nhƣ sau:
Việc nâng cao chất lƣợng dạy học môn Phƣơng pháp hƣớng dẫn trẻ
mầm non hoạt động tạo hình phụ thuộc nhiều vào nỗ lực, nhận thức về
môn học của giáo viên, giáo sinh bởi cùng nội dung cũ nhƣng khi đổi
mới phƣơng pháp, cách tiếp cận bài giảng cũng đã đem lại dấu hiệu khả
quan, tạo sự quan tâm, hứng thú của giáo sinh hơn trƣớc.
Những nội dung, phƣơng pháp dạy học mới áp dụng vào môn
Phƣơng pháp hƣớng dẫn trẻ mầm non hoạt động tạo hình chỉ phù hợp
với điều kiện cơ sở vật chất nhà trƣờng đƣợc đáp ứng, tỉ lệ trẻ trong lớp
theo đúng qui định, do đó giáo sinh không nên vận dụng, tổ chức những
phƣơng pháp, nội dung mới trong dạy hoạt động tạo hình một cách đại
trà ở những cơ sở giáo dục mầm non không đáp ứng đƣợc tiêu chuẩn đã
đề ra.
64
Tiểu kết
Căn cứ theo khung lí thuyết đã xác lập ở chƣơng 1, luận văn kế thừa
những phƣơng pháp tổ chức giáo dục trƣớc đây, đối với giáo sinh nhà
trƣờng, và đƣa ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc dạy
tạo hình cho trẻ ở lứa tuổi mầm non. Những biện pháp đƣa ra là sự phối kết
hợp từ phía giáo viên, giáo sinh và sự kết hợp giữa giáo viên và giáo sinh
trong quá trình dạy học trên lớp. Đối với giáo viên đó là: Vận dụng công
nghệ thông tin làm phong phú nội dung giảng dạy; Sƣu tầm, chuẩn bị đồ
dụng học tập trực quan sinh động, phù hợp với nội dung của bài học theo
tinh thần mới; Tăng cƣờng thời gian thực hành dạy trên lớp. Đối với giáo
sinh là: Tích cực quan sát, ghi chép, sƣu tầm tƣ liệu; Tăng thời lƣợng đi dự
giờ dạy thử tại một số trƣờng mầm non trên địa bàn. Đối với quá trình dạy
học là: Đổi mới phƣơng pháp dạy học cho các hoạt động tạo hình. Đƣa các
dạng hoạt động tạo hình mới vào nội dung dạy học.
Những biện pháp này đƣợc chúng tôi tiến hành thực nghiệm sƣ phạm
để kiểm chứng trong điều kiện giáo dục thực tế ở nhà trƣờng và cho những
kết quả tốt trong điều kiện dạy học hiện nay ở nhà trƣờng.
65
KẾT LUẬN
Hiện nay, đổi mới giáo dục đƣợc xem là nhiệm vụ trọng tâm nhằm bắt
kịp sự phát triển vƣợt bậc của khoa học công nghệ. Đây là điều kiện không
thể thiếu trong việc đào tạo nên những thế hệ trẻ trở thành chủ nhân đích
thực của đất nƣớc, những ngƣời vừa có đức và có tài. Cùng với chủ trƣơng
chung này, mỗi cơ sở đào tạo cũng đã chủ động vận hành để đổi mới
phƣơng pháp – nội dung dạy học, và mỗi nhà giáo cũng tự hoàn thiện thêm
kiến thức, năng lực, phẩm chất để đáp ứng đƣợc tình hình giáo dục mới.
Trong bối cảnh đó, Trƣờng TCSP Mẫu giáo – Nhà trẻ HN cũng đã
triển khai nhiều giải pháp để nâng cao chất lƣợng đào tạo, bắt kịp công
cuộc đổi mới chung của đất nƣớc, và nghiên cứu của đề tài này cũng nằm
trong xu thế chung này. Môn học Phƣơng pháp hƣớng dẫn trẻ mầm non
HĐTH là một trong sáu môn phƣơng pháp chủ đạo trong giáo dục mầm
non, đóng vai trò then chốt trong việc cung cấp kiến thức, hình thành kỹ
năng và giáo dục trẻ MN. Mỗi GS phải không ngừng trau dồi, học hỏi và
nâng cao trình độ để chất lƣợng GVMN ngày một nâng cao. Kết quả
nghiên cứu của đề tài đã chỉ ra rằng: việc áp dụng nhiều biện pháp, từ chủ
quan ở phía GS và GV cho đến việc áp dụng công nghệ thông tin vào dạy
học, khai thác tƣ liệu để chuẩn bị bài của GS đã đem lại kết quả tốt. Điều
này làm mỗi bài học không còn nhàm chán, phụ thuộc vào sự nỗ lực của
riêng GV. Với kết quả nghiên cứu này, lối học thụ động trƣớc đây của giáo
sinh nhà trƣờng buộc phải thay đổi, từ việc nghiên cứu chuẩn bị bài, liên hệ
đơn vị để thực tập cho đến tìm hiểu những cách thức mới, sử dụng nhiều
hơn một giải pháp trong việc dạy học tạo hình cho trẻ em ở lứa tuổi mầm
non – nhà trẻ. Điều này cho thấy việc thay đổi cách dạy, cách học ở nhà
trƣờng đƣợc xem là tất yếu để đảm bảo chất lƣợng đào tạo, cũng nhƣ trang
66
bị cho giáo sinh chuẩn kiến thức, kỹ năng để có thể đảm trách tốt công việc
sau khi tốt nghiệp ra trƣờng.
Nhƣ vậy, cùng với những đề tài nghiên cứu liên quan đến việc đổi mới
phƣơng pháp dạy học ở bậc học mầm non, đề tài này đã góp phần nâng cao
hiệu quả của công tác giảng dạy nội dung tạo hình ở Trƣờng TCSP Mẫu
giáo – Nhà trẻ Hà Nội, góp phần đƣa chất lƣợng đào tạo những thầy/ cô
giáo bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân có đƣợc những hiểu
biết nhất định về công việc cũng nhƣ hoàn thiện những năng lực cần có đối
với dạy học nội dụng tạo hình.
Để kết quả nghiên cứu đƣợc triển khai, áp dụng trong chƣơng trình
đào tạo bậc học này, chúng tôi có một số khuyến nghị sau:
– Ban Giám hiệu nhà trƣờng căn cứ vào những biện pháp đã nêu trong
nghiên cứu, tổ chức áp dụng thí điểm diện rộng và có đánh giá trƣớc khi
đƣa vào chƣơng trình chính khóa.
– Ban Giám hiệu cân nhắc hơn nữa trong việc đầu tƣ cơ sở vật chất trong
việc dạy và học của nhà trƣờng nhƣ: Có xƣởng thực hành tạo hình, với
nhiều dụng cụ và chất liệu để giáo sinh thêm phần hiểu biết về cách thức
lựa chọn chất liệu phù hợp với từng cơ sở giáo dục nhà trẻ – mầm non sau
này. Hệ thống máy tính kết nối Internet phục vụ cho việc tìm kiếm dữ liệu,
cách tạo hình cho trẻ ở lứa tuổi mầm non – nhà trẻ của một số nƣớc trên thế
giới. Mở những diễn đàn trao đổi về nội dung – phƣơng pháp, kinh nghiệm
dạy học tạo hình ở lứa tuổi này với các cơ sở đào tạo khác, cũng nhƣ với
giáo viên đã trực tiếp đứng lớp.
– Mỗi giáo viên nhà trƣờng cần nỗ lực hơn nữa trong việc nâng cao trình
độ, năng lực của bản thân, trong đó nghiên cứu và cập nhật những kết quả
nghiên cứu trong những lĩnh vực có liên quan đến nội dung giáo dục mà
mình đảm trách.
67
– Tuyên truyền, phổ biến nhằm nâng cao nhận thức về công việc, trách
nhiệm cũng nhƣ năng lực của giáo sinh khi ra trƣờng đáp ứng đƣợc yêu cầu
của công việc, để mỗi giáo sinh cần nỗ lực hơn nữa trong quá trình học tập
của mình.
68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dƣơng Viết Á (2011), Mỹ học nghệ thuật, Trƣờng Đại học Mỹ thuật Việt
Nam, Hà Nội.
2. Phan Lan Anh – Nguyễn Thị Hiếu – Nguyễn Thanh Giang – Đặng Lan
Phƣơng – Hoàng Công Dụng (2013), Tuyển chọn Trò chơi, bài hát, thơ ca,
truyện kể, câu đố dành cho trẻ 5-6 tuổi, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà
Nội.
3. Nguyễn Lăng Bình (1998), Tạo hình và phương pháp hướng dẫn hoạt động
tạo hình, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
4. Ngô Bá Công (2012), Giáo trình Mỹ thuật cơ bản, Nxb Đại học sƣ phạm,
Hà Nội.
5. Nguyễn Văn Cƣờng (2011), Lý luận dạy học hiện đại, Tài liệu của trƣờng
đại học sƣ phạm Hà Nội, Hà Nội.
6. Lê Thị Đức – Lê Thanh Thủy – Phùng Thị Tƣờng (2011), Các hoạt động
tạo hình của trẻ mầm non, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
7. Phạm Thị Việt Hà (2013), Hướng dẫn tạo hình bằng vật liệu thiên nhiên,
Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
8. Phạm Thị Việt Hà (2013), Hướng dẫn làm đồ chơi bằng vật liệu dễ tìm,
Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
9. Lê Đức Hiền (chủ biên – 2010), Tạo hình và phương pháp hướng dẫn trẻ
mầm non hoạt động tạo hình, Nxb Dân trí, Hà Nội.
10. Nguyễn Phi Hoanh (1993), Mỹ thuật và nghệ sĩ, Nxb thành phố Hồ Chí
Minh, thành phố Hồ Chí Minh.
11. Đặng Nhật Hồng (2006), Tạo hình và phương pháp hướng dẫn hoạt động
tạo hình cho trẻ em, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
12. Lê Thu Hƣơng (chủ biên – 2010), Tuyển chọn trò chơi, bài hát, thơ ca, truyện,
câu đố theo chủ đề cho trẻ 5 – 6 tuổi, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
69
13. Maria Montessori (Trịnh Xuân Tuyết – Nghiêm Phƣơng Mai biên dịch –
2013), Trẻ thơ trong gia đình, Nxb Tri thức, Hà Nội.
14. Nhóm tác giả (1975), Nghệ thuật tạo hình Việt Nam, Nxb Văn hóa, Hà
Nội.
15. Đặng Thị Bích Ngân (2002), Từ điển Thuật ngữ mĩ thuật phổ thông, Nxb
Mỹ thuật, Hà Nội.
16. Lê Minh Thanh – Tạ Thị Mỹ Đức (2009), Giáo án mầm non hoạt động
tạo hình, NXB Hà Nội, Hà Nội.
17. Trần Ngọc Thêm (1999), Cơ sở văn hóa Việt Nam, Nxb Giáo dục, Hà
Nội.
18. Nguyễn Bích Thủy – Nguyễn Thị Anh Thƣ (2010), Tâm lý học trẻ em lứa
tuổi mầm non, Nxb Dân trí, Hà Nội.
19. Lê Thanh Thủy (2008), Phương pháp hướng dẫn trẻ mầm non hoạt động
tạo hình, Nxb đại học Sƣ phạm, Hà Nội.
20. Trần Thị Tính (1979), Một số vấn đề về đặc điểm tâm lý mẫu giáo, Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
21. Nguyễn Quốc Toản (2010), Phương pháp hướng dẫn trẻ mầm non hoạt
động tạo hình, Nxb Đại học Sƣ phạm, Hà Nội.
22. Lê Ngọc Trà (2002), Thách thức của sáng tạo – thách thức của văn hóa,
Nxb Trẻ, Sài Gòn.
23. Trần Thị Ngọc Trâm – Lê Thu Hƣơng – Lê Thị Ánh Tuyết (đồng chủ biên
– 2011), Hướng dẫn tổ chức thực hiện chương trình giáo dục mầm non
cho lứa tuổi từ Nhà trẻ, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
24. Trần Thị Ngọc Trâm – Lê Thu Hƣơng – Lê Thị Ánh Tuyết (đồng chủ biên
– 2011), Hướng dẫn tổ chức thực hiện chương trình giáo dục mầm non
cho lứa tuổi từ Mẫu giáo bé, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội
70
25. Trần Thị Ngọc Trâm – Thu Hƣơng – Lê Thị Ánh Tuyết (đồng chủ biên –
2011), Hướng dẫn tổ chức thực hiện chương trình giáo dục mầm non
cho lứa tuổi từ Mẫu giáo nhỡ, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
26. Trần Thị Ngọc Trâm – Lê Thu – Lê Thị Ánh Tuyết (đồng chủ biên –
2011), Hướng dẫn tổ chức thực hiện chương trình giáo dục mầm non
cho lứa tuổi từ Mẫu giáo lớn, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
27. Nguyễn Ánh Tuyết (1999), Tâm lý học trẻ em, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
28. Nguyễn Ánh Tuyết (2011), Tâm lý học trẻ em lứa tuổi mầm non, Nxb Đại
học Sƣ phạm, Hà Nội.
29. Trƣờng trung cấp sƣ phạm Mẫu giáo – Nhà trẻ Hà Nội (2017), Kỷ yếu 60
năm xây dựng và phát triển (Tài liệu lưu hành nội bộ), Nxb Giáo dục,
Hà Nội.
30. Lê Huy Văn – Trần Từ Thành (2002), Cơ sở tạo hình, Nxb Văn hóa thông
tin, Hà Nội.
31. L.X. Vugotxki (1985), Trí tưởng tượng và sáng tạo ở lứa tuổi thiếu nhi,
Nxb Phụ nữ, Hà Nội.
32. Vụ Giáo dục Mầm non (1995), Chương trình chăm sóc, giáo dục mẫu
giáo và hướng dẫn thực hiện (từ 3 – 4 tuổi, 4 – 5 tuổi, 5 – 6 tuổi), Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
33. Nguyễn Nhƣ Ý (chủ biên – 1999), Đại Từ điển Tiếng Việt, Nxb Văn hóa
thông tin, Hà Nội.
Các trang thông tin điện tử:
34. Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản (2013), Nghị quyết Hội nghị
lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị quyết số 29-
NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo,
truy cập ngày 20/08/2016.
71
35. Bộ giáo dục và đào tạo (2014), Thông tư số 22/2014/TT-BGDĐT về quy
chế đào tạo trung cấp Chuyên nghiệp hệ chính quy của Bộ giáo dục và
Đào tạo, , truy cập ngày 08/05/2016.
36. Bộ giáo dục và đào tạo (2017), Thông tư 01/VBHN-BGDĐT,
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-duc/Van-ban-hop-nhat-01-
VBHN-BGDDT-Thong-tu-Chuong-trinh-giao-duc-mam-non-2017-
342703.aspx, truy cập ngày 10/3/2017.
37. Chính phủ (2011), Quyết định Quy định một số chính sách phát triển giáo
dục mầm non giai đoạn 2011 – 2015,
phu.vn/portal/page/portal/chinhphu/hethongvanban?class_id=1&mode=
detail&document_id=151843, truy cập ngày 15/05/2016.
38. Quốc hội (2005), Luật Giáo dục, moj.gov.vn/vbpq /lists/vn%
20bn%20php%20lut/view_detail.aspx?itemid=18148,truy cập ngày
20/08/2016.
39. Cao Văn Sâm (2006), Một số định hướng về dạy học tích hợp,
truy cập ngày 22/08/2016.
40. Huỳnh Văn Sơn (2014), Hoạt động tạo hình của trẻ mầm non,
truy cập
ngày 28/12/2017.
41. Nguyễn Minh Thuyết (2012), Giáo dục Việt Nam đến lúc phải lột xác,
https://vnexpress.net/tin-tuc/thoi-su/giao-duc-viet-nam-den-luc-phai-
lot-xac-2242819.html, truy cập ngày 20/08/2016.
42. Trƣờng Trung cấp sƣ phạm Mẫu giáo – Nhà Trẻ Hà Nội (2015), Giới
thiệu về trường trung cấp sư phạm Mẫu giáo – Nhà trẻ Hà Nội,
truy cập ngày 10/05/2016.
72
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƢƠNG
NGUYỄN HỒNG HẠNH
DẠY HỌC MÔN PHƢƠNG PHÁP HƢỚNG DẪN TRẺ
MẦM NON HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH TẠI TRƢỜNG
TRUNG CẤP SƢ PHẠM MẪU GIÁO – NHÀ TRẺ HÀ NỘI
PHỤ LỤC LUẬN VĂN
Hà Nội, 2017
73
MỤC LỤC
PHỤ LỤC 1. Kết cấu và nội dung chi tiết môn Phƣơng pháp hƣớng
dẫn trẻ mầm non HĐTH.
PHỤ LỤC 2. Một số hình ảnh về Trƣờng TCSP Mẫu giáo – Nhà trẻ
HN…
PHỤ LỤC 3. Một số hình ảnh thực nghiệm sƣ phạm liên quan đến nội
dung nghiên cứu của đề tài…
PHỤ LỤC 4. Một số hình ảnh sản phẩm tạo hình sau buổi thực nghiệm
73
80
81
86
74
PHỤ LỤC 1
Kết cấu và nội dung môn Phƣơng pháp hƣớng dẫn trẻ mầm non
HĐTH
TT NỘI DUNG
THỜI GIAN (Tiết)
Tổng
số

thuyết
Thực
hành
Kiểm
tra
1 Chƣơng I. Những vấn đề chung về
HĐTH ở trƣờng MN
15 15 0 1/3
15’
Bài 1. Các dạng HĐTH ở trƣờng MN
và ý nghĩa đối với sự phát triển của
trẻ
3 3
Bài 2. Hƣớng dẫn trẻ HĐTH ở
trƣờng MN
5 5
Bài 3. Tổ chức HĐTH ở trƣờng MN 12 12
2 Chƣơng II. Hƣớng dẫn trẻ 0 – 6 tuổi
vẽ, nặn, xé, cắt dán
30 15 15 1
Bài 4. Dạy vẽ ở trƣờng mầm non 10 5 5
Bài 5. Dạy nặn ở trƣờng mầm non 10 5 5
Bài 6. Dạy xé, cắt, dán ở trƣờng
mầm non
10 5 5
Bảng 1.1: Kết cấu môn học và phân phối thời gian
75
TT NỘI DUNG
THỜI GIAN (Tiết)
Tổng
số

thuyết
Thực
hành
Kiểm
tra
1 Chƣơng I. Những vấn đề chung về
HĐTH ở trƣờng MN
15 15 15’
Bài 1.Các dạng hoạt động tạo hình ở
trường mầm non và ý nghĩa đối với
sự phát triển của trẻ
3 3
1. Các dạng HĐTH ở trƣờng mầm
non
2,5 2,5
1.3. Vẽ
1.4. Nặn
1.5. Xé, cắt dán
2. Ý nghĩa của HĐTH đói với sự
phát triển của trẻ
0,5 0,5
2.1. Giáo dục thẩm mỹ
2.2. Giáo dục trí tuệ
2.3. Giáo dục đạo đức
2.4. Giáo dục thể chất
Bài 2. Hướng dẫn trẻ HĐTH ở
trường mầm non
5 5
1. Đặc điểm tâm – sinh lý của trẻ tuổi
mầm non đối với HĐTH
1 1
1.1. Giai đoạn tiền tạo hình
2.2. Giai đoạn tạo hình
2. Nhiệm vụ dạy tạo hình cho trẻ 0,5 0,5
3. Phƣơng pháp chung dạy trẻ tạo 3,5 3,5
76
TT NỘI DUNG
THỜI GIAN (Tiết)
Tổng
số

thuyết
Thực
hành
Kiểm
tra
hình
3.1. Phƣơng pháp quan sát
3.2. Phƣơng pháp dùng lời
3.2.1. Lời của cô
3.2.2. Lời của văn học nghệ thuật
3.3. Phƣơng pháp luyện tập, thực
hành
3.4. Các phƣơng pháp khác
3.4.1. Đánh giá sản phẩm tạo hình
của trẻ
3.4.2. Biện pháp trò chơi
Bài 3. Tổ chức HĐTH ở trường mầm
non
12 12
1. Hình thức tổ chức 1 1
1.1. Hoạt động chung cả lớp
1.2. Tổ chức ngoài giờ hoạt động
chung
1.3. HĐTH ở góc nghệ thuật
1.5.1. Ý nghĩa
1.5.2. Thiết kế xây dựng góc tạo
hình
2. Các loại tạo hình ở trƣờng mầm
non
5 5
2.1. Tạo hình theo mẫu
77
TT NỘI DUNG
THỜI GIAN (Tiết)
Tổng
số

thuyết
Thực
hành
Kiểm
tra
2.2. Tạo hình theo đề tài, tạo hình
theo ý thích
2.2.1. Tạo hình theo đề tài
2.2.2. Tạo hình theo ý thích
2.3. Tạo hình trang trí
3. Tính tích hợp trong giờ tạo hình
mầm non
1 1
3.1. Tích hợp khi hƣớng dẫn trẻ nầm
non HĐTH
3.2. Tích hợp giữa phƣơng pháp
hƣớng dẫn trẻ tạo hình và phƣơng
pháp hƣớng dẫn trẻ học các môn
khác
4. Soạn giáo án HĐTH ở trƣờng
mầm non
5 5
4.1. Mục tiêu
4.2. Chuẩn bị
4.3. Hƣơng dẫn
4.4. Hình vẽ minh họa cách tạo hình
2 Chƣơng II. Hƣớng dẫn trẻ 0 – 6 tuổi
vẽ, nặn, xé, cắt dán
30 15 15 1
Bài 4. Dạy vẽ ở trường mầm non 10 5 5
1. Dạy vẽ ở lứa tuổi từ 2 – 4 tuổi 2 2
1.1. Đặc điểm vẽ của trẻ
78
TT NỘI DUNG
THỜI GIAN (Tiết)
Tổng
số

thuyết
Thực
hành
Kiểm
tra
1.2. Nội dung dạy vẽ
1.2.1. Lứa tuổi 2 – 3 tuổi
1.2.2. Lứa tuổi 4 – 5 tuổi
1.3. Phƣơng pháp hƣớng dẫn
1.3.1. Tổ chức giờ vẽ
1.3.2. Công tác chuẩn bị
1.3.3. Hƣớng dẫn trên giờ vẽ
2. Dạy vẽ ở lứa tuổi từ 4 – 6 tuổi 3 3
2.1. Đặc điểm vẽ của trẻ
2.2. Nội dung dạy vẽ
2.3. Phƣơng pháp hƣớng dẫn
2.3.1. Vẽ theo mẫu
2.3.2. Vẽ theo đề tài
2.3.3. Vẽ trang trí
3. Bài tập thực hành dạy trẻ vẽ 5 5
Bài 5. Dạy nặn ở trường mầm non 10 5 5
1. Dạy nặn ở lứa tuổi từ 2 – 4 tuổi 2 2
1.1. Đặc điểm họat động nặn của trẻ
1.2. Nội dung dạy nặn
1.3. Phƣơng pháp hƣớng dẫn
2. Dạy nặn ở lứa tuổi từ 4 – 6 tuổi 3 3
2.1. Đặc điểm hoạt động nặn của trẻ
2.2. Nội dung dạy nặn
2.3. Phƣơng pháp hƣớng dẫn
79
TT NỘI DUNG
THỜI GIAN (Tiết)
Tổng
số

thuyết
Thực
hành
Kiểm
tra
2.3.1. Nặn theo mẫu
2.3.2. Nặn theo đề tài
2.4. Bài tập thực hành dạy trẻ nặn 5 5
Bài 6. Dạy xé, cắt, dán ở trường
mầm non
10 5 5
1. Dạy xé, dán ở lứa tuổi 3 – 4 tuổi 2 2
1.1. Đặc điểm
1.2. Nội dung dạy trẻ
1.3. Phƣơng pháp hƣớng dẫn: giờ xé,
dán theo mẫu
2. Dạy xé, cắt dán ở lứa tuổi 4 – 6
tuổi
3 3
2.1. Đặc điểm
2.2. Nội dung dạy trẻ xé, cắt dán
2.3. Phƣơng pháp hƣớng dẫn
2.3.1. Giờ xé, cắt dán theo mẫu
2.3.2. Giờ xé, cắt dán theo đề tài
3. Bài tập thực hành xé, cắt dán 5 5
Tổng số 45 30 15
Bảng 1.2: Nội dung chi tiết chƣơng trình
80
PHỤ LỤC 2
Một số hình ảnh về Trƣờng TCSP Mẫu giáo – Nhà trẻ HN
2.1. Trƣờng TCSP Mẫu giáo – Nhà trẻ HN.
[Hình ảnh trong cuốn Kỷ yếu 60 năm xây dựng và phát triển]
2.2. Chỉ tiêu tuyển sinh các ngành đào tạo.
[Trang thông tin điện tử của nhà trƣờng]
81
PHỤ LỤC 3
Một số hình ảnh thực nghiệm liên quan đến nội dung nghiên cứu
3.1. Nhóm giáo sinh thực hành trong nội dung tạo hình và trang trí nón.
[Nhóm 3, lớp thực nghiệm C20.VB2]
3.2. Nhóm giáo sinh thực hành trong nội dung tạo hình tranh treo trang trí
lớp học. [Nhóm 4, lớp thực nghiệm C20.VB2]
82
3.3. Nhóm giáo sinh thực hành trong nội dung tạo hình và trang trí đèn
lồng. [Nhóm 1, lớp thực nghiệm C20.VB2]
3.4. Nhóm giáo sinh thực hành trong nội dung tạo hình và trang trí mũ
chóp. [Nhóm 2, lớp thực nghiệm C20.VB2]
83
3.5. Nhóm giáo sinh thực hành trong nội dung in màu.
[Nhóm 4 – tạo hình tranh treo trang trí lớp học – lớp thực nghiệm
C20.VB2]
3.6. Nhóm giáo sinh thực hành trong nội dung chấm màu.
[Nhóm 4 – tạo hình tranh treo trang trí lớp học – lớp thực nghiệm
C20.VB2]
84
3.7. Nhóm giáo sinh thực hành trong nội dung thổi màu.
[Nhóm 3 – tạo hình và trang trí nón – lớp thực nghiệm C20.VB2]
3.8. GS thực hành trong nội dung nặn tạo hình tranh trên đĩa nhựa.
[GS Đặng Thị Hồng Thoa, lớp thực nghiệm C20.VB1]
85
3.9. GS thực hành trong nội dung nặn tò hè trên thìa sữa chua.
[GS Vũ Thị Dinh, lớp thực nghiệm C20.VB1]
3.10. Nhóm giáo sinh thực hành trong nội dung xé – cắt dán tranh trang trí
góc. [Nhóm 3, lớp thực nghiệm C20.VB1]
86
PHỤ LỤC 4
Một số hình ảnh sản phẩm tạo hình sau buổi thực nghiệm
4.1. Sản phẩm tạo hình và trang trí mũ chóp.
[Nhóm 2, lớp thực nghiệm C20.VB2]
4.2. Sản phẩm tạo hình và trang trí đèn lồng.
[Sản phẩm của: GS Nguyễn Thị Phƣơng Cúc, Hà Thị Dung, Phạm Thị
Ngân, Nguyễn Thị Sơn, Đỗ Thị Xuê (từ trái qua phải),
lớp thực nghiệm C20.VB2]
87
4.3. Sản phẩm tạo hình và trang trí nón.
[GS Đỗ Thị Quyên – nhóm 3, lớp thực nghiệm C20.VB2]
4.4. Sản phẩm tạo hình và trang trí nón.
[GS Phạm Thanh Tâm – nhóm 3, lớp thực nghiệm C20.VB2]
88
4.5. Sản phẩm tạo hình tranh treo tranh trí lớp học.
[GS Đoàn Vũ Thái An – nhóm 4, lớp thực nghiệm C20.VB2]
4.6. Sản phẩm tạo hình tranh treo trang trí lớp học.
[GS Nguyễn Thị Mến – nhóm 4, lớp thực nghiệm C20.VB2]
89
4.7. Sản phẩm tạo hình tranh treo trang trí lớp học.
[GS Nguyễn Thị Dự – nhóm 4, lớp thực nghiệm C20.VB2]
4.8. Sản phẩm tạo hình con vật bằng đất nặn theo cách truyền thống.
[GS Phan Thị Lệ (trái), Lê Thị Hoa (phải), lớp đối chứng B20.VB1]
90
4.9. Sản phẩm tạo hình tò he trên thìa sữa chua.
[Nhóm 2, lớp thực nghiệm C20.VB1]
4.10 Sản phẩm tạo hình tò he trên thìa sữa chua.
[Nhóm 2, lớp thực nghiệm C20.VB1]
91
4.11. Sản phẩm nặn tạo hình trên đĩa giấy.
[Nhóm 2, lớp thực nghiệm C20.VB1]
4.12. Sản phẩm nặn tạo hình trên đĩa giấy.
[Nhóm 2, lớp thực nghiệm C20.VB1]
92
4.13. Sản phẩm xé – cắt dán tranh theo cách truyền thống.
[GS Đoàn Hồng Phƣơng, lớp đối chứng B20.VB1]
4.14. Sản phẩm xé – cắt dán tranh theo cách truyền thống.
[GS Lƣu Khánh Ly, lớp đối chứng B20.VB1]
93
4.15. Sản phẩm xé – cắt dán tranh trang trí góc.
[Nhóm 3, lớp thực nghiệm C20.VB1]
4.16. Sản phẩm xé – cắt dán tranh trang trí góc.
[Nhóm 3, lớp thực nghiệm C20.VB1]
94
4.17. Sản phẩm vẽ tranh trên giấy theo cách truyền thống.
[GS Ngô Thu Hà, lớp đối chứng B20.VB1]
4.18. Sản phẩm vẽ tạo hình trên sỏi.
[Nhóm 1, lớp thực nghiệm C20.VB1]
95
4.19. Sản phẩm vẽ tạo hình trên sỏi.
[Nhóm 1, lớp thực nghiệm C20.VB1]
4.20. Sản phẩm vẽ tranh trên mẹt.
[Nhóm 1, lớp thực nghiệm C20.VB1]

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfday_hoc_mon_phuong_phap_huong_dan_tre_mam_non_hoat_dong_tao_hinh_tai_truong_trung_cap_su_pham_mau_gi.pdf