Lạm phát là gì? Phân loại lạm phát

Kinh nghiệm làm việc

20-04-2020

Trong một nền kinh tế, lạm phát là sự mất giá trị thị trường hay giảm sức mua của đồng tiền. Khi so sánh với các nền kinh tế khác thì lạm phát là sự phá giá đồng tiền nội tệ so với các loại tiền tệ khác. Vậy lạm phát là gì? Cách tính lạm phát như thế nào? Nguyên nhân nào dẫn đến lạm phát? Cùng Sieunhanh.com tìm hiểu nhé

lam-phat-la-gi-phan-loai-lam-phat-1

Lạm phát là gì?

Lạm phát là một phạm trù vốn có của nền kinh tế thị trường, nó Open khi những nhu yếu của những quy luật kinh tế hàng hoá không được tôn trọng, nhất là quy luật lưu thông tiền tệ. ở đâu còn sản xuất hàng hoá, còn sống sót những quan hệ hàng hoá tiền tệ thì ở đó còn ẩn náu năng lực lạm phát và lạm phát chỉ Open khi những quy luật của lưu thông tiền tệ bị vi phạm .
Trong bộ ” Tư bản ” nổi tiếng của mình C. Mác viết : ” Việc phát hành tiền giấy phải được số lượng giới hạn ở số lượng vàng hoặc bạc thực sự lưu thông nhờ những đại diện thay mặt tiền giấy của mình “. Điều này có nghĩa là khi khối lượng tiền giấy do nhà nước phát hành vào lưu thông vượt quá số lượng vàng mà nó đại diện thay mặt thì giá trị của tiền giấy giảm xuống và thực trạng lạm phát Open .
Một định nghĩa nữa về lạm phát do những nhà kinh tế tài chính học tân tiến đưa ra và nó được sử dụng thoáng đãng trong nghành nghề dịch vụ nghiên cứu và điều tra thị trường : ” Lạm phát là sự tăng lên của mức giá trung bình theo thời hạn ”

Lạm phát được đặc trưng bởi chỉ số lạm phát. Nó chính là GNP danh nghĩa/ GNP thực tế. Trong thực tế nó được thay thế bằng tỷ số giá tiêu dùng hoặc chỉ số giá bán buôn Ip = ip.d

  • ip: chỉ số giá cả của từng loại nhóm hàng
  • d: tỷ trọng mức tiêu dùng của từng loại hàng.

lam-phat-la-gi-phan-loai-lam-phat-2

Tham khảo thêm thông tin tuyển dụng việc làm tại Quận 5, TP Hồ Chí Minh

Phân loại lạm phát

  • Lạm phát vừa phải: còn gọi là lạm phát một con số, có tỷ lệ lạm phát dưới 10%/1 năm. Lạm phát vừa phải làm cho giá cả biến động tương đối. Trong thời kỳ này, nền kinh tế hoạt động bình thường, đời sống của lao động ổn định. Sự ổn định đó được biểu hiện: giá cả tăng lên chậm, lãi suất tiền gửi không cao, không xẩy ra với tình trạng mua bán và tích trữ hàng hoá với số lượng lớn…. Có thể nói lạm phát vừa phải tạo nên tâm lý an tâm cho người lao động chỉ trông chờ vào thu nhập. Trong thời gian này, các hãng kinh doanh có khoản thu nhập ổn định, ít rủi ro nên sẵn sàng đầu tư cho sản xuất, kinh doanh.
  • Lạm phát phi mã: lạm phát xảy ra khi giá cả tăng tương đối nhanh với cả tỷ lệ 2 hoặc 3 con số một năm ở mức phi mã. Lạm phát làm cho giá cả chung tăng lên nhanh chóng, gây biến động lớn về kinh tế, các hợp đồng được chỉ số hoá. Lúc này người dân tích trữ hàng hoá, vàng bạc, bất động sản và không bao giờ cho vay tiền ở mức lãi suất bình thường. Loại này khi đã trở nên vững chắc sẽ gây ra những biến dạng kinh tế nghiêm trọng.
  • Siêu lạm phát: xảy ra khi lạm phát đột biến tăng lên với tốc độ cao vượt xa lạm phát phi mã, nó như một căn bệnh chết người, tốc độ lưu thông tiền tệ tăng nhanh, giá cả tăng nhanh không ổn định, tiền lương thực tế bị giảm mạnh, tiền tệ mất giá nhanh chóng thông tin không còn chính xác, các yếu tố thị trường biến dạng và hoạt động kinh doanh lâm vào tình trạng rối loạn. Tuy nhiên, siêu lạm phát rất ít khi xảy ra.

Lịch sử lạm phát cũng chỉ ra rằng : Lạm phát ở những nước đang tăng trưởng thường diễn ra trong một thời hạn dài, thế cho nên hậu quả của nó thường phức tạp và trầm trọng hơn. Các nhà kinh tế tài chính học đã chia lạm phát thành 03 loại. Lạm phát kinh niên lê dài trên 3 năm với tỷ suất lạm phát dưới 50 % / năm ; lạm phát nghiêm trọng thường lê dài trên 3 năm với tỷ suất lạm phát trên 50 % / năm ; siêu lạm phát lê dài trên một năm với tỷ suất lạm phát trên 200 % / năm .

Nguyên nhân lạm phát

Có nhiều nguyên do dẫn đến lạm phát, trong đó “ lạm phát do cầu kéo ” và “ lạm phát do ngân sách đẩy ” là 2 nguyên do chính .

  • Lạm phát do cầu kéo: Khi nhu cầu của thị trường về mặt hàng tăng lên kéo theo sự tăng lên về giá cả và các loại hàng hóa khác hầu hết trên thị trường sẽ dẫn đến tình trạng lạm phát do cầu kéo.
  • Lạm phát do chi phí đẩy: Chi phí đẩy của doanh nghiệp bao gồm chi phí đầu vào như nguyên liệu, máy móc, tiền lương, bảo hiểm,..v..v. Khi giá cả một vài yếu tố sản xuất tăng lên kéo theo sự tăng lên về giá cả của sản phẩm nhằm đảm bảo lợi nhuận cho doanh nghiệp.
  • Lạm phát do cầu thay đổi: Khi lượng cầu giảm với mặt hàng này nhưng lại tăng vơi mặt hàng khác. Trong trường hợp thị trường có nhà cung cấp độc quyền và cố định về giá, mặt hàng có lượng cầu giảm không giảm giá, còn mặt hàng tăng cầu tăng giá khiến mức giá chung tăng lên.
  • Lạm phát do xuất khẩu: Khi xuất khẩu tăng, dẫn đến tổng cầu cao hơn tổng cung, khi đó sản phẩm thu gom cho xuất khẩu khiến hàng cung cho thị trường trong nước giảm, khiến tổng cung thấp hơn tổng cầu trong nước. Mất cân bằng cung cầu dễ hình thành lạm phát.
  • Lạm phát do nhập khẩu: Ngược lại với lạm phát do xuất khẩu, tổng cầu trong nước thấp hơn tổng cung gây mất cân bằng cung cầu.
  • Lạm phát tiền tệ:  Khi cung lượng tiền lưu hành trong nước tăng, ví dụ như ngân hàng mua ngoại tệ để giữ đồng tiền trong nước không mất giá so với ngoại tệ hoặc ngân hàng trung ương mua công trái yêu cầu nhà nước.

lam-phat-la-gi-phan-loai-lam-phat-3

Xem thêm thông tin việc làm tại Hooc Môn, Thành Phố Hồ Chí Minh

Trên đây là những thông tin mà Sieunhanh.com muốn chia sẻ với bạn về vấn đề lạm phát hi vọng sẽ giúp bạn hiểu được lạm phát là gì và những vấn đề xung quanh khái niệm này. Tóm lại, lạm phát xảy ra khi xuất hiện sự gia tăng mặt bằng chung về giá cả hàng hóa