Những Đề tài kinh nghiệm dạy môn toán lớp 1 hiệu quả – Tài liệu text

Những Đề tài kinh nghiệm dạy môn toán lớp 1 hiệu quả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (587.64 KB, 30 trang )

1
www.Nghedaotao.com
SNG KIN KINH
NGHIM

Phòng giáo dục và đào tạo Phú Xuyên
Trờng Tiểu học Tri Thuỷ
Sáng kiến kinh nghiệm
Tên đề tài: S DNG Cể HIU QU
DNG DY HC MễN TON LP 1
Ngời thực hiện : Vũ Thị Minh
Chức vụ : Phó Hiệu Trởng
Đơn vị công tác: Trờng Tiểu học Tri Thủy
Sáng kiến kinh nghiệm môn: Toán

Năm học : 2011 – 2012
1
www.Nghedaotao.com
SNG KIN KINH
NGHIM
đề tài sáng kiến kinh nghiệm
Năm học : 2011 -2012.
I. Sơ yếu lý lịCh:
– Họ và tên: Vũ Thị Minh
– Ngày, tháng, năm sinh: 16 / 8 / 1970
– Năm vào ngành: 1989
– Chức vụ: Phó hiệu trởng.
– Trình độ chuyên môn: Đại học
TI
1
www.Nghedaotao.com

SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM
SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC MÔN TOÁN LỚP 1
A- PHẦN MỞ ĐẦU
I- Lý do chọn đề tài:
Trong thời đại ngày nay khoa học kỹ thuật phát triển nhanh, thông tin
khoa học ngày càng nhiều. Song thời gian giành cho một tiết học trong
trường phổ thông không thay đổi. Để theo kịp sự phát triển của xã hội và
cung cấp cho học sinh những thông tin mới nhất trong một thời gian có
hạn.Vậy việc đổi mới phương phát dạy học luôn là một vấn đề bức xúc và
được mọi người quan tâm. Thực tế cho thấy việc dạy học nói chung và dạy
học ở Tiểu học nói riêng đã có nhiều đổi mới về phương pháp. Nhưng
phương pháp dạy học kích tính tự tìm tòi và đòi hỏi của học sinh đặc biệt
được chú trọng đó là việc sử dụng thiết bị đồ dùng trong tiết dạy.
Thiết bị đồ dùng dạy học là những phương tiện vật chất giúp cho giáo
viên và học sinh tổ chức hợp lý, có hiệu quả quá trình giáo dục. Đối với các
môn học trong nhà trường nhằm thực hiện chương trình dạy học., thiết bị đồ
dùng dạy học là một trong các yếu tố quan trọng.Trong quá trình đổi mới
phương pháp dạy học thiết bị đồ dùng giúp giáo viên và học sinh huy động
mọi năng lực nhận thức, tiếp cận nhận thức, nâng cao khả năng tự học, rèn
luyện kỹ năng học tập và thực hành.
Thiết bị đồ dùng là vật chất hữu hình tưởng như là vô tri, vô giác. Nhưng
dưới sự điều kiển của giáo viên, thiết bị đồ dùng dạy học thể hiện khả năng
sư phạm của nó như: Làm tăng tốc độ truyền thông tin, tạo sự lôi cuốn hấp
dẫn làm cho giờ học thêm sinh động.
Nếu vệc dạy chay, dạy suông làm cho người học tiếp thu thụ động không
phát huy được tính tích cực, sáng tạo thì thiết bị đồ dùng là cầu nối giữa
người dạy và người học. Làm cho hai nhân tố này gắn kết với nhau trong
việc thực hiện mục tiêu giáo dục và giảng dạy.
Trong những năm gần đây ngành học nói chung và bậc Tiểu học nói riêng

đã quan tâm nhiều tới việc đổi mới phương pháp giảng dạy. Đổi mới đồng
bộ về chương trình, sách giáo khoa, thiết bị đồ dùng dạy học và đánh giá kết
quả học tập của học sinh. Đối với bậc Tiểu học thiết bị dạy học lại càng đặc
biệt quan trọng vì nó giúp các em quan sát sự vật, hiện tựơng một cách trực
quan, giúp các em nhận thức sậu hơn nội dung bài học.
II- Mục đích nghiên cứu:
Tôi nghiên cứu đề tài :” Sử dụng có hiệu quả đồ dùng dạy học môn Toán
lớp 1″ với mục đích:
1
www.Nghedaotao.com
SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM
1- Khẳng định trong giờ học học sinh được học tập có thiết bị dạy học đạt
hiệu quả cao.
2-Tìm ra những giải pháp để chỉ đạo
và quản lý việc sử dụng trang thiết bị dạy học đối với giáo viên và học sinh.
3- Giúp giáo viên và học sinh thấy được tầm quan trọng của việc sử dụng
thiết bị dạy học.
III- Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
1- Khách thể nghiên cứu:
Toàn bộ học sinh lớp 1 trường Tiểu học Tri Thuỷ
2- Đối tượng nghiên cứu:
Phương pháp chỉ đạo giáo viên dạy lớp 1 trong nhà trường nâng cao
hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học ở lớp 1.
IV- Nhiệm vụ nghiên cứu:
1- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc sử dụng giáo cụ trực quan trong bài
giảng:
– Vị trí và tầm quan trọng của việc sử dụng thiết bị dạy học
– Cần sử dụng như thế nào để đạt hiệu quả cao.
2-Nghiên cứu thực trạng ban đầu của tình hình thực tế của trường trong

việc sử dụng thiết bị dạy hoc trong bài giảng.
3- Nghiên cứu về giải pháp chỉ đạo:
– Nâng cao chất lượng giảng dạy qua việc sử dụng thiết bị dạy học
– Giáo viên thấy được tầm quan trọng của việc sử dụng đồ dùng trong tiết
học. Từ đó có ý thức trong việc tự làm đồ dùng cũng như trong việc sử dụng
đồ dùng có hiệu quả.
V- Giới hạn đề tài:
1- Phạm vi nghiên cứu:
Toàn bộ học sinh lớp 1
2- Địa bàn nghiên cứu:
Trường Tiểu học Tri Thuỷ- Phú Xuyên- Hà Nội
3- Thời gian nghiên cứu:
Năm học 2011-2012
4- Nội dung nghiên cứu:
Sử dụng có hiệu quả thiết bị dạy học môn Toán lớp 1.
B- PHẦN NỘI DUNG
Chương I: Cơ sở lý luận
1-Về đồ dùng dạy học:
1
www.Nghedaotao.com
SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM
Khi nói đến việc sử dụng thiết bị dạy học người giáo viên nghĩ ngay đến
các vật dụng trực quan như sách giáo khoa, ấn phẩm, vở bài tập
Trong những năm qua bậc Tiểu học được cung cấp khá nhiều đồ dùng dạy
học ở tất cả các khối lớp. Song chủ yếu vẫn là tranh ảnh, tranh ảnh sản xuất
chung cho học sinh cả nước cho nên chưa đáp ứng được của từng vùng miền
khác nhau.
2- Về giáo viên:
Thực tế thiết bị đồ dùng còn thiếu, bản thân một số giáo viên còn ngại sử

dụng; Cán bộ Thư viện còn kiêm nhiệm, một trường có nhiều điểm trường
lẻ. Nên việc mượn và trả hằng ngày gặp nhiều khó khăn. Đây là một trong
những nguyên nhân làm cho giáo viên khi đứng lớp không sử dụng đồ dùng
thường xuyên. Trên thực tế một số tranh ảnh đưa ra cung cấp để giải nghĩa
từ chưa cung cấp hết nghĩa từ cần giải nghĩa mà giáo viên phải dùng bằng
lời nói của mình để giải nghĩa cụ thể hơn.
Tuy giáo viên đều nhận thức đúng ý nghĩa của đồ dùng dạy học trong quá
trình dạy đã sử dụng đúng mục đích, đúng lúc vận dụng một cách sáng tạo
thu hiệu quả giảng dạy cao, Song bên cạnh đó một số giáo viên chưa hiểu kỹ
nên trong quá trình giảng dạy sử dụng đồ dùng đạt hiệu quả chưa cao. Đặc
biệt thao tác sử dụng đồ dùng còn để thời gian trống làm cho sự giảng bài
của giáo viên thiếu sự hấp dẫn và lô gích.
Ví dụ: giảng bài Toán thêm, bớt
Cô có hai con Gà cô thêm hai con nữa .Hỏi cô có mấy con gà?
Nếu cô có thiết bị đồ dùng sẵn cô chỉ việc gài lên bảng theo yêu cầu của bài
là được. Nhưng cô không có thiết bị đồ dùng lúc đó cô mới bắt đầu vẽ lên
bảng vừa không đẹp mà lại còn mất nhiều thời gian.
3-Về cơ sở vật chất trường học:
Trường với 630 học sinh được chia làm 25 lớp, mỗi khối có 5 lớp. Với 3
điểm trường cán bộ quản lý có hai đồng chí; Cán bộ thiết bị dạy học còn trẻ
chuyên môn nghiệp vụ còn nhiều bỡ ngỡ.
Trường chưa có phòng chức năng, phòng đồ dùng thiết bị. Nên viêc quản
lý còn gặp nhiều khó khăn trong việc mượn trả thiết bị đồ dùng.Từ những
thực tiễn trên tôi chọn đề tài :” Sử dụng có hiệu quả đồ dùng dạy học môn
Toán lớp 1″.
Chương II: Thực trạng ban đầu
1- Nhà trường:
– Đầu năm có 52 cán bộ giáo viên đều đạt trình độ chuẩn. Trong đó có
34/52 đồng chí trình độ trên chuẩn.
1

www.Nghedaotao.com
SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM
– Cán bộ quản lý có hai đồng chí và trường được chia làm ba điểm trường
nằm trên địa bàn xã chạy dài 3 km
– Trình độ dân trí thấp, kinh tế địa phương còn nhiều khó khăn.
– Ngay từ đầu năm nhà trường đã bố trí nhân viên thiết bị, phân loại thiết
bị cấp trực tiếp cho các lớp.
– Mỗi lớp đều có tủ đựng đồ dùng và tài liệu học tập của học sinh.
2- Giáo viên:
– Nắm chắc danh mục thiết bị đồ dùng đã được cung cấp. Đồng thời phân
loại ra các phân môn, theo từng chủ đề, đề tài. Từ đó có kế hoạch phối kết
hợp với các lớp cùng khối để trao đổi hoặc có kế hoạch sưu tầm, tự làm để
có đủ số thiết bị đồ dùng đảm bảo cho các bài học.
– Nghiên cứu kỹ bài trước khi lên lớp để chuẩn bị đồ dùng và sử dụng đồ
dùng trong bài giảng thành thạo ,đạt hiệu quả nhất.
3- Về phía học sinh:
– Ngay từ đầu năm học giáo viên chủ nhiệm đã triển khai tới phụ huynh học
sinh để có ý thức mua thiết bị đồ dùng học tập cho con em mình đầy đủ
– Đối với học sinh cá biệt khó khăn thì nhà trường cho các em mượn tại kho
thiết bị của trường.Đối tượng học sinh cá biệt rất ít.
Bảng thống kê số liệu điều tra ban đầu ban đầu:
Lớp Sĩ số Hiểu bài
kiến thức khắc
sâu
Hiểu bài
kiến thức hay
quên
Hiểu bài ít
kiến thức hay

quên
SL % SL % SL %
1B 21 10 47,6 10 47,6 1 4,8
1C 25 10 40,0 13 52,0 2 8,0
1D 28 12 42,9 14 50,0 2 7,1
1Đ 24 10 41,7 13 54,2 1 4,1
Cộng 98 42 42,9 50 51,0 6 6,1
Chương III:Các giải pháp chỉ đạo
I- Việc tổ chức cải tiến và tự làm đồ dùng dạy học:
Xuất phát từ thực tế khi nghiên cứu kỹ các bộ đồ dùng thấy còn một số bất
cập tồn tại ở đó. Hơn nữa hiện nay để nâng cao chất lượng giáo dục, thiết bị
phải đồng bộ và phù hợp có tác dụng trong việc dạy và học. Trong những
năm gần đây trường tô luôn tổ chức phong trào thi đua tự làm đồ dùng dự thi
cấp huyện cũng như cấp trường.
– Thiết bị đồ dùng tự làm, tự cải tiến thường sát với nội dung bài học.
1
www.Nghedaotao.com
SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM
– Hình thành được thói quen tiết kiệm cho giáo viên và học sinh
– Góp phần làm phong phú thiết bị đồ dùng của lớp, trường.
Việc làm đồ dùng và sử dụng đồ dùng trong giờ học được trường đã đưa
vào chỉ tiêu thi đua. Nếu ban giám hiệu kiểm tra đột xuất mà không có đồ
dùng dạy học được sử dụng trong bất kỳ tiết dạy nào đều được đánh giá vào
thi đua.
2- Sử dụng đồ dùng của học sinh:
Nói đến thiết bị đồ dùng dạy học ta không chỉ quan tâm tới đồ dùng của
giáo viên mà chúng ta cũng phải quan tâm tới đồ dùng của học sinh cũng giữ
vai trò hết sức quan trọng trong việc hình thành và tiếp thu kiến thức của học
sinh. Bởi vì đồ dùng học tập của học sinh cũng là phương tiện, là điều kiện

để đổi mới phương pháp dạy học. Nói cách khác đổi mới phương pháp dạy
học là phải đổi mới cách sử dụng đồ dùng dạy học.
Ví dụ: Với học sinh lớp 1 bộ đồ dùng Toán bao gồm: Sách giáo khoa,bộ
đồ dùng Toàn thực hành, bảng con, vở bài tập. Trong đó tôi xác định bộ đồ
dùng thực hành Toàn là hết sức quan trọng.
Bộ đồ dùng thực hành Toán là cơ sở vật chất đổi mới phương pháp khi
dạy Toán thực hành học sinh được hoạt động cả bằng tay với các vật que
tính dùng để hình thành biểu tượng về số có hai chữ số và các phép tính
trong phạm vi 100. Bộ chữ số và dấu phép tính, dấu so sánh. Học sinh lớp 1
nhờ bộ đồ dùng mà “cái tay đã làm khôn cái đầu”. Mặc dù hiểu rõ vai trò
quan trọng của bộ đồ dùng .Song quá trình sử dụng thời lượng có 40 phút
một tiết học. Nên một số giáo viên cũng như học sinh sử dụng còn lúng túng
, sự thao tác của học sinh còn chậm.
Bảng con: Nhờ có bảng con giúp cho học sinh rèn luyện kỹ năng viết. Sử
dụng bảng con là khích lệ và thay đổi không khí học tập tạo sự thi đua trong
học sinh.
Vở bài tập:Sử dụng vở bài tập là củng cố kiến thức cho học sinh vào buổi
hai. Sử dụng vở bài tập giúp cho học sinh cá thể học việc dạy học. Mỗi học
sinh thực hành theo khả năng và tốc độ riêng của mình
3- Nguyên tắc sử dụng đồ dùng:
Muốn sử dụng đồ dùng để nâng cao hiệu quả khi sử dụng chúng ta phải
tuân thủ theo những nguyên tắc sau:
-Gắn với nội dung sách giáo khoa
-Phù hợp với hình thức dạy học bộ môn
– Phù hợp với kế hoạch bài giảng
– Đúng mục đích, đúng lúc, đúng chỗ.
Chương IV:Thực nghiệm
1
www.Nghedaotao.com
SÁNG KIẾN KINH

NGHIỆM
1- Mục đích thực nghiệm: Nhằm chứng minh giả thuyết khoa học sử dụng
đồ dùng trong học tập trong tiết học là đúng.
2- Tổ chức thực nghiệm;
Trong khối được chia làm hai nhóm lớp, nhóm thực nghiệm và nhóm
không thực nghiệm. Nhóm thực nghiệm 100% học sinh đều có đầy đủ tất cả
các loại đồ dùng học tập và hơn hẳn là các bài, các tiết đều sử dụng bộ đồ
dùng học tập.

3- kết quả thu được:
Bảng kết quả:
Nhóm Lớp Sĩ số Hiểu bài
kiến thức
khắc sâu
Hiểu bài
kiến thức hay
quên
Hiểu bài ít
kiến thức
hay quên
SL
%
SL % SL %
Đối
chứng
1B
1C
21
25
21 45,7 24 52,1 1 0,2

Thực
nghiệm
1D

28
24
28 53,8 24 46,2
Sau khi áp dụng sử dụng đồ dùng trong tiết học chúng tôi không thấy ngại
khi sử dụng đồ dùng trong tiết học .Mọi thành viên đều tích cực để tìm tòi,
nghiên cứu tự làm đồ dùng để các tiết học được diễn ra vui nhộn có hiệu
quả. Bởi chính đồ dùng đã giúp các em tiếp thu bài một cách tích cực và chủ
động đạt hiệu quả cao.
2- Tồn tại:
Giáo viên phải soạn giáo án một buổi lên lớp có nhiều môn học, bài
chấm nhiều. Nên sự đầu tư về thời gian còn bị hạn chế. Học sinh vùng nông
thôn kinh tế còn khó khăn nên việc bố mẹ đầu tư để mua đầy đủ đồ dùng cho
con em mình còn có phần hạn chế.
C-KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT
– Có hướng động viên khen thưởng với đối tượng giáo viên làm tốt công
tác này.
– Phát động phong trào thi đua làm đồ dùng dạy học thường xuyên.
– Tăng cường công tác tham mưu, động viên với cha mẹ học sinh đề
quan tâm tới việc mua sắm đồ dùng dạy học cho con em mình.
1
www.Nghedaotao.com
SNG KIN KINH
NGHIM
Trong quỏ trỡnh thc hin ti cũn cú nhng s xut cha t hiu qu
cao.Tụi rt mong c s tham gia úng gúp ca cỏc cp vic thc in
ti” S dng thit b dựng mụn Toỏn lp 1″.

Tri Thu, ngy 28 thỏng 4 nm 2012
Ngi vit ti
V Th Minh
Phòng giáo dục và đào tạo HLeo
&&&
Sáng Kiến Kinh Nghiệm

Hớng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1
Ngời thực hiện: Chõu Vn Thoa
Giỏo Viờn ch nhim lp: 1A1

Nm hc: 2009 2010
1
www.Nghedaotao.com
SNG KIN KINH
NGHIM
Mục lục

A. Phần mở đầu
I. Lý do chọn đề tài: Trang 3
II. Mục đích nghiên cứu: Trang 4
III. Đối tợng nghiên cứu: Trang 4
IV. Phạm vi nghiên cứu: Trang 4
V. Nhiệm vụ nghiên cứu: Trang 5
VI. Phơng pháp nghiên cứu: Trang 5
VII. Thời gian nghiên cứu: Trang 5

B. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
Chơng I: Một số vấn đề về cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn
I. Cơ sở lý luận: Trang 6

II. Cơ sở thực tiễn: Trang 6
Chơng II: thực trạng của lớp và những nguyên nhân:Trang 6
Chơng III: Một số các giải pháp thực hiện: Trang 8
Chơng iv: những kết quả đạt đợc: Trang 21
1
www.Nghedaotao.com
SNG KIN KINH
NGHIM

C. Những bài học rút ra và kết luận, đề xuất
I. Bài học kinh nghiệm: Trang 21
II. Kết luận: Trang 21
III. Những đề xuất: Trang 22
A. Phần mở đầu.
1. Lý do chọn đề tài.
Môn Toán lớp 1 mở đờng cho trẻ đi vào thế giới kỳ diệu của toán học,
rồi mai đây các em lớn lên trở thành anh hùng, nhà giáo, nhà khoa học, nhà
thơ, trở thành những ngời lao động sáng tạo trên mọi lĩnh vực đời sống và
sản xuất, trên tay có máy tính xách tay, nhng không bao giờ các em quên đợc
những ngày đầu tiên đến trờng học đếm và tập viết 1,2,3 học các phép tính
cộng,trừ các em không thể quên đợc vì đó là kỉ niệm đẹp đẽ nhất của đời ng-
ời và hơn thế nữa những con số, những phép tính đơn giản ấy cần thiết cho
suốt cuộc đời của các em.
Đó cũng là vinh dự và trách nhiệm của ngời giáo viên nói chung và
giáo viên lớp 1 nói riêng. Ngời thầy giáo từ khi chuẩn bị cho tiết dạy đầu tiên
đến khi nghỉ hu không lúc nào dứt nổi trăn trở về những điều mình dạy và
nhất là môn Toán lớp 1 là một bộ phận của chơng trình môn Toán ở tiểu học.
Chơng trình nó kế thừa và phát triển những thành tựu về dạy Toán lớp 1, nên
nó có vai trò vô cùng quan trọng không thể thiếu trong mỗi cấp học.
Dạy học môn Toán ở lớp 1 nhằm giúp học sinh:

a. Bớc đầu có một số kiến thức cơ bản, đơn giản, thiết thực về phép
đếm, về các số tự nhiên trong phạm vi 100, về độ dài và đo độ dài trong
phạm vi 20, về tuần lễ và ngày trong tuần, về giờ đúng trên mặt đồng hồ; về
một số hình học (Đoạn thẳng, điểm, hình vuông, hình tam giác, hình tròn);
về bài toán có lời văn.
1
www.Nghedaotao.com
SNG KIN KINH
NGHIM
b. Hình thành và rèn luyện các kĩ năng thực hành đọc, viết, đếm, so
sánh các số trong phạm vi 100; cộng trừ và không nhớ trong phạm vi 100; đo
và ớc lợng độ dài đoạn thẳng( với các số đo là số tự nhiên trong phạm vi 20
cm). Nhận biết hình vuông, hình tam giác, hình tròn, đoạn thẳng, điểm, vẽ
điểm, đoạn thẳng).Giải một số dạng bài toán đơn về cộng trừ bớc đầu biết
biểu đạt bằng lời, bằng kí hiệu một số nội dung đơn giản của bài học và bài
thực hành, tập so sánh, phân tích, tổng hợp, trừu tợng hoá, khái quát hoá
trong phạm vi của những nội dung có nhiều quan hệ với đời sống thực tế của
học sinh.
c. Chăm chỉ, tự tin, cẩn thận ham hiểu biết và học sinh có hứng thú
học toán.
Là một ngời giáo viên trực tiếp dạy lớp 1 và đặc biệt là dạy môn toán,
Thực hiện chơng trình đổi mới giáo dục toán học lớp 1 nói riêng ở tiểu học
nói chung. Tôi rất trăn trở và suy nghĩ nhiều để học sinh làm sao làm đợc
các phép tính cộng, trừ mà việc giải toán có lời văn thì càng khó hơn đối với
học sinh lớp 1 nên tôi đi sâu về nghiên cứu dạy giải toán có lời văn ở lớp
1.
II. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu dạy giải toán có lời văn

Dạy cho học sinh nhận biết về cấu tạo của bài toán có lời văn.

Đọc hiểu – phân tích – tóm tắt bài toán.
Giải toán đơn về thêm (bớt ) bằng một phép tính cộng ( trừ).
Trình bày bài giải gồm câu lời giải + phép tính + đáp số.
Tìm lời giải phù hợp cho bài toán bằng nhiều cách khác nhau.
III – Đối t ợng nghiên cứu,
Là những bài tập thuộc mạch kiến thức giải toán có lời văn trong ch-
ơng trình lớp 1 ở Tiểu học.
IV. Phạm vi nghiên cứu
Trong chơng trình toán1
1
www.Nghedaotao.com
SNG KIN KINH
NGHIM
Giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1
Từ tiết 81 cho đến tiết 108.
V. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Giải toán có lời văn là một trong bốn mạch kiến thức trong chơng trình
môn toán lớp 1( số và phép tính, đại lợng và đo đại lợng, yếu tố hình học,
giải toán có lời văn). Nghiên cứu dạy giải toán có lời văn nhằm giúp HS:
– Nhận biết thế nào là một bài toán có lời văn.
– Biết giải và trình bày bài giải các bài toán đơn bằng một phép tính
cộng hoặc một phép tính trừ.
– Bớc đầu phát triển t duy, rèn luyện phơng pháp giải toán và khả năng
diễn đạt đúng.
VI – Ph ơng pháp nghiên cứu .
Để nghiên cứu và thực nghiệm đề tài này tôi căn cứ vào các tài liệu
chuẩn nh:
Chuẩn kiến thức kĩ năng toán 1
Phơng pháp dạy các môn học ở lớp 1
Mục tiêu dạy học môn toán 1-sách giáo viên.

Toán 1- sách giáo khoa.
Một số tài liệu khác.
Để thực hiện nội dung của đề tài, tôi đã sử dụng một số phơng pháp cơ bản
sau:
-Tổng hợp lý luận thông qua các tài liệu ,sách giáo khoa và thực tiễn dạy
học của lớp 1B- khối I- Trờng Tiểu học Ngo Gia T
– Đánh giá quá trình dạy toán – Loại bài giải toán có lời văn từ những
năm trớc và những năm gần đây .
– Tiến hành khảo sát chất lợng học sinh .
– Đúc rút kinh nghiệm qua quá trình nghiên cứu.
VII – Thời gian thực hiện
Từ tháng 9 -2009 đến tháng1 2O10

B. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
1
www.Nghedaotao.com
SNG KIN KINH
NGHIM
Ch ơng I: Một số vấn đề về cơ sở lý luận,
cơ sở thực tiễn
1.Cơ sở lý luận:
Khả năng giải toán có lời văn chính là phản ánh năng lực vận dụng
kiến thức của học sinh. Học sinh hiểu về mặt nội dung kiến thức toán học
vận dụng vào giải toán kết hợp với kíên thức Tiếng Việt để giải quyết vấn đề
trong toán học. Từ ngôn ngữ thông thờng trong các đề toán đa ra cho học
sinh đọc – hiểu – biết hớng giải đa ra phép tính kèm câu trả lời và đáp số của
bài toán.
Giải toán có lời văn góp phần củng cố kiến thức toán, rèn luyện kỹ
năng diễn đạt, tích cực góp phần phát triển t duy cho học sinh tiểu học.
Đó là nguyên nhân chính mà tôi chọn đề tài nghiên cứu:Phơng pháp

dạy toán có lời văn cho học sinh lớp 1.
ii.Cơ sở thực tiễn
Đối với trẻ là học sinh lớp 1, môn toán tuy có dễ nhng để học sinh đọc-
hiểu bài toán có lời văn quả không dễ dàng, vả lại việc viết lên một câu lời
giải phù hợp với câu hỏi của bài toán cũng là vấn đề không đơn giản. Bởi vậy
nỗi băn khoăn của giáo viên là hoàn toàn chính đáng.
Vậy làm thế nào để giáo viên nói – học sinh hiểu, học sinh thực
hành – diễn đạt đúng yêu cầu của bài toán.
Đó là mục đích chính của đề tài này.
Ch ơng II: Thực trạng và những nguyên nhân
I. Thực trạng:
Trong quá trình giảng dạy ở Tiểu học, đặc biệt dạy lớp 1, tôi nhận thấy
hầu nh giáo viên nào cũng phàn nàn khi dạy đến phần giải toán có lời văn ở
lớp 1. HS rất lúng túng khi nêu câu lời giải, thậm chí nêu sai câu lời giải,
1
www.Nghedaotao.com
SNG KIN KINH
NGHIM
viết sai phép tính, viết sai đáp số. Những tiết đầu tiên của giải toán có lời văn
mỗi lớp chỉ có khoảng 20% số HS biết nêu lời giải, viết đúng phps tính và
đáp số. Số còn lại là rất mơ hồ, các em chỉ nêu theo quán tính hoặc nêu
miệng thì đợc nhng khi viết các em lại rất lung túng, làm sai, một số em làm
đúng nhng khi cô hỏi lại lại không biết để trả lời. Chứng tỏ các em cha nắm
đợc một cách chắc chắn cách giải bài toán có lời văn. GV phải mất rất nhiều
công sức khi dạy đến phần này.
Kết quả điều tra năm học 2008-2009
II. Những nguyên nhân
1. Nguyên nhân từ phía GV:
– GV cha chuẩn bị tốt cho các em khi dạy những bài trớc. Những bài nhìn
hình vẽ viết phép tính thích hợp, đối với những bài này hầu nh HS đều làm đ-

ợc nên GV tỏ ra chủ quan, ít nhấn mạnh hoặc không chú ý lắm mà chỉ tập
trung vào dạy kĩ năng đặt tính, tính toán của HS mà quên mất rằng đó là
những bài toán làm bớc đệm, bớc khởi đầu của dạng toán có lời văn sau này.
Đối với GV dạy lớp 1 khi dạy dạng bài nhìn hình vẽ viết phép tính thích hợp,
cần cho HS quan sát tranh tập nêu bài toán và thờng xuyên rèn cho HS thói
quen nhìn hình vẽ nêu bài toán. Có thể tập cho những em HS giỏi tập nêu
câu trả lời cứ nh vậy trong một khoảng thời gian chuẩn bị nh thế thì đến lúc
học đến phần bài toán có lời văn HS sẽ không ngỡ ngàng và các em sẽ dễ
dàng tiếp thu, hiểu và giải đúng .
2. Nguyên nhân từ phía HS:
TT
Lớp sĩ
số
HS viết
đúng câu
lời giải
HS viết
đúng phép
tính
HS viết
đúng đáp
số
HS giải
đúng cả 3
bớc
1 1A 32 17 53,2% 24 75% 27 85% 18 56,3%
2 1B 30 13 43,4% 17 56,7% 20 66,6% 13 43,4%
1
www.Nghedaotao.com
SNG KIN KINH

NGHIM
Do HS mới bắt đầu làm quen với dạng toán này lần đầu, t duy của các em
còn mang tính trực quan là chủ yếu. Mặt khác ở giai đoạn này các em cha
đọc thông viết thạo, các em đọc còn đánh vần nên khi đọc xong bài toán rồi
nhng các em không hiểu bài toán nói gì, thậm chí có những em đọc đi đọc lại
nhiều lần nhng vẫn cha hiểu bài toán. Vì vậy HS không làm đúng cũng là
điều dễ hiểu. Vậy làm thế nào để HS nắm đợc cách giải một cách chắc chắn
chính xác?
Ch ơng III: một số các giải pháp thực hiện
Mức độ 1: Ngay từ đầu học kỳ I các bài toán đợc giới thiệu ở mức độ
nhìn hình vẽ- viết phép tính. Mục đích cho học sinh hiểu bài toán qua hình
vẽ, suy nghĩ chọn phép tính thích hợp.
Thông thờng sau mỗi phép tính ở phần luyện tập có một hình vẽ gồm 5 ô
vuông cho học sinh chọn ghi phép tính và kết quả phù hợp với hình vẽ. Ban
đầu để giúp học sinh dễ thực hiện sách giáo khoa ghi sẵn các số và kết quả :

VD: Bài 5 trang 46
a)

Chỉ yêu cầu học sinh viết dấu cộng vào ô trống để có : 1 + 2 = 3
1 2 = 3
1
www.Nghedaotao.com
SNG KIN KINH
NGHIM
b) Đến câu này nâng dần mức độ – học sinh phải viết cả phép tính và kết quả
1 + 1 = 2
Và yêu cầu tăng dần, học sinh có thể nhìn từ một tranh vẽ bài 4 trang
77 diễn đạt theo 2 cách.

Cách 1: Có 8 hộp thêm 1 hộp, tất cả là 9 hộp.
8 + 1 = 9

Cách 2: Có 1 hộp đa vào chỗ 8 hộp, tất cả là 9 hộp.

1 + 8 = 9
Tơng tự câu b : Có 7 bạn và 2 bạn đang đi tới. Tất cả là 9 bạn.

Cách 1:
7 + 2 = 9
Cách 2:
2 + 7 = 9
1
www.Nghedaotao.com
SNG KIN KINH
NGHIM

Đến bài 3 trang 85
Học sinh quan sát và cần hiểu đợc:
Lúc đầu trên cành có 10 quả. Sau đó rụng 2 quả. Còn lại trên cành 8
quả.
10 – 2 = 8
ở đây giáo viên cần động viên các em diễn dạt _ trình bày miệng ghi đúng
phép tính .
T duy toán học đợc hình thành trên cơ sở t duy ngôn ngữ của học sinh.
Khi dạy bài này cần hớng dẫn học sinh diễn đạt trình bày động viên các
em viết đợc nhiều phép tính để tăng cờng khả năng diễn đạt cho học sinh.
Mức độ 2: Đến cuối học kì I học sinh đã đợc làm quen với tóm tắt bằng
lời:
Bài 3 trang 87

B, Có : 10 quả bóng
Cho : 3 quả bóng
Còn : quả bóng?
10 – 3 = 7
Học sinh từng bớc làm quen với lời thay cho hình vẽ, học sinh dần dần
thoát ly khỏi hình ảnh trực quan từng bớc tiếp cận đề bài toán. Yêu cầu học
sinh phải đọc và hiểu đợc tóm tắt, biết diễn đạt đề bài và lời giải bài toán
bằng lời, chọn phép tính thích hợp nhng cha cần viết lời giải.
Tuy không yêu cầu cao,tránh tình trạng quá tải với học sinh, nhng có
thể động viên học sinh khá giỏi làm nhiều cách, có nhiều cách diễn đạt từ
một hình vẽ hay một tình huống sách giáo khoa.
1
www.Nghedaotao.com
SNG KIN KINH
NGHIM
Mức độ 3: Giới thiệu bài toán có lời văn bằng cách cho học sinh tiếp cận
với một đề bài toán cha hoàn chỉnh kèm theo hình vẽ và yêu cầu hoàn thiện (
tiết 81- bài toán có lời văn ). T duy HS từ hình ảnh phát triển thành ngôn
ngữ, thành chữ viết. Giải toán có lời văn ban đầu đợc thực hiện bằng phép
tính cộng là phù hợp với t duy của HS.
Cấu trúc một đề toán gồm 2 phần: phần cho biết và phần hỏi, phần cho
biết gồm có 2 yếu tố.
Mức độ 4: Để hình thành cách giải bài toán có lời văn, sách giáo khoa đã
nêu một bài toán, phần tóm tắt đề toán và giải bài toán hoàn chỉnh để học
sinh làm quen.( Bài toán- trang 117)
Giáo viên cần cho học sinh nắm vững đề toán, thông qua việc tóm tắt đề
toán. Biết tóm tắt đề toán là yêu cầu đầu tiên dể giải bài toán có lời văn.
Bài giải gồm 3 phần : câu lời giải, phép tính và đáp số.
Chú ý rằng tóm tắt không nằm trong lời giải của bài toán, nhng phần tóm
tắt cần đợc luyện kỹ để học sinh nắm đợc bài toán đầy đủ, chính xác. Câu lời

giải trong bài giải không yêu cầu mọi học sinh phải theo mẫu nh nhau, tạo
diều kiện cho HS diễn đạt câu trả lời theo ý hiểu của mình. Quy ớc viết đơn
vị của phép tính trong bài giải HS cần nhớ để thực hiện khi trình bày bài
giải.
Bài toán giải bằng phép tính trừ đợc giới thiệu khi HS đã thành thạo giải
bài toán có lời văn bằng phép tính cộng.GV chỉ hớng dẫn cách làm tơng
tự,thay thế phép tính cho phù hợp với bài toán.
ở lớp 1,HS chỉ giải toán về thêm,bớt với 1 phép tính cộng hoặc trừ,mọi HS
bình thờng đều có thể hoàn thành nhiệm vụ học tập một cách nhẹ nhàng nếu
đợc giáo viên hớng dẫn cụ thể.
GV dạy cho Hs giải bài toán có lời văn cần thực hiện tốt các bớc sau:
– Đọc kĩ đề bài:Đề toán cho biết những gì?Đề toán yêu cầu gì?
1
www.Nghedaotao.com
SNG KIN KINH
NGHIM
– Tóm tắt đề bài
– Tìm đợc cách giảibài toán
– Trình bày bài giải
– Kiểm tra lời giải và đáp số
Khi giải bài toán có lời văn GV lu ý cho HS hiểu rõ những điều đã
cho,yêu cầu phải tìm,biết chuyển dịch ngôn ngữ thông thờng thành ngôn ngữ
toán học,đó là phép tính thích hợp.
Ví dụ,có một số quả cam,khi đợc cho thêm hoặc mua thêm nghĩa là thêm
vào,phải làm tính cộng; nếu đem cho hay đem bán thì phải làm tính trừ,
Gv hãy cho HS tập ra đề toán phù hợp với một phép tính đã cho,để các
em tập t duy ngợc,tập phát triển ngôn ngữ,tập ứng dụng kiến thức vào các
tình huống thực tiễn.
Ví dụ,với phép tính 3 + 2 = 5.Có thể có các bài toán sau:
– Bạn Hà có 3 chiếc kẹo,chị An cho Hà 2 chiếc nữa.Hỏi bạn Hà có mấy chiếc

kẹo?
– Nhà Nam có 3 con gà mẹ Nam mua thêm 2 con gà. Hỏi nhà Nam có tất cả
mấy con gà?
– Có 3 con vịt bơi dới ao,có thêm 2 con vịt xuống ao.Hỏi có mấy con vịt dới
ao?
– Hôm qua lớp em có 3 bạn đợc khen.Hôm nay có 2 bạn đợc khen.Hỏi trong
hai ngày lớp em có mấy bạn đợc khen?
Có nhiều đề bài toán HS có thể nêu đợc từ một phép tính.Biết nêu đề bài
toán từ một phép tính đã cho,HS sẽ hiểu vấn đề sâu sắc hơn,chắc chắn hơn,t
duy và ngôn ngữ của HS sẽ phát triển hơn.
* Tìm ra điểm yếu của học sinh:
Học sinh biết giải toán có lời văn nhng kết quả cha cao.
Số học sinh viết đúng câu lời giải đạt tỷ lệ thấp.
1
www.Nghedaotao.com
SNG KIN KINH
NGHIM
Lời giải của bài toán cha sát với câu hỏi của bài toán.
* Quá trình nghiên cứu và thực nghiệm:
Trong phạm vi 27 tiết dạy từ tiết 81 đến tiết 108 tôi đặc biệt chú ý vào 1 số
tiết chính sau đây:
Tiết 81 Bài toán có lời văn
Có bạn, có thêm bạn đang đi tới. Hỏi có tất cả bao nhiêu bạn?
HS quan sát tranh và trả lời câu hỏi
Điền vào chỗ chấm số 1 và số 3.
– Bài 2 tơng tự.
Qua tìm hiểu bài toán giúp cho học sinh xác định đợc bài có lời văn gồm 2
phần:
– Thông tin đã biết gồm 2 yếu tố.
– Câu hỏi ( thông tin cần tìm )

Từ đó học sinh xác định đợc phần còn thiếu trong bài tập ở trang116:
Có 1 con gà mẹ và 7con gà con. Hỏi có tất cả bao nhiêu con gà?
Kết hợp giữa việc quan sát tranh và trả lời câu hỏi gợi ý của giáo viên,
học sinh hoàn thành bài toán 4 trang 116:
Có 4 con chim đậu trên cành, có thêm 2 con chim bay đến. Hỏi có tất cả
bao nhiêu con chim?
Tiết 82 Giải toán có lời văn.
Giáo viên nêu bài toán. Học sinh đọc bài toán
– Đây là bài toán gì? Bài toán có lời văn.
-Thông tin cho biết là gì ? Có 5 con gà, mua thêm 4 con gà.
– Câu hỏi là gì ? Hỏi nhà An có tất cả mấy con gà ?
Dựa vào tranh vẽ và tóm tắt mẫu, G đa ra cách giải bài toán mẫu:
Bài giải
Nhà An có tất cả là:
1
www.Nghedaotao.com
SNG KIN KINH
NGHIM
5 + 4 = 9 ( con gà )
Đáp số: 9 con gà
Bài 1 trang117 Học sinh đọc bài toán- phân tích đề bài- điền vào tóm tắt
Và giải bài toán .
Tóm tắt:
An có : 4 quả bóng
Bình có : 3 quả bóng
Cả hai bạn có : quả bóng?
Bài giải
Cả hai bạn có là:
4+3=7( quả bóng )
Đáp số: 7 quả bóng

Bài 2 trang 118
Tóm tắt:
Có : 6 bạn
Thêm: 3 bạn
Có tất cả : bạn?
Bài giải
Có tất cả là :
6+3=9( bạn )
Đáp số: 9 bạn
Qua 2 bài toán trên tôi rút ra cách viết câu lời giải nh sau: Lấy dòng thứ
3 của phần tóm tắt + thêm chữ là:
VD – Cả hai bạn có là:
– Có tất cả là:
Tơng tự bài 3 trang118 câu lời giải sẽ là:
– Có tất cả là:
1
www.Nghedaotao.com
SNG KIN KINH
NGHIM
Tiết 84 Luyện tập
Bài 1 và bài 2 trang 121 tơng tự bài 1,2,3 trang117.Nhng câu lời giải đợc mở
rộng hơn bằng cách thêm cụm từ chỉ vị trí vào trớc cụm từ có tất cả là
Cụ thể là
-Bài 1 tr 121 Trong v ờn có tất cả là:
-Bài 2 tr 121 Trên t ờng có tất cả là:
Tiết 85 Luyện tập
Bài 1 trang 122 HS đọc đề toán phân tích bài toán ( nh trên )
Điền số vào tóm tắt
Vài ba học sinh nêu câu lời giải khác nhau
GV chốt lại một cách trả lời mẫu:

-Số quả bóng của An có tất cả là:
Tơng tự
Bài 2 trang122
– Số bạn của tổ em có là:
Bài 3 trang122
– Số gà có tất cả là:
Vậy qua 3 bài tập trên học sinh đã mở rộng đợc nhiều cách viêt câu lời
giải khác nhau ,song GV chốt lại cách viết lời giải nh sau:
Thêm chữ Số+ đơn vị tính của bài toán trớc cụm từ có tất cả là nh ở tiết
82 đã làm .
Riêng với loại bài mà đơn vị tính là đơn vị đo độ dài( cm) cần thêm chữ
dài vào trớc chữ là
VD cụ thể
Tóm tắt
Đoạn thẳng AB : 5cm
Đoạn thẳng BC : 3cm
1
www.Nghedaotao.com
SNG KIN KINH
NGHIM
Cả hai đoạn thẳng : cm?
Bài giải
Cả hai đoạn thẳng dài là:
5+ 3 = 8 ( cm)
Đáp số : 8 cm
Tiết 86 Tiết 104
Hầu hết đều có bài toán có lời văn vận dụng kiến thức toán đợc cung cấp
theo phân phối chơng trình. Tuy nhiên, việc phân tích đề- tóm tắt- giải bài
toán phải luôn luôn đợc củng cố duy trì và nâng dần mức độ. Song cơ bản
vẫn là các mẫu lời giải cho các bài toán thêm là:

– Có tất cả là:
– Số ( đơn vị tính ) + có tất cả là:
– Vị trí ( trong, ngoài, trên, dới, )+ có tất cả là:
– đoạn thẳng + dài là:
Tiết 105: Giải toán có lời văn(tiếp theo)
Bài toán: Nhà An có 9 con gà, mẹ đem bán 3 con gà. Hỏi nhà An còn
lại mấy con gà?
HS đọc phân tích bài toán :
+Thông tin cho biết là gì? Có 9 con gà. Bán 3 con gà.
+Câu hỏi là gì ? Còn lại mấy con gà?
GV hớng dẫn HS đọc tóm tắt- bài giải mẫu .GV giúp HS nhận thấy câu lời
giải ở loại toán bớt này cũng nh cách viết của loại toán thêm đã nêu ở trên
chỉ khác ở chỗ cụm từ có tất cả đợc thay thế bằng cụm từ còn lại mà thôi.Cụ
thể là : Bài giải
Số gà còn lại là:
9-3=6( con gà)
Đáp số: 6 con gà.
1
www.Nghedaotao.com
SNG KIN KINH
NGHIM
Bài 1 trang148
Tóm tắt
Có :8 con chim
Bay đi : 2 con chim
Còn lại : con chim?
Bài giải
Số chim còn lại là:
8 – 2 = 6( con chim)
Đáp số : 6 con chim.

Bài 2 trang 149
Tóm tắt
Có : 8 quả bóng
Đã thả :3 quả bóng
Còn lại: quả bóng?
Bài giải
Số bóng còn lại là :
8 – 3 = 5( quả bóng)
Đáp số: 5 quả bóng
Bài 3 trang 149
Tóm tắt
Đàn vịt có : 8 con
ở dới ao : 5 con
Trên bờ: con?

Bài giải
Trên bờ có là:
8 -5=3 ( con vịt )
SÁNG KIẾN KINHNGHIỆMSỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC MÔN TOÁN LỚP 1A – PHẦN MỞ ĐẦUI – Lý do chọn đề tài : Trong thời đại thời nay khoa học kỹ thuật tăng trưởng nhanh, thông tinkhoa học ngày càng nhiều. Song thời hạn giành cho một tiết học trongtrường đại trà phổ thông không biến hóa. Để theo kịp sự tăng trưởng của xã hội vàcung cấp cho học viên những thông tin mới nhất trong một thời hạn cóhạn. Vậy việc thay đổi phương phát dạy học luôn là một yếu tố bức xúc vàđược mọi người chăm sóc. Thực tế cho thấy việc dạy học nói chung và dạyhọc ở Tiểu học nói riêng đã có nhiều thay đổi về chiêu thức. Nhưngphương pháp dạy học kích tính tự tìm tòi và yên cầu của học viên đặc biệtđược chú trọng đó là việc sử dụng thiết bị vật dụng trong tiết dạy. Thiết bị vật dụng dạy học là những phương tiện đi lại vật chất giúp cho giáoviên và học viên tổ chức triển khai hài hòa và hợp lý, có hiệu suất cao quy trình giáo dục. Đối với cácmôn học trong nhà trường nhằm mục đích triển khai chương trình dạy học., thiết bị đồdùng dạy học là một trong những yếu tố quan trọng. Trong quy trình đổi mớiphương pháp dạy học thiết bị vật dụng giúp giáo viên và học viên huy độngmọi năng lượng nhận thức, tiếp cận nhận thức, nâng cao năng lực tự học, rènluyện kiến thức và kỹ năng học tập và thực hành thực tế. Thiết bị vật dụng là vật chất hữu hình tưởng như là vô tri, vô giác. Nhưngdưới sự điều kiển của giáo viên, thiết bị vật dụng dạy học biểu lộ khả năngsư phạm của nó như : Làm tăng vận tốc truyền thông tin, tạo sự hấp dẫn hấpdẫn làm cho giờ học thêm sinh động. Nếu vệc dạy chay, dạy suông làm cho người học tiếp thu thụ động khôngphát huy được tính tích cực, phát minh sáng tạo thì thiết bị vật dụng là cầu nối giữangười dạy và người học. Làm cho hai tác nhân này kết nối với nhau trongviệc triển khai tiềm năng giáo dục và giảng dạy. Trong những năm gần đây ngành học nói chung và bậc Tiểu học nói riêngđã chăm sóc nhiều tới việc thay đổi chiêu thức giảng dạy. Đổi mới đồngbộ về chương trình, sách giáo khoa, thiết bị vật dụng dạy học và nhìn nhận kếtquả học tập của học viên. Đối với bậc Tiểu học thiết bị dạy học lại càng đặcbiệt quan trọng vì nó giúp những em quan sát sự vật, hiện tựơng một cách trựcquan, giúp những em nhận thức sậu hơn nội dung bài học kinh nghiệm. II – Mục đích nghiên cứu : Tôi nghiên cứu đề tài : ” Sử dụng có hiệu suất cao vật dụng dạy học môn Toánlớp 1 ” với mục tiêu : www. Nghedaotao. comSÁNG KIẾN KINHNGHIỆM1 – Khẳng định trong giờ học học viên được học tập có thiết bị dạy học đạthiệu quả cao. 2 – Tìm ra những giải pháp để chỉ đạovà quản trị việc sử dụng trang thiết bị dạy học so với giáo viên và học viên. 3 – Giúp giáo viên và học viên thấy được tầm quan trọng của việc sử dụngthiết bị dạy học. III – Khách thể và đối tượng người tiêu dùng nghiên cứu : 1 – Khách thể nghiên cứu : Toàn bộ học viên lớp 1 trường Tiểu học Tri Thuỷ2 – Đối tượng nghiên cứu : Phương pháp chỉ đạo giáo viên dạy lớp 1 trong nhà trường nâng caohiệu quả sử dụng thiết bị dạy học ở lớp 1. IV – Nhiệm vụ nghiên cứu : 1 – Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc sử dụng giáo cụ trực quan trong bàigiảng : – Vị trí và tầm quan trọng của việc sử dụng thiết bị dạy học – Cần sử dụng như thế nào để đạt hiệu suất cao cao. 2 – Nghiên cứu tình hình bắt đầu của tình hình thực tiễn của trường trongviệc sử dụng thiết bị dạy hoc trong bài giảng. 3 – Nghiên cứu về giải pháp chỉ huy : – Nâng cao chất lượng giảng dạy qua việc sử dụng thiết bị dạy học – Giáo viên thấy được tầm quan trọng của việc sử dụng vật dụng trong tiếthọc. Từ đó có ý thức trong việc tự làm vật dụng cũng như trong việc sử dụngđồ dùng có hiệu suất cao. V – Giới hạn đề tài : 1 – Phạm vi nghiên cứu : Toàn bộ học viên lớp 12 – Địa bàn nghiên cứu : Trường Tiểu học Tri Thuỷ – Phú Xuyên – Hà Nội3 – Thời gian nghiên cứu : Năm học 2011 – 20124 – Nội dung nghiên cứu : Sử dụng có hiệu suất cao thiết bị dạy học môn Toán lớp 1. B – PHẦN NỘI DUNGChương I : Cơ sở lý luận1-Về vật dụng dạy học : www. Nghedaotao. comSÁNG KIẾN KINHNGHIỆMKhi nói đến việc sử dụng thiết bị dạy học người giáo viên nghĩ ngay đếncác đồ vật trực quan như sách giáo khoa, ấn phẩm, vở bài tậpTrong những năm qua bậc Tiểu học được cung ứng khá nhiều vật dụng dạyhọc ở toàn bộ những khối lớp. Song đa phần vẫn là tranh vẽ, tranh vẽ sản xuấtchung cho học viên cả nước cho nên vì thế chưa cung ứng được của từng vùng miềnkhác nhau. 2 – Về giáo viên : Thực tế thiết bị vật dụng còn thiếu, bản thân 1 số ít giáo viên còn ngại sửdụng ; Cán bộ Thư viện còn kiêm nhiệm, một trường có nhiều điểm trườnglẻ. Nên việc mượn và trả hằng ngày gặp nhiều khó khăn vất vả. Đây là một trongnhững nguyên do làm cho giáo viên khi đứng lớp không sử dụng đồ dùngthường xuyên. Trên thực tiễn 1 số ít tranh vẽ đưa ra cung ứng để giải nghĩatừ chưa phân phối hết nghĩa từ cần giải nghĩa mà giáo viên phải dùng bằnglời nói của mình để giải nghĩa đơn cử hơn. Tuy giáo viên đều nhận thức đúng ý nghĩa của vật dụng dạy học trong quátrình dạy đã sử dụng đúng mục tiêu, đúng lúc vận dụng một cách sáng tạothu hiệu suất cao giảng dạy cao, Song cạnh bên đó một số ít giáo viên chưa hiểu kỹnên trong quy trình giảng dạy sử dụng vật dụng đạt hiệu suất cao chưa cao. Đặcbiệt thao tác sử dụng vật dụng còn để thời hạn trống làm cho sự giảng bàicủa giáo viên thiếu sự mê hoặc và lô gích. Ví dụ : giảng bài Toán thêm, bớtCô có hai con Gà cô thêm hai con nữa. Hỏi cô có mấy con gà ? Nếu cô có thiết bị vật dụng sẵn cô chỉ việc gài lên bảng theo nhu yếu của bàilà được. Nhưng cô không có thiết bị vật dụng lúc đó cô mới khởi đầu vẽ lênbảng vừa không đẹp mà lại còn mất nhiều thời hạn. 3 – Về cơ sở vật chất trường học : Trường với 630 học viên được chia làm 25 lớp, mỗi khối có 5 lớp. Với 3 điểm trường cán bộ quản trị có hai chiến sỹ ; Cán bộ thiết bị dạy học còn trẻchuyên môn nhiệm vụ còn nhiều kinh ngạc. Trường chưa có phòng tính năng, phòng vật dụng thiết bị. Nên viêc quảnlý còn gặp nhiều khó khăn vất vả trong việc mượn trả thiết bị vật dụng. Từ nhữngthực tiễn trên tôi chọn đề tài : ” Sử dụng có hiệu suất cao vật dụng dạy học mônToán lớp 1 “. Chương II : Thực trạng ban đầu1 – Nhà trường : – Đầu năm có 52 cán bộ giáo viên đều đạt trình độ chuẩn. Trong đó có34 / 52 chiến sỹ trình độ trên chuẩn. www. Nghedaotao. comSÁNG KIẾN KINHNGHIỆM – Cán bộ quản trị có hai chiến sỹ và trường được chia làm ba điểm trườngnằm trên địa phận xã chạy dài 3 km – Trình độ dân trí thấp, kinh tế tài chính địa phương còn nhiều khó khăn vất vả. – Ngay từ đầu năm nhà trường đã sắp xếp nhân viên cấp dưới thiết bị, phân loại thiếtbị cấp trực tiếp cho những lớp. – Mỗi lớp đều có tủ đựng vật dụng và tài liệu học tập của học viên. 2 – Giáo viên : – Nắm chắc hạng mục thiết bị vật dụng đã được cung ứng. Đồng thời phânloại ra những phân môn, theo từng chủ đề, đề tài. Từ đó có kế hoạch phối kếthợp với những lớp cùng khối để trao đổi hoặc có kế hoạch sưu tầm, tự làm đểcó đủ số thiết bị vật dụng bảo vệ cho những bài học kinh nghiệm. – Nghiên cứu kỹ bài trước khi lên lớp để sẵn sàng chuẩn bị vật dụng và sử dụng đồdùng trong bài giảng thành thạo, đạt hiệu suất cao nhất. 3 – Về phía học viên : – Ngay từ đầu năm học giáo viên chủ nhiệm đã tiến hành tới cha mẹ họcsinh để có ý thức mua thiết bị vật dụng học tập cho con em của mình mình rất đầy đủ – Đối với học viên riêng biệt khó khăn vất vả thì nhà trường cho những em mượn tại khothiết bị của trường. Đối tượng học viên riêng biệt rất ít. Bảng thống kê số liệu tìm hiểu bắt đầu khởi đầu : Lớp Sĩ số Hiểu bàikiến thức khắcsâuHiểu bàikiến thức hayquênHiểu bài ítkiến thức hayquênSL % SL % SL % 1B 21 10 47,6 10 47,6 1 4,81 C 25 10 40,0 13 52,0 2 8,01 D 28 12 42,9 14 50,0 2 7,11 Đ 24 10 41,7 13 54,2 1 4,1 Cộng 98 42 42,9 50 51,0 6 6,1 Chương III : Các giải pháp chỉ đạoI – Việc tổ chức triển khai nâng cấp cải tiến và tự làm vật dụng dạy học : Xuất phát từ trong thực tiễn khi nghiên cứu kỹ những bộ đồ dùng thấy còn 1 số ít bấtcập sống sót ở đó. Hơn nữa lúc bấy giờ để nâng cao chất lượng giáo dục, thiết bịphải đồng nhất và tương thích có công dụng trong việc dạy và học. Trong nhữngnăm gần đây trường tô luôn tổ chức triển khai trào lưu thi đua tự làm vật dụng dự thicấp huyện cũng như cấp trường. – Thiết bị vật dụng tự làm, tự nâng cấp cải tiến thường sát với nội dung bài học kinh nghiệm. www. Nghedaotao. comSÁNG KIẾN KINHNGHIỆM – Hình thành được thói quen tiết kiệm ngân sách và chi phí cho giáo viên và học viên – Góp phần làm đa dạng và phong phú thiết bị vật dụng của lớp, trường. Việc làm vật dụng và sử dụng vật dụng trong giờ học được trường đã đưavào chỉ tiêu thi đua. Nếu BGH kiểm tra đột xuất mà không có đồdùng dạy học được sử dụng trong bất kể tiết dạy nào đều được nhìn nhận vàothi đua. 2 – Sử dụng vật dụng của học viên : Nói đến thiết bị vật dụng dạy học ta không chỉ chăm sóc tới vật dụng củagiáo viên mà tất cả chúng ta cũng phải chăm sóc tới vật dụng của học viên cũng giữvai trò rất là quan trọng trong việc hình thành và tiếp thu kỹ năng và kiến thức của họcsinh. Bởi vì vật dụng học tập của học viên cũng là phương tiện đi lại, là điều kiệnđể thay đổi giải pháp dạy học. Nói cách khác thay đổi chiêu thức dạyhọc là phải thay đổi cách sử dụng vật dụng dạy học. Ví dụ : Với học viên lớp 1 bộ đồ dùng Toán gồm có : Sách giáo khoa, bộđồ dùng Toàn thực hành thực tế, bảng con, vở bài tập. Trong đó tôi xác lập bộ đồdùng thực hành thực tế Toàn là rất là quan trọng. Bộ đồ dùng thực hành thực tế Toán là cơ sở vật chất thay đổi chiêu thức khidạy Toán thực hành thực tế học viên được hoạt động giải trí cả bằng tay với những vật quetính dùng để hình thành hình tượng về số có hai chữ số và những phép tínhtrong khoanh vùng phạm vi 100. Bộ chữ số và dấu phép tính, dấu so sánh. Học sinh lớp 1 nhờ bộ đồ dùng mà ” cái tay đã làm khôn cái đầu “. Mặc dù hiểu rõ vai tròquan trọng của bộ đồ dùng. Song quy trình sử dụng thời lượng có 40 phútmột tiết học. Nên một số ít giáo viên cũng như học viên sử dụng còn lúng túng, sự thao tác của học viên còn chậm. Bảng con : Nhờ có bảng con giúp cho học viên rèn luyện kiến thức và kỹ năng viết. Sửdụng bảng con là khuyến khích và đổi khác không khí học tập tạo sự thi đua tronghọc sinh. Vở bài tập : Sử dụng vở bài tập là củng cố kiến thức và kỹ năng cho học viên vào buổihai. Sử dụng vở bài tập giúp cho học viên thành viên học việc dạy học. Mỗi họcsinh thực hành thực tế theo năng lực và vận tốc riêng của mình3 – Nguyên tắc sử dụng vật dụng : Muốn sử dụng vật dụng để nâng cao hiệu suất cao khi sử dụng tất cả chúng ta phảituân thủ theo những nguyên tắc sau : – Gắn với nội dung sách giáo khoa-Phù hợp với hình thức dạy học bộ môn – Phù hợp với kế hoạch bài giảng – Đúng mục tiêu, đúng lúc, đúng chỗ. Chương IV : Thực nghiệmwww. Nghedaotao. comSÁNG KIẾN KINHNGHIỆM1 – Mục đích thực nghiệm : Nhằm chứng tỏ giả thuyết khoa học sử dụngđồ dùng trong học tập trong tiết học là đúng. 2 – Tổ chức thực nghiệm ; Trong khối được chia làm hai nhóm lớp, nhóm thực nghiệm và nhómkhông thực nghiệm. Nhóm thực nghiệm 100 % học viên đều có khá đầy đủ tất cảcác loại vật dụng học tập và hơn hẳn là những bài, những tiết đều sử dụng bộ đồdùng học tập. 3 – tác dụng thu được : Bảng hiệu quả : Nhóm Lớp Sĩ số Hiểu bàikiến thứckhắc sâuHiểu bàikiến thức hayquênHiểu bài ítkiến thứchay quênSLSL % SL % Đốichứng1B1C212521 45,7 24 52,1 1 0,2 Thựcnghiệm1D1Đ282428 53,8 24 46,2 Sau khi vận dụng sử dụng vật dụng trong tiết học chúng tôi không thấy ngạikhi sử dụng vật dụng trong tiết học. Mọi thành viên đều tích cực để tìm tòi, nghiên cứu tự làm vật dụng để những tiết học được diễn ra vui nhộn có hiệuquả. Bởi chính vật dụng đã giúp những em tiếp thu bài một cách tích cực và chủđộng đạt hiệu suất cao cao. 2 – Tồn tại : Giáo viên phải soạn giáo án một buổi lên lớp có nhiều môn học, bàichấm nhiều. Nên sự góp vốn đầu tư về thời hạn còn bị hạn chế. Học sinh vùng nôngthôn kinh tế tài chính còn khó khăn vất vả nên việc cha mẹ góp vốn đầu tư để mua rất đầy đủ vật dụng chocon em mình còn có phần hạn chế. C-KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT – Có hướng động viên khen thưởng với đối tượng người tiêu dùng giáo viên làm tốt côngtác này. – Phát động trào lưu thi đua làm vật dụng dạy học tiếp tục. – Tăng cường công tác làm việc tham mưu, động viên với cha mẹ học viên đềquan tâm tới việc shopping vật dụng dạy học cho con em của mình mình. www. Nghedaotao. comSNG KIN KINHNGHIMTrong quỏ trỡnh thc hin ti cũn cú nhng s xut cha t hiu qucao. Tụi rt mong c s tham gia úng gúp ca cỏc cp vic thc inti ” S dng thit b dựng mụn Toỏn lp 1 “. Tri Thu, ngy 28 thỏng 4 nm 2012N gi vit tiV Th MinhPhòng giáo dục và giảng dạy HLeo và và và Sáng Kiến Kinh NghiệmHớng dẫn giải toán có lời văn cho học viên lớp 1N gời thực thi : Chõu Vn ThoaGiỏo Viờn ch nhim lp : 1A1 Nm hc : 2009 2010 www. Nghedaotao. comSNG KIN KINHNGHIMMục lụcA. Phần mở đầuI. Lý do chọn đề tài : Trang 3II. Mục đích nghiên cứu : Trang 4III. Đối tợng nghiên cứu : Trang 4IV. Phạm vi nghiên cứu : Trang 4V. Nhiệm vụ nghiên cứu : Trang 5VI. Phơng pháp nghiên cứu : Trang 5VII. Thời gian nghiên cứu : Trang 5B. Nội dung sáng tạo độc đáo kinh nghiệmChơng I : Một số yếu tố về cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễnI. Cơ sở lý luận : Trang 6II. Cơ sở thực tiễn : Trang 6C hơng II : tình hình của lớp và những nguyên do : Trang 6C hơng III : Một số những giải pháp triển khai : Trang 8C hơng iv : những tác dụng đạt đợc : Trang 21 www. Nghedaotao. comSNG KIN KINHNGHIMC. Những bài học kinh nghiệm rút ra và Tóm lại, đề xuấtI. Bài học kinh nghiệm tay nghề : Trang 21II. Kết luận : Trang 21III. Những yêu cầu : Trang 22A. Phần khởi đầu. 1. Lý do chọn đề tài. Môn Toán lớp 1 mở đờng cho trẻ đi vào quốc tế kỳ diệu của toán học, rồi mai đây những em lớn lên trở thành anh hùng, nhà giáo, nhà khoa học, nhàthơ, trở thành những ngời lao động phát minh sáng tạo trên mọi nghành đời sống vàsản xuất, trên tay có máy tính xách tay, nhng không khi nào những em quên đợcnhững ngày tiên phong đến trờng học đếm và tập viết 1,2,3 học những phép tínhcộng, trừ những em không hề quên đợc vì đó là kỉ niệm xinh xắn nhất của đời ng-ời và hơn thế nữa những số lượng, những phép tính đơn thuần ấy thiết yếu chosuốt cuộc sống của những em. Đó cũng là vinh dự và nghĩa vụ và trách nhiệm của ngời giáo viên nói chung vàgiáo viên lớp 1 nói riêng. Ngời thầy giáo từ khi chuẩn bị sẵn sàng cho tiết dạy đầu tiênđến khi nghỉ hu không lúc nào dứt nổi trăn trở về những điều mình dạy vànhất là môn Toán lớp 1 là một bộ phận của chơng trình môn Toán ở tiểu học. Chơng trình nó thừa kế và tăng trưởng những thành tựu về dạy Toán lớp 1, nênnó có vai trò vô cùng quan trọng không hề thiếu trong mỗi cấp học. Dạy học môn Toán ở lớp 1 nhằm mục đích giúp học viên : a. Bớc đầu có một số ít kỹ năng và kiến thức cơ bản, đơn thuần, thiết thực về phépđếm, về những số tự nhiên trong khoanh vùng phạm vi 100, về độ dài và đo độ dài trongphạm vi 20, về tuần lễ và ngày trong tuần, về giờ đúng trên mặt đồng hồ đeo tay ; vềmột số hình học ( Đoạn thẳng, điểm, hình vuông vắn, hình tam giác, hình tròn trụ ) ; về bài toán có lời văn. www. Nghedaotao. comSNG KIN KINHNGHIMb. Hình thành và rèn luyện những kĩ năng thực hành thực tế đọc, viết, đếm, sosánh những số trong khoanh vùng phạm vi 100 ; cộng trừ và không nhớ trong khoanh vùng phạm vi 100 ; đovà ớc lợng độ dài đoạn thẳng ( với những số đo là số tự nhiên trong khoanh vùng phạm vi 20 cm ). Nhận biết hình vuông vắn, hình tam giác, hình tròn trụ, đoạn thẳng, điểm, vẽđiểm, đoạn thẳng ). Giải 1 số ít dạng bài toán đơn về cộng trừ bớc đầu biếtbiểu đạt bằng lời, bằng kí hiệu một số ít nội dung đơn thuần của bài học kinh nghiệm và bàithực hành, tập so sánh, nghiên cứu và phân tích, tổng hợp, trừu tợng hoá, khái quát hoátrong khoanh vùng phạm vi của những nội dung có nhiều quan hệ với đời sống trong thực tiễn củahọc sinh. c. Chăm chỉ, tự tin, cẩn trọng ham hiểu biết và học viên có hứng thúhọc toán. Là một ngời giáo viên trực tiếp dạy lớp 1 và đặc biệt quan trọng là dạy môn toán, Thực hiện chơng trình thay đổi giáo dục toán học lớp 1 nói riêng ở tiểu họcnói chung. Tôi rất trăn trở và tâm lý nhiều để học viên làm thế nào làm đợccác phép tính cộng, trừ mà việc giải toán có lời văn thì càng khó hơn đối vớihọc sinh lớp 1 nên tôi đi sâu về nghiên cứu dạy giải toán có lời văn ở lớp1. II. Mục đích nghiên cứu : Nghiên cứu dạy giải toán có lời vănDạy cho học viên nhận ra về cấu trúc của bài toán có lời văn. Đọc hiểu – nghiên cứu và phân tích – tóm tắt bài toán. Giải toán đơn về thêm ( bớt ) bằng một phép tính cộng ( trừ ). Trình bày bài giải gồm câu giải thuật + phép tính + đáp số. Tìm giải thuật tương thích cho bài toán bằng nhiều cách khác nhau. III – Đối t ợng nghiên cứu, Là những bài tập thuộc mạch kiến thức và kỹ năng giải toán có lời văn trong ch-ơng trình lớp 1 ở Tiểu học. IV. Phạm vi nghiên cứuTrong chơng trình toán1www. Nghedaotao. comSNG KIN KINHNGHIMGiải toán có lời văn cho học viên lớp 1T ừ tiết 81 cho đến tiết 108. V. Nhiệm vụ nghiên cứu. Giải toán có lời văn là một trong bốn mạch kiến thức và kỹ năng trong chơng trìnhmôn toán lớp 1 ( số và phép tính, đại lợng và đo đại lợng, yếu tố hình học, giải toán có lời văn ). Nghiên cứu dạy giải toán có lời văn nhằm mục đích giúp HS : – Nhận biết thế nào là một bài toán có lời văn. – Biết giải và trình diễn bài giải những bài toán đơn bằng một phép tínhcộng hoặc một phép tính trừ. – Bớc đầu tăng trưởng t duy, rèn luyện phơng pháp giải toán và khả năngdiễn đạt đúng. VI – Ph ơng pháp nghiên cứu. Để nghiên cứu và thực nghiệm đề tài này tôi địa thế căn cứ vào những tài liệuchuẩn nh : Chuẩn kỹ năng và kiến thức kĩ năng toán 1P hơng pháp dạy những môn học ở lớp 1M ục tiêu dạy học môn toán 1 – sách giáo viên. Toán 1 – sách giáo khoa. Một số tài liệu khác. Để thực thi nội dung của đề tài, tôi đã sử dụng một số ít phơng pháp cơ bảnsau : – Tổng hợp lý luận trải qua những tài liệu, sách giáo khoa và thực tiễn dạyhọc của lớp 1B – khối I – Trờng Tiểu học Ngo Gia T – Đánh giá quy trình dạy toán – Loại bài giải toán có lời văn từ nhữngnăm trớc và những năm gần đây. – Tiến hành khảo sát chất lợng học viên. – Đúc rút kinh nghiệm tay nghề qua quy trình nghiên cứu. VII – Thời gian thực hiệnTừ tháng 9 – 2009 đến tháng1 2O10 B. Nội dung sáng tạo độc đáo kinh nghiệmwww. Nghedaotao. comSNG KIN KINHNGHIMCh ơng I : Một số yếu tố về cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn1. Cơ sở lý luận : Khả năng giải toán có lời văn chính là phản ánh năng lượng vận dụngkiến thức của học viên. Học sinh hiểu về mặt nội dung kiến thức và kỹ năng toán họcvận dụng vào giải toán phối hợp với kíên thức Tiếng Việt để xử lý vấn đềtrong toán học. Từ ngôn từ thông thờng trong những đề toán đa ra cho họcsinh đọc – hiểu – biết hớng giải đa ra phép tính kèm câu vấn đáp và đáp số củabài toán. Giải toán có lời văn góp thêm phần củng cố kiến thức và kỹ năng toán, rèn luyện kỹnăng diễn đạt, tích cực góp thêm phần tăng trưởng t duy cho học viên tiểu học. Đó là nguyên do chính mà tôi chọn đề tài nghiên cứu : Phơng phápdạy toán có lời văn cho học viên lớp 1.ii. Cơ sở thực tiễnĐối với trẻ là học viên lớp 1, môn toán tuy có dễ nhng để học viên đọc-hiểu bài toán có lời văn quả không thuận tiện, vả lại việc viết lên một câu lờigiải tương thích với câu hỏi của bài toán cũng là yếu tố không đơn thuần. Bởi vậynỗi do dự của giáo viên là trọn vẹn chính đáng. Vậy làm thế nào để giáo viên nói – học viên hiểu, học viên thựchành – diễn đạt đúng nhu yếu của bài toán. Đó là mục tiêu chính của đề tài này. Ch ơng II : Thực trạng và những nguyên nhânI. Thực trạng : Trong quy trình giảng dạy ở Tiểu học, đặc biệt quan trọng dạy lớp 1, tôi nhận thấyhầu nh giáo viên nào cũng phàn nàn khi dạy đến phần giải toán có lời văn ởlớp 1. HS rất lúng túng khi nêu câu giải thuật, thậm chí còn nêu sai câu giải thuật, www. Nghedaotao. comSNG KIN KINHNGHIMviết sai phép tính, viết sai đáp số. Những tiết tiên phong của giải toán có lời vănmỗi lớp chỉ có khoảng chừng 20 % số HS biết nêu giải thuật, viết đúng phps tính vàđáp số. Số còn lại là rất mơ hồ, những em chỉ nêu theo quán tính hoặc nêumiệng thì đợc nhng khi viết những em lại rất lung túng, làm sai, 1 số ít em làmđúng nhng khi cô hỏi lại lại không biết để vấn đáp. Chứng tỏ những em cha nắmđợc một cách chắc như đinh cách giải bài toán có lời văn. GV phải mất rất nhiềucông sức khi dạy đến phần này. Kết quả tìm hiểu năm học 2008 – 2009II. Những nguyên nhân1. Nguyên nhân từ phía GV : – GV cha chuẩn bị sẵn sàng tốt cho những em khi dạy những bài trớc. Những bài nhìnhình vẽ viết phép tính thích hợp, so với những bài này hầu nh HS đều làm đ-ợc nên GV tỏ ra chủ quan, ít nhấn mạnh vấn đề hoặc không chú ý quan tâm lắm mà chỉ tậptrung vào dạy kĩ năng đặt tính, đo lường và thống kê của HS mà quên mất rằng đó lànhững bài toán làm bớc đệm, bớc khởi đầu của dạng toán có lời văn sau này. Đối với GV dạy lớp 1 khi dạy dạng bài nhìn hình vẽ viết phép tính thích hợp, cần cho HS quan sát tranh tập nêu bài toán và thờng xuyên rèn cho HS thóiquen nhìn hình vẽ nêu bài toán. Có thể tập cho những em HS giỏi tập nêucâu vấn đáp cứ nh vậy trong một khoảng chừng thời hạn sẵn sàng chuẩn bị nh thế thì đến lúchọc đến phần bài toán có lời văn HS sẽ không ngỡ ngàng và những em sẽ dễdàng tiếp thu, hiểu và giải đúng. 2. Nguyên nhân từ phía HS : TTLớp sĩsốHS viếtđúng câulời giảiHS viếtđúng phéptínhHS viếtđúng đápsốHS giảiđúng cả 3 bớc1 1A 32 17 53,2 % 24 75 % 27 85 % 18 56,3 % 2 1B 30 13 43,4 % 17 56,7 % 20 66,6 % 13 43,4 % www. Nghedaotao. comSNG KIN KINHNGHIMDo HS mới mở màn làm quen với dạng toán này lần đầu, t duy của những emcòn mang tính trực quan là đa phần. Mặt khác ở tiến trình này những em chađọc thông viết thạo, những em đọc còn đánh vần nên khi đọc xong bài toán rồinhng những em không hiểu bài toán nói gì, thậm chí còn có những em đọc đi đọc lạinhiều lần nhng vẫn cha hiểu bài toán. Vì vậy HS không làm đúng cũng làđiều dễ hiểu. Vậy làm thế nào để HS nắm đợc cách giải một cách chắc chắnchính xác ? Ch ơng III : 1 số ít những giải pháp thực hiệnMức độ 1 : Ngay từ đầu học kỳ I những bài toán đợc trình làng ở mức độnhìn hình vẽ – viết phép tính. Mục đích cho học viên hiểu bài toán qua hìnhvẽ, tâm lý chọn phép tính thích hợp. Thông thờng sau mỗi phép tính ở phần rèn luyện có một hình vẽ gồm 5 ôvuông cho học viên chọn ghi phép tính và hiệu quả tương thích với hình vẽ. Banđầu để giúp học viên dễ thực thi sách giáo khoa ghi sẵn những số và hiệu quả : VD : Bài 5 trang 46 a ) Chỉ nhu yếu học viên viết dấu cộng vào ô trống để có : 1 + 2 = 31 2 = 3 www. Nghedaotao. comSNG KIN KINHNGHIMb ) Đến câu này nâng dần mức độ – học viên phải viết cả phép tính và kết quả1 + 1 = 2V à nhu yếu tăng dần, học viên hoàn toàn có thể nhìn từ một tranh vẽ bài 4 trang77 diễn đạt theo 2 cách. Cách 1 : Có 8 hộp thêm 1 hộp, tổng thể là 9 hộp. 8 + 1 = 9C ách 2 : Có 1 hộp đa vào chỗ 8 hộp, toàn bộ là 9 hộp. 1 + 8 = 9T ơng tự câu b : Có 7 bạn và 2 bạn đang đi tới. Tất cả là 9 bạn. Cách 1 : 7 + 2 = 9C ách 2 : 2 + 7 = 9 www. Nghedaotao. comSNG KIN KINHNGHIMĐến bài 3 trang 85H ọc sinh quan sát và cần hiểu đợc : Lúc đầu trên cành có 10 quả. Sau đó rụng 2 quả. Còn lại trên cành 8 quả. 10 – 2 = 8 ở đây giáo viên cần động viên những em diễn dạt _ trình diễn miệng ghi đúngphép tính. T duy toán học đợc hình thành trên cơ sở t duy ngôn từ của học viên. Khi dạy bài này cần hớng dẫn học viên diễn đạt trình diễn động viên cácem viết đợc nhiều phép tính để tăng cờng năng lực diễn đạt cho học viên. Mức độ 2 : Đến cuối học kì I học viên đã đợc làm quen với tóm tắt bằnglời : Bài 3 trang 87B, Có : 10 quả bóngCho : 3 quả bóngCòn : quả bóng ? 10 – 3 = 7H ọc sinh từng bớc làm quen với lời thay cho hình vẽ, học viên dần dầnthoát ly khỏi hình ảnh trực quan từng bớc tiếp cận đề bài toán. Yêu cầu họcsinh phải đọc và hiểu đợc tóm tắt, biết diễn đạt đề bài và giải thuật bài toánbằng lời, chọn phép tính thích hợp nhng cha cần viết giải thuật. Tuy không nhu yếu cao, tránh thực trạng quá tải với học viên, nhng cóthể động viên học viên khá giỏi làm nhiều cách, có nhiều cách diễn đạt từmột hình vẽ hay một trường hợp sách giáo khoa.www. Nghedaotao. comSNG KIN KINHNGHIMMức độ 3 : Giới thiệu bài toán có lời văn bằng cách cho học viên tiếp cậnvới một đề bài toán cha hoàn hảo kèm theo hình vẽ và nhu yếu triển khai xong ( tiết 81 – bài toán có lời văn ). T duy HS từ hình ảnh tăng trưởng thành ngônngữ, thành chữ viết. Giải toán có lời văn bắt đầu đợc triển khai bằng phéptính cộng là tương thích với t duy của HS.Cấu trúc một đề toán gồm 2 phần : phần cho biết và phần hỏi, phần chobiết gồm có 2 yếu tố. Mức độ 4 : Để hình thành cách giải bài toán có lời văn, sách giáo khoa đãnêu một bài toán, phần tóm tắt đề toán và giải bài toán hoàn hảo để họcsinh làm quen. ( Bài toán – trang 117 ) Giáo viên cần cho học viên nắm vững đề toán, trải qua việc tóm tắt đềtoán. Biết tóm tắt đề toán là nhu yếu tiên phong dể giải bài toán có lời văn. Bài giải gồm 3 phần : câu giải thuật, phép tính và đáp số. Chú ý rằng tóm tắt không nằm trong giải thuật của bài toán, nhng phần tómtắt cần đợc luyện kỹ để học viên nắm đợc bài toán không thiếu, đúng chuẩn. Câu lờigiải trong bài giải không nhu yếu mọi học viên phải theo mẫu nh nhau, tạodiều kiện cho HS diễn đạt câu vấn đáp theo ý hiểu của mình. Quy ớc viết đơnvị của phép tính trong bài giải HS cần nhớ để triển khai khi trình diễn bàigiải. Bài toán giải bằng phép tính trừ đợc trình làng khi HS đã thành thạo giảibài toán có lời văn bằng phép tính cộng. GV chỉ hớng dẫn cách làm tơngtự, thay thế sửa chữa phép tính cho tương thích với bài toán. ở lớp 1, HS chỉ giải toán về thêm, bớt với 1 phép tính cộng hoặc trừ, mọi HSbình thờng đều hoàn toàn có thể hoàn thành xong trách nhiệm học tập một cách nhẹ nhàng nếuđợc giáo viên hớng dẫn đơn cử. GV dạy cho Hs giải bài toán có lời văn cần thực thi tốt những bớc sau : – Đọc kĩ đề bài : Đề toán cho biết những gì ? Đề toán nhu yếu gì ? www. Nghedaotao. comSNG KIN KINHNGHIM – Tóm tắt đề bài – Tìm đợc cách giảibài toán – Trình bày bài giải – Kiểm tra giải thuật và đáp sốKhi giải bài toán có lời văn GV lu ý cho HS hiểu rõ những điều đãcho, nhu yếu phải tìm, biết vận động và di chuyển ngôn từ thông thờng thành ngôn ngữtoán học, đó là phép tính thích hợp. Ví dụ, có một số ít quả cam, khi đợc cho thêm hoặc mua thêm nghĩa là thêmvào, phải làm tính cộng ; nếu đem cho hay đem bán thì phải làm tính trừ, Gv hãy cho HS tập ra đề toán tương thích với một phép tính đã cho, để cácem tập t duy ngợc, tập tăng trưởng ngôn từ, tập ứng dụng kiến thức và kỹ năng vào cáctình huống thực tiễn. Ví dụ, với phép tính 3 + 2 = 5. Có thể có những bài toán sau : – Bạn Hà có 3 chiếc kẹo, chị An cho Hà 2 chiếc nữa. Hỏi bạn Hà có mấy chiếckẹo ? – Nhà Nam có 3 con gà mẹ Nam mua thêm 2 con gà. Hỏi nhà Nam có tất cảmấy con gà ? – Có 3 con vịt bơi dới ao, có thêm 2 con vịt xuống ao. Hỏi có mấy con vịt dớiao ? – Hôm qua lớp em có 3 bạn đợc khen. Hôm nay có 2 bạn đợc khen. Hỏi tronghai ngày lớp em có mấy bạn đợc khen ? Có nhiều đề bài toán HS hoàn toàn có thể nêu đợc từ một phép tính. Biết nêu đề bàitoán từ một phép tính đã cho, HS sẽ hiểu yếu tố thâm thúy hơn, chắc như đinh hơn, tduy và ngôn từ của HS sẽ tăng trưởng hơn. * Tìm ra điểm yếu của học viên : Học sinh biết giải toán có lời văn nhng hiệu quả cha cao. Số học sinh viết đúng câu giải thuật đạt tỷ suất thấp. www. Nghedaotao. comSNG KIN KINHNGHIMLời giải của bài toán cha sát với câu hỏi của bài toán. * Quá trình nghiên cứu và thực nghiệm : Trong khoanh vùng phạm vi 27 tiết dạy từ tiết 81 đến tiết 108 tôi đặc biệt quan trọng quan tâm vào 1 sốtiết chính sau đây : Tiết 81 Bài toán có lời vănCó bạn, có thêm bạn đang đi tới. Hỏi có toàn bộ bao nhiêu bạn ? HS quan sát tranh và vấn đáp câu hỏiĐiền vào chỗ chấm số 1 và số 3. – Bài 2 tơng tự. Qua tìm hiểu và khám phá bài toán giúp cho học viên xác lập đợc bài có lời văn gồm 2 phần : – tin tức đã biết gồm 2 yếu tố. – Câu hỏi ( thông tin cần tìm ) Từ đó học viên xác lập đợc phần còn thiếu trong bài tập ở trang116 : Có 1 con gà mẹ và 7 con gà con. Hỏi có tổng thể bao nhiêu con gà ? Kết hợp giữa việc quan sát tranh và vấn đáp thắc mắc gợi ý của giáo viên, học viên hoàn thành xong bài toán 4 trang 116 : Có 4 con chim đậu trên cành, có thêm 2 con chim bay đến. Hỏi có tất cảbao nhiêu con chim ? Tiết 82 Giải toán có lời văn. Giáo viên nêu bài toán. Học sinh đọc bài toán – Đây là bài toán gì ? Bài toán có lời văn. – tin tức cho biết là gì ? Có 5 con gà, mua thêm 4 con gà. – Câu hỏi là gì ? Hỏi nhà An có tổng thể mấy con gà ? Dựa vào tranh vẽ và tóm tắt mẫu, G đa ra cách giải bài toán mẫu : Bài giảiNhà An có tổng thể là : www. Nghedaotao. comSNG KIN KINHNGHIM5 + 4 = 9 ( con gà ) Đáp số : 9 con gàBài 1 trang117 Học sinh đọc bài toán – nghiên cứu và phân tích đề bài – điền vào tóm tắtVà giải bài toán. Tóm tắt : An có : 4 quả bóngBình có : 3 quả bóngCả hai bạn có : quả bóng ? Bài giảiCả hai bạn có là : 4 + 3 = 7 ( quả bóng ) Đáp số : 7 quả bóngBài 2 trang 118T óm tắt : Có : 6 bạnThêm : 3 bạnCó tổng thể : bạn ? Bài giảiCó tổng thể là : 6 + 3 = 9 ( bạn ) Đáp số : 9 bạnQua 2 bài toán trên tôi rút ra cách viết câu giải thuật nh sau : Lấy dòng thứ3 của phần tóm tắt + thêm chữ là : VD – Cả hai bạn có là : – Có toàn bộ là : Tơng tự bài 3 trang118 câu giải thuật sẽ là : – Có tổng thể là : www. Nghedaotao. comSNG KIN KINHNGHIMTiết 84 Luyện tậpBài 1 và bài 2 trang 121 tơng tự bài 1,2,3 trang117. Nhng câu giải thuật đợc mởrộng hơn bằng cách thêm cụm từ chỉ vị trí vào trớc cụm từ có toàn bộ làCụ thể là-Bài 1 tr 121 Trong v ờn có tổng thể là : – Bài 2 tr 121 Trên t ờng có tổng thể là : Tiết 85 Luyện tậpBài 1 trang 122 HS đọc đề toán nghiên cứu và phân tích bài toán ( nh trên ) Điền số vào tóm tắtVài ba học viên nêu câu giải thuật khác nhauGV chốt lại một cách vấn đáp mẫu : – Số quả bóng của An có toàn bộ là : Tơng tựBài 2 trang122 – Số bạn của tổ em có là : Bài 3 trang122 – Số gà có tổng thể là : Vậy qua 3 bài tập trên học viên đã lan rộng ra đợc nhiều cách viêt câu lờigiải khác nhau, tuy nhiên GV chốt lại cách viết lời giải nh sau : Thêm chữ Số + đơn vị chức năng tính của bài toán trớc cụm từ có tổng thể là nh ở tiết82 đã làm. Riêng với loại bài mà đơn vị chức năng tính là đơn vị chức năng đo độ dài ( cm ) cần thêm chữdài vào trớc chữ làVD cụ thểTóm tắtĐoạn thẳng AB : 5 cmĐoạn thẳng BC : 3 cmwww. Nghedaotao. comSNG KIN KINHNGHIMCả hai đoạn thẳng : cm ? Bài giảiCả hai đoạn thẳng dài là : 5 + 3 = 8 ( cm ) Đáp số : 8 cmTiết 86 Tiết 104H ầu hết đều có bài toán có lời văn vận dụng kỹ năng và kiến thức toán đợc cung cấptheo phân phối chơng trình. Tuy nhiên, việc nghiên cứu và phân tích đề – tóm tắt – giải bàitoán phải luôn luôn đợc củng cố duy trì và nâng dần mức độ. Song cơ bảnvẫn là những mẫu giải thuật cho những bài toán thêm là : – Có tổng thể là : – Số ( đơn vị chức năng tính ) + có toàn bộ là : – Vị trí ( trong, ngoài, trên, dới, ) + có toàn bộ là : – đoạn thẳng + dài là : Tiết 105 : Giải toán có lời văn ( tiếp theo ) Bài toán : Nhà An có 9 con gà, mẹ đem bán 3 con gà. Hỏi nhà An cònlại mấy con gà ? HS đọc nghiên cứu và phân tích bài toán : + tin tức cho biết là gì ? Có 9 con gà. Bán 3 con gà. + Câu hỏi là gì ? Còn lại mấy con gà ? GV hớng dẫn HS đọc tóm tắt – bài giải mẫu. GV giúp HS nhận thấy câu lờigiải ở loại toán bớt này cũng nh cách viết của loại toán thêm đã nêu ở trênchỉ khác ở chỗ cụm từ có toàn bộ đợc thay thế sửa chữa bằng cụm từ còn lại mà thôi. Cụthể là : Bài giảiSố gà còn lại là : 9-3 = 6 ( con gà ) Đáp số : 6 con gà. www. Nghedaotao. comSNG KIN KINHNGHIMBài 1 trang148Tóm tắtCó : 8 con chimBay đi : 2 con chimCòn lại : con chim ? Bài giảiSố chim còn lại là : 8 – 2 = 6 ( con chim ) Đáp số : 6 con chim. Bài 2 trang 149T óm tắtCó : 8 quả bóngĐã thả : 3 quả bóngCòn lại : quả bóng ? Bài giảiSố bóng còn lại là : 8 – 3 = 5 ( quả bóng ) Đáp số : 5 quả bóngBài 3 trang 149T óm tắtĐàn vịt có : 8 conở dới ao : 5 conTrên bờ : con ? Bài giảiTrên bờ có là : 8 – 5 = 3 ( con vịt )