Đề cương bảo hiểm hàng hải docx – Tài liệu text

Đề cương bảo hiểm hàng hải docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (54.91 KB, 15 trang )

Câu 1: Những nguyên tắc cơ bản trong bảo hiểm hàng hải
Hoạt động bảo hiểm được tiến hành dựa trên các nguyên tắc sau:
– Bảo hiểm mọi rủi ro: Người bảo hiểm chỉ nhận bảo hiểm mọi rủi ro, nghĩa là
nhận bảo hiểm một sự cố tai nạn xảy ra một cách bất ngờ, ngẫu nhiên ngoài ý
muốn chứ không bảo hiểm những tổn hại chắc chắn xảy ra.
– Trung thực tuyệt đối: Người bảo hiểm và người được bảo hiểm phải thành thật,
tin tưởng lẫn nhau, không lừa dối, lợi dụng lẫn nhau. Nếu một bên vi phạm thì
hợp đồng bảo hiểm không có hiệu lực.
– Lợi ích bảo hiểm: Người được bảo hiểm mua bảo hiểm phải có lợi ích bảo hiểm.
Đó là quyền lợi đã hoặc sẽ có trong đối tượng bảo hiểm. Nó có liên quan tới gắn bó
với hay phụ thuộc vào sự an toàn của đối tượng bảo hiểm.
– Bồi thường: Người được bảo hiểm phải bồi thường khi xảy ra tổn thất để sao
cho người được bảo hiểm có vị trí tài chính như trước khi xảy ra tổn thất. Các bên
không được lợi dụng bảo hiểm để trục lợi.
– Thế quyền: người bảo hiểm sau khi bồi thường cho người được bảo hiểm thì có
quyền thay mặt người được bảo hiểm đòi người thứ 3 có trách nhiệm bồi thường
cho mình.
Câu 2: Những rủi ro thông thường trong hàng hải được bảo hiểm
Những rủi ro được bảo hiểm là những tổn thất được bồi thường theo đơn bảo
hiểm khi mà những tổn thất đó được gây ra một cách trực tiếp do một hiểm họa
được bảo hiểm. Các hiểm họa được bảo hiểm chia làm 2 nhóm:
1- Hiểm họa được bảo hiểm không bị chi phối bởi những quy định mẫn cảm hợp
lý:
– Hiểm họa của biển, sông hồ, các vùng nước hàng hải (trừ hiểm họa do tác động
của sóng gió thông thường) bao gồm cả đắm, lật, khí hậu khắc nghiệt, mắc cạn;
nằm cạn, đâm va với mọi vật thể trừ băng.
– Cháy nổ là nguyên nhân trực tiếp của tổn hại. Tổn hại nếu do hầm nóng mà
không có hỏa hoạn thì không được bồi thường. Cháy nổ gây ra bởi thảm họa,
chiến tranh, đình công, hành động ác ý…
– Cướp biển, cướp có vũ khí của những người không phải thành viên của tàu.
– Hành vi cố ý vứt bỏ xuống biển một bộ phận của tàu để ngăn ngừa tổn thất toàn

bộ trong lúc nguy hiểm và hành vi này là hợp lý và thuộc tráchnhiệm của người
bảo hiểm. Nếu vứt bỏ ngăn ngừa tổn thất không thuộc trách nhiệm bảo hiểm thì
không được bồi thường.
– Hư hỏng của các thiết bị, động cơ phản lực, nguyên tử là thành phần của động cơ
vận hành.
– Va chạm với máy bay, mảnh vũ trụ, phương tiện vận tải bộ, các trang thiết bị của
cảng, cầu, đập chắn sóng…
– Động đất, núi lở, sét đánh mà không phải là hiểm họa của biển (khi tàu hành
trình) tức là xảy ra khi tàu nằm ở ụ đá, bến.
2- Hiểm họa được bảo hiểm bị chi phối bởi “mẫn cán hợp lý”:
– Tai nạn gây ra cho tàu trong khi bốc dỡ hàng hóa (không bảo hiểm trách nhiệm
với chủ hàng).
– Nổ nồi hơi, gãy trục hoặc ẩn tỳ trong máy móc, thân tàu và chỉ bồi thường tổn
thất do ẩn tỳ gây ra chứ không bồi thường việc sửa chữa, thay thế bộ phận có ẩn
tỳ.
– Bất cẩn của Cap; sỹ quan, thủy thủ, hoa tiêu trong quá trình làm việc mẫn cán
hợp lý.
– Manh động của Cap, sỹ quan hay thủy thủ, bao gồm các hành vi sai trái của
thuyền viên làm thiệt hại cho chủ tàu, mặc dù chủ tàu đã hết sức mẫn cán hợp lý
trong việc điều hành mà các tổn thất vẫn xảy ra.
Câu 3: Phân loại tổn thất trong bảo hiểm hàng hải:
Có 2 cách phân loại tổn thất trong bảo hiểm hàng hải:
* Theo mức độ tổn thất:
+ Tổn thất toàn bộ: gồm 2 loại:
– Tổn thất toàn bộ thực tế: là trường hợp đối tượng bảo hiểm bị mất mát, hư hỏng
hoàn toàn.
• Hàng hóa bị phá hủy hoàn toàn như cháy, nổ, hàng trên tàu bị đắm.
• Hàng hóa không còn khả năng lấy lại được như bị rơi xuống biển, bị chiếm giữ.
• Hàng hóa bị mất hết giá trị sử dụng
• Hàng chở trên tàu bị mất tích

– Tổn thất toàn bộ ước tính: là tổn thất xảy ra đối với đối tượng bảo hiểm mà việc
xảy ra tổn thất toàn bộ thực tế là khó tránh khỏi hay vì chi phí cứu hàng, tu bổ lại,
gửi hàng đến nơi nhận có thể sẽ vượt qua giá trị thực tế của hàng hóa tại nơi đó.
+ Tổn thất bộ phận: là trường hợp tổn thất chỉ xảy ra ở một phần của đối tượng
bảo hiểm, nghĩa là chưa ở mức độ thiệt hại hoàn toàn.
* Theo tính chất tổn thất và quyền lợi các bên:
+ Tổn thất chung: là tổn thất có liên quan đến tất cả quyền lợi của tất cả các bên có
liên quan đến đối tượng bảo hiểm tại thời điểm xảy ra tổn thất, là thiệt hại xảy ra
do sự hy sinh và chi phí bất thường thực hiện một cách có ý thức và hợp lý nhằm
mục đích cứu tàu và hàng thoát khỏi một nguy hiểm thật sự.
Tổn thất chung gồm hy sinh về tài sản và các chi phí bỏ ra.
Các đặc trưng của tổn thất chung:
– Có tính bất thường, nguy cơ đe dọa thực tế tồn tại
– Sự hy sinh là động cố ý tự nguyện
– Hy sinh và chi phí phải hợp lý
– Vì sự an toàn chung của các bên có tài sản liên quan.
+ Tổn thất riêng: Là tổn thất xảy ra chỉ liên quan đến quyền lợi của chủ hàng hoặc
chủ tàu bị tổn thất. Tức là tổn thất thiếu 1 trong 4 đặc trưng của tổn thất chung.
Bảo hiểm không chỉ bồi thường giá trị thiệt hại vật chất của tổn thất riêng mà còn
trả những chi phí liên quan nhằm hạn chế những thiệt hại do tổn thất đó gây ra.
Tổn thất riêng có thể là tổn thất toàn bộ hoặc tổn thất bộ phận. Để phân biệt tổn
thất riêng với các dạng tổn thất khác, ta căn cứ vào 2 điều kiện:
– Quyền lợi bảo hiểm tổn thất riêng là quyền lợi bảo hiểm riêng biệt.
– Nguyên nhân gây ra tổn thất là do thiên tai, tai nạn bất ngờ thuộc rủi ro được
bảo hiểm (chú ý mức khấu trừ trong tổn thất).
Câu 4: Thế nào là tổn thất chung, phương pháp tính toán phân chia tổn thất chung
* Tổn thất chung là tổn thất có liên quan đến tất cả quyền lợi của tất cả các bên có
liên quan đến đối tượng bảo hiểm tại thời điểm xảy ra tổn thất, là thiệt hại xảy ra
do sự hy sinh và chi phí bất thường được thực hiện một cách có ý thức và hợp lý
nhằm mục đích cứu tàu và hàng hoát khỏi một nguy hiểm thật sự.

Tổn thất chung gồm hy sinh về tài sản và các chi phí bỏ ra. Tổn thất chung có 4 đặc
trưng:
– Có tính bất thường, nguy cơ đe dọa thật sự tồn tại
– Sự hy sinh là hành động cố ý tự nguyện, có ý thức
– Hy sinh và chi phí phải hợp lý
– Vì sự an toàn chung của các bên có tài sản liên quan
* Phương pháp tính toán phân chia tổn thất chung:
+Bước 1: Xác định giá trị tổn thất chung (A) bao gồm giá trị tài sản và chi phí hi
sinh do hành động tổn thất chung và tổn thất riêng
+ Bước 2: Xác định giá trị chịu phân bổ tổn thất (B)
Là giá trị tài sản có trên tàu của tất cả các quyền lợi trước khi có tổn thất chung.
Những tài sản mất mát, hư hại thuộc tổn thất riêng xảy ra trước tổn thất chung
không được tính vào (B) nhưng nếu xảy ra sau thì vẫn tính.
+ Bước 3: Tính tỷ lệ phân bổ tổn thất chung (C)
(C) = Giá trị tổn thất chung .100% = (A) .100%
Giá trị chịu phân bổ tổn thất chung (B)
+ Bước 4: Tính số tiền đóng góp tổn thất chung các bên (D)
Số tiền đóng góp = Giá trị chịu phân bổ tổn thất chung của từng quyền lợi x Tỷ lệ
phân bổ tổn thất chung = (B) x (C)
+ Bước 5: Cân bằng kết quả thanh toán
Số tiền thu về hay phải bỏ ra sau khi đóng góp tổn thất chung
= Số tiền đóng góp tổn thất chung – Giá trị tài sản hay chi phí bỏ ra trong tổn thất
chung = (A) – (D)
Kết quả > 0 là thu về; <0 là đóng góp.
Câu 5: Những rủi ro được và không được bảo hiểm theo điều kiện bảo hiểm thân
tàu:
* Những rủi ro được bảo hiểm: là những tổn thất được bồi thường theo đơn bảo
hiểm khi mà những tổn thất đó được gây ra một cách trực tiếp bởi một hiểm họa
được bảo hiểm. Các hiểm họa được bảo hiểm gồm 2 loại:
1- Hiểm họa được bảo hiểm không bị chi phối bởi những quy định mẫn cán hợp lý

– Hiểm họa của biển, sông hồ, các vùng nước hàng hải (trừ hiểm họa do tác động
của sóng gió thông thường) bao gồm đắm, lật, khí hậu khắc nghiệt, mắc cạn, nằm
cạn, đâm va với mọi vật thể trừ băng.
– Cháy nổ là nguyên nhân trực tiếp của tổn hại
– Cướp biển, cướp có vũ trang của những người ngoài không phải là thành viên
của tàu.
– Hành động cố ý vứt bỏ xuống biển một bộ phận của tàu để ngăn ngừa tổn thất
toàn bộ trong lúc nguy hiểm và hành vi này là hợp lý, thuộc trách nhiệm người bảo
hiểm. Nếu vứt bỏ để ngăn ngừa tổn thất không thuộc trách nhiệm bảo hiểm thì
không được bồi thường.
– Hư hỏng của các thiết bị, động cơ phản lực, nguyên tử là thành phần của động cơ
vận hành.
– Va chạm với máy bay, mảnh vũ trụ, phương tiện vận tải trên bộ, các thiết bị cảng
như cầu, đập chắn sóng…
– Động đất, núi lửa phun, sét đánh mà không phải là hiểm họa của biển (khi tàu
hành trình) tức là xảy ra khi tàu nằm ở ụ đá, bến.
2- Hiểm họa được bảo hiểm bị chi phối bởi “mẫn cán hợp lý”:
– Tai nạn gây ra cho tàu khi bốc dỡ hàng hóa (không bảo hiểm trách nhiệm với chủ
hàng)
– Nổ nồi hơi, gãy trục hoặc ẩn tỳ trong máy móc, thân tàu. Chỉ bồi thường tổn thất
do ẩn tỳ gây ra chứ không bồi thường việc sửa chữa, thay mới bộ phận có ẩn tỳ.
– Bất cẩn của Cap, sỹ quan, thủy thủ, hoa tiêu trong quá trình làm việc mẫn cán
hợp lý.
* Những rủi ro không được bảo hiểm: là những tổn thất không trực tiếp gây ra bởi
những hiểm họa ghi trong đơn bảo hiểm gồm:
– Tổn thất do sai trái cố ý của người được bảo hiểm.
– Tổn thất do sự chậm trễ ngay cả khi sự chậm trễ là do 1 hiểm họa được ghi trong
đơn bảo hiểm.
– Tổn thất do cũ kỹ thông thường như hư hỏng máy móc, vỏ tàu do quá cũ kỹ.
– Tàu thuyền bị mắc cạn do thủy triều hoặc con nước lên xuống trong lúc neo đậu.

– Tổn thất do hành động thù địch, rủi do chiến tranh, đình công
– Rủi ro do vũ khí chiến tranh, tàu thuyền bị trưng dụng vào mục đích quân sự xảy
ra tổn thất.
– Tàu thuyền cố tình hoạt động trái với điều khoản của đơn bảo hiểm (cố tình đi
lệch tuyến, chở không đúng loại hàng, neo đậu không đúng nơi quy định).
– Chi phí duy tu, bảo dưỡng bình thường.
– Tổn thất về tiền cước, tiền thu tàu.
– Điều khiển ITCAR: theo thông lệ đối tượng bảo hiểm thân tàu được chia ra:
• Vỏ tàu: 40% giá trị bảo hiểm.
• Máy móc: 40% giá trị bảo hiểm.
• Trang thiết bị: 20% giá trị bảo hiểm.
Câu 6: Điều kiện tiêu chuẩn về bảo hiểm tổn thất toàn bộ thân tàu:
Người bảo hiểm chịu trách nhiệm bồi thường cho những tổn thất chi phí do
những rủi ro bảo hiểm quy định bao gồm:
* Tổn thất toàn bộ thực tế:
Một tàu bị hư hỏng nặng, bị chìm đắm, bị phá hoại nghiêm trọng đến mức không
còn hình thái ban đầu hay người được bảo hiểm bị tước quyền sở hữu vô điều
kiện. Các dạng tổn thất này bao gồm tàu bị đắm, nổ tung, bị phá hủy hay tự phá
hủy, bị cướp. Khi dạng tổn thất này xảy ra, người bảo hiểm sẽ bồi thường theo giá
trị ghi trong hợp đồng bảo hiểm, không tính đến mức miễn thường.
* Tổn thất toàn bộ ước tính:
Tổn thất toàn bộ ước tính là dạng tổn thất chưa ở mức tổn thất toàn bộ nhưng
người được bảo hiểm đã phải từ bỏ con tàu một cách hợp lý vì tổn thất toàn bộ
thực tế là khó tránh khỏi hay nếu có tránh được thì chi phí khắc phục cũng vượt
quá số tiền bảo hiểm.
Các dạng tổn thất ước tính gồm: Tàu bị cháy, đắm, mắc cạn, mất tích, bị cướp hư
hại nghiêm trọng.
Trong trường hợp các tổn thất toàn bộ ước tính xảy ra, người được bảo hiểm phải
ra thông báo từ bỏ đối tượng bảo hiểm vô điều kiện bằng văn bản thì mới có điều
kiện để được bồi thường theo tổn thất toàn bộ ước tính. Khi đã ra thông báo từ

bỏ đối tượng bảo hiểm thì người được bảo hiểm không được rút lại ý định. Kể từ
lúc thông báo chấp nhận, người bảo hiểm sẽ là chủ sở hữu đối tượng bảo hiểm.
Nếu đơn bảo hiểm không nêu rõ thì căn cứ vào luật MIA 1906 hay các điều khoản
ITC 1970-1983 để xác định khi nào là tổn thất ước tính.
* Chi phí cứu nạn:
Những chi phí phát sinh để cứu tàu khi gặp nạn. Trong trường hợp khẩn cấp như
kéo tàu khỏi cạn, lui dắt… Tuy nhiên, chi phí này được phân bổ tùy theo giá trị tàu,
hàng hóa được cứu trên tàu đó. Chi phí cứu nạn được chấp nhận bồi thường
trong điều kiện bảo hiểm này vì tàu đang gặp hiểm họa, có thể tổn thất toàn bộ và
chỉ thoát nhờ cứu hộ.
Câu 7: Các trường hợp tự chấm dứt hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm thân tàu:
Theo điều kiện bảo hiểm thân tàu ITC (1/11/1995) điều 5 quy định bảo hiểm
thân tàu sẽ tự động chấm dứt vào lúc: (trừ khi người bảo hiểm được thỏa thuận
bằng văn bản).
– Thay đổi cấp tàu: mọi thay đổi cấp tàu phải được bảo hiểm chấp thuận, nếu
muốn tiếp tục bảo hiểm. Nếu thay đổi cấp tàu khi tàu đang hành trình ngoài biển,
việc bảo hiểm sẽ kết thúc khi tàu đến cảng kế tiếp dù đó là cảng ghé hay cảng lánh
nạn.
– Thay đổi cơ quan đăng kiểm: Bảo hiểm sẽ chấm dứt hiệu lực nếu có sự thay đổi
này.
– Thay đổi quốc tịch: Bảo hiểm chấm dứt vì lí do “thủy thủ đoàn thay đổi sẽ gia
tăng rủi ro”.
– Thay đổi quyền sở hữu: Nếu tàu bị bán hay công ty chủ tàu thay đổi lãnh đạo
trong thời gian bảo hiểm thì người bảo hiểm có quyền kết thúc việc bảo hiểm cho
con tàu đó nếu muốn.
– Thay đổi lãnh đạo.
– Cho thuê tàu trần: Bảo hiểm chấm dứt hiệu lực vì lí do “thủy thủ đoàn thay đổi sẽ
làm gia tăng rủi ro”.
– Người được bảo hiểm vi phạm hợp đồng bảo hiểm.
– Tàu không đủ khả năng đi biển.

– Hợp đồng bảo hiểm hết hạn.
– Không đóng phí bảo hiểm đúng hạn.
Câu 8: Giải thích về trách nhiệm đơn và trách nhiệm chéo trong bảo hiểm tàu
Trong bảo hiểm tàu biển, người bảo hiểm chịu trách nhiệm bồi thường những tổn
thất mà chủ tàu gánh chịu do hậu quả của vụ đâm va, còn được gọi là trách nhiệm
đâm va. Trách nhiệm đâm va được phân chia theo:
* Trách nhiệm đơn:
Điều kiện để giải quyết theo trách nhiệm đơn là:
+ Hai bên cùng có lỗi và cùng gây tổn thất lẫn nhau
+ Một trong 2 chủ tàu xin giới hạn trách nhiệm để được quyền bồi thường ít hơn
+ Nguyên tắc giải quyết: Trong trường hợp đâm va giữa 2 tàu sau khi phân lỗi và
định ra mức lỗi thường thì bên nào mức bồi thường lớn hơn sẽ có trách nhiệm
đòi bên có mức bồi thường thấp hơn và số tiền = 1/2 hiệu số của tiền bồi thường
và tiền bồi thường nhỏ.
* Trách nhiệm chéo:
Điều kiện để giải quyết theo trách nhiệm chéo là:
+ Hai bên cùng có lỗi và cùng gây tổn thất cho nhau
+ Một hay cả 2 chủ tàu không áp dụng giới hạn trách nhiệm
+ Nguyên tắc giải quyết khi 2 tàu đâm va và cùng có lỗi và áp dụng trách nhiệm
chéo thì sau khi đã phân định lỗi thì mỗi bên sẽ đền bù cho nhau theo tỷ lệ tổn
thất mà mỗi bên phải chịu.
Câu 9: Phạm vi bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu ở Việt Nam:
Ở Việt Nam, phạm vi bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu được quy định như
sau:
* Những chi phí thực tế phát sinh từ tai nạn tàu thuyền được bảo hiểm mà chủ tàu
thuyền phải chịu trách nhiệm dân sự theo pháp luật cũng như theo quyết định của
tòa án.
– Chi phí tẩy rửa ô nhiễm, tiền phạt của chính quyền địa phương và các khiếu nại
về hậu quả của ô nhiễm.
– Chi phí thắp sáng, đánh dấu, phá hủy, trục vớt, di chuyển xác tàu thuyền được

bảo hiểm bị đắm theo yêu cầu của chính quyền địa phương.
– Chi phí tổ chức hợp lý trong việc ngăn ngừa, hạn chế tổn thất, trợ giúp cứu nạn.
– Chi phí liên quan tới việc tố tụng, tranh chấp khiếu nạn về trách nhiệm dân sự.
* Những khoản chi phí mà chủ tàu thuyền phải chịu trách nhiệm bồi thường theo
luật định đối với tình trạng sức khỏe, thương tật hay các tổn thất vật chất đối với
thuyền viên trên tàu được bảo hiểm.
* Phần trách nhiệm mà chủ tàu thuyền phải gánh chịu do tàu thuyền được bảo
hiểm gây ra:
– Thiệt hại cầu cảng, đê đập, kè cống, bè mảng, giằng đáy các công trình trên bờ,
dưới nước, cố định hoặc di động.
– Bị thương hoặc thiệt hại tính mạng, tài sản của người thứ 3.
– Mất mát, hư hỏng hàng hóa, tài sản chuyên chở trên tàu thuyền được bảo hiểm
(trừ mất mát, hư hỏng do ăn cắp hoặc hao hụt tự nhiên).
* Trách nhiệm đâm va: Bao gồm những chi phí phát sinh từ tai nạn đâm va giữa
tàu được bảo hiểm với tàu khác mà chủ tàu có trách nhiệm pháp luật phải bồi
thường cho người khác về:
– Thiệt hại hư hỏng khác hay tài sản trên tàu ấy.
– Chậm trễ mất thời gian sử dụng tàu khác hay tài sản trên ấy.
– Tổn thất chung: cứu nạn, cứu hộ theo hợp đồng của tàu khác hay tài sản trên tàu
ấy.
– Trục vớt, di chuyển hoặc phá hủy xác tàu ấy.
– Thuyền viên trên tàu ấy chết hay bị thương.
– Tẩy rửa do ô nhiễm gây ra.
Câu 10:Khi xảy ra sự cố gây nên tổn thât thì tàu muốn bảo hiểm bồi thường phải
thỏa mãn điều kiện gì ?
Tàu phải thỏa mãn những điều kiện sau:
Tàu đã mua bảo hiểm, đóng phí bảo hiểm đầy đủ và đúng hạn, không vi phạm các
điều khoản của hợp đồng bảo hiểm như:
– Tàu đủ khả năng đi biển.
– Chạy đúng phạm vi hoạt động cho phép.

– Chở đúng loại hàng cho phép (không chở các loại hàng không được phép chở,
nếu thay đổi phải thông báo cho người bảo hiểm và được người bảo hiểm cho
phép và đã nộp thêm phí).
– Sự cố gây tổn thất phải nằm trong những rủi ro mà người bảo hiểm chịu trách
nhiệm bồi thường.
– Khi xảy ra sự cố, chủ tàu và thuyền viên đã làm hết khả năng để cứu tàu và hạn
chế thiệt hại tối thiểu.
– Thông báo ngay cho người bảo hiểm biết khi có sự cố để bàn bạc và có phương
hướng xử lý, cử người giám định tổn thất.
– Hồ sơ đòi bồi thường phải đầy đủ.
– Mức tổn thất lớn hơn mức khấu trừ.
– Quốc tịch tàu không thay đổi suốt thời gian bảo hiểm.
– Hành trình của tàu là hợp pháp.
Câu 11: Khi xảy ra sự cố gây tổn thất, thuyền trưởng phải tiến hành những thủ tục
pháp lý như thế nào và hồ sơ đòi bồi thường tổn thất gồm giấy tờ gì ?
* Khi xảy ra sự cố gây tổn thất, thuyền trưởng cần tiến hành các thủ tục pháp lý
sau:
– Thông báo ngay cho người bảo hiểm về tình hình tai nạn, địa điểm, mức độ,
nguyên nhân và tổn thất.
– Trường hợp tổn thất thuộc rủi ro trách nhiệm dân sự chủ tàu, xảy ra ở nước
ngoài thì ngoài việc báo cho cơ quan bảo hiểm trong nước biết, thuyền trưởng
phải báo cho đại diện của hội P&I tại địa phương để có những chỉ thị cần thiết
ngăn ngừa tổn thất.
– Thực hiện giám định tổn thất.
– Ghi nhật kí về tài nạn.
– Báo cáo cho chủ tàu.
– Thu thập tài liệu: quay phim, chụp ảnh, vẽ sơ đồ.
– Hồ sơ ban đầu cần:
• Kháng nghị hàng hải.
• Trích sao nhật kí.

• Sơ đồ vị trí xảy ra tai nạn (nếu tàu bị đâm va, mắc cạn, đá ngầm….).
• Báo cáo thuyền trưởng về sự cố.
• Báo cáo của máy trưởng nếu sự cố liên quan đến buống máy.
– Hồ sơ đòi bồi thường trong bảo hiểm thân tàu:
• Công văn của chủ tàu gửi cho bảo hiểm yêu cầu bồi thường.
• Kháng nghị hàng hải.
• Biên bản giám định tổn thất.
• Trích sao nhật kí.
• Sơ đồ vị trí xảy ra tai nạn.
• Hóa đơn, chứng từ liên quan đến chi phí bồi thường.
• Thư khiếu nại và toàn bộ giấy tờ của người thứ 3.
• Giấy phép hoạt động, các giấy chứng nhận kĩ thuật của tàu do đăng kiểm cấp.
• Những giấy tờ liên quan khác.
Câu 12: Đối tượng và quyền lợi trong bảo hiểm hàng hóa
* Đối tượng bảo hiểm:
– Đối tượng của bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển chính là hàng
hóa. Tuy nhiên hàng hóa được xác định theo hợp đồng mua bán ngoại thương của
các tổ chức kinh doanh xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển.
– Hàng hóa là tài sản cá nhân, được mang theo để phục vụ mục đích sinh hoạt cần
thiết của cá nhân, không có mục đích thương mại được gọi là hành lý và nó không
thuộc đối tượng của bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển.
– Hàng hóa được bảo hiểm có thể gồm các loại như hàng hóa thông thường, hàng
hóa nguy hiểm, hàng hóa mau hỏng, dễ vỡ…
– Hàng hóa khi mua bảo hiểm phải được chủ hàng khai báo, mô tả một cách rõ
ràng trong đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm và hợp lý đối với quy
cách, tính chất đặc điểm, kí mã hiệu, bao bì đóng gói, số lượng. Giá trị hàng hóa có
thể được tiến hành xác định cụ thể.
* Quyền lợi trong bảo hiểm hàng hóa:
– Quyền lợi cũng là đối tượng của bảo hiểm.
– Khi bảo hiểm hàng hóa, người được bảo hiểm phải đưa đối tượng của mình đi

bảo hiểm để đề phòng rủi ro xảy ra. Như vậy, đối tượng bảo hiểm thể hiện sự tồn
tại của giá trị hàng hóa đó, và khi xảy ra tổn thất người được bảo hiểm sẽ nhận
được bồi thường tương đương giá trị hàng hóa theo như hợp đồng bảo hiểm quy
định.
Nhưng nếu trong quá trình vận chuyển, giá trị hàng hóa có thể thay đổi, có sự thay
đổi về thuế, lãi suất… sẽ làm thay đổi giá trị tổng thể của hàng hóa. Vậy nếu rủi ro
xảy ra, chủ hàng hóa sẽ mất phần tăng giá trị này, có nghĩa là để đảm bảo được
quyền lợi của mình, người được bảo hiểm có quyền mua bảo hiểm những khả
năng phát sinh. Tóm lại, quyền lợi bảo hiểm phản ánh khả năng mà chủ thể được
hưởng giá trị của hàng hóa và những quyền lợi phát sinh từ giá trị của hàng hóa
đó.
– Theo quy định, mọi người có liên quan đến một phiêu trình hàng hải đều có một
quyền lợi bảo hiểm.
– Muốn được bồi thường, người được bảo hiểm phải có quyền lợi bảo hiểm nằm
trong đối tượng bảo hiểm trong thời gian xảy ra tổn thất. Tuy nhiên, theo hợp
đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển thì không nhất thiết phải có quyền
lợi bảo hiểm tại thời điểm kí hợp đồng bảo hiểm.
– Quyền lợi bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển được
bảo hiểm là:
• Phần lãi dự tính mà chủ hàng có thể thu được từ việc bán hàng tại cảng đến nếu
như hàng hóa còn nguyên vẹn.
• Giá trị tăng thêm khi giá trị hàng hóa trên thị trường tăng đáng kể trong khi vận
chuyển hàng hóa bị tổn thất thì chủ hàng có thể bị thất thu.
Câu 14: Nội dung hợp đồng bảo hiểm hàng hóa ở Việt Nam:
Nội dung hợp đồng bảo hiểm hàng hóa ở Việt Nam gồm:
– Tên người được bảo hiểm.
– Tên hàng, số lượng, trọng lượng, kí mã hiệu, loại bao bì, cách đóng gói.
– Số L/C hoặc hợp đồng mua bán.
– Tên tàu vận chuyển hàng hóa.
– Phương thức xếp hang.

– Hành trình bảo hiểm, thời hạn bảo hiểm (nơi bắt đầu vận chuyển, cảng xếp, cảng
dỡ, cảng chuyển tải, ngày tàu rời bến).
– Số vận đơn B/L.
– Hình thức bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm.
– Số tiền, giá trị bảo hiểm.
– Nơi giám định tổn thất, cơ quan giám định.
– Nơi thanh toán bồi thường.
– Địa điểm, ngày tháng kí hợp đồng.
– Tên công ty bảo hiểm, chữ kí.
Ngoài ra trong hợp đồng còn quy định các điều khoản cam kết thực hiện hợp đồng
của 2 bên tham gia kí kết.
Câu 15: Nghĩa vụ của người được bảo hiểm khi có tổn thất xảy ra trong bảo hiểm
hàng hóa vận chuyển bằng đường biển:
Trong thời gian hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm, khi xảy ra tổn thất người được
bảo hiểm phải có nghĩa vụ:
– Khi hành trình gặp gỡ những rủi ro đe dọa dẫn đến tổn thất cho hàng hóa, người
được bảo hiểm phải thực hiện nghĩa vụ là tìm mọi biện pháp để ngăn ngừa tổn
thất. Người được bảo hiểm phải tích cực làm tất cả những gì có thể để hạn chế
thiệt hại xảy ra đối với hàng hóa; đồng thời phải thông báo ngay cho người bảo
hiểm biết.
– Trường hợp xảy ra mất mát, hư hỏng thuộc phạm vi trách nhiệm của hợp đồng
bảo hiểm, người được bảo hiểm phải tiến hành mọi biện pháp có thể nhằm tránh
hay giảm nhẹ tổn thất đối với hàng hóa được bảo hiểm.
– Nếu trong hành trình, không gặp sự cố bảo hiểm nào mà khi cập cảng, người
nhận hàng phát hiện thấy dấu hiệu hư hỏng của hàng hóa thì phải yêu cầu ngay
đại diện của người vận chuyển đến để giám định đối tịch tại cầu tàu. Qua giám
định, nếu thực tế hàng bị hư hỏng mất mát thì phải khiếu nại ngay với người vận
chuyển về tổn thất đó. Trường hợp sau khi nhận hàng mới phát hiện có hư hỏng
thì người được bảo hiểm phải làm văn bản thông báo cho người vận chuyển trong
một thời hạn nhất định kể từ khi nhận hàng xong. Tất cả những quy định này ràng

buộc trách nhiệm của người được bảo hiểm. Nếu không thực hiện đúng như vậy,
người bảo hiểm có quyền từ chối những khiếu nại thuộc trách nhiệm người vận
chuyển hay người thứ 3 khác.
– Để đảm bảo thủ tục khiếu nại đòi bồi thường được hợp pháp thì khi xảy ra mất
mát, hư hỏng thuộc phạm vi trách nhiệm của hợp đồng, người được bảo hiểm
phải thông báo ngay cho người bảo hiểm hoặc đại lý của họ biết để cử người đến
giám định. Nếu không có biển bản giám định thì người bảo hiểm sẽ không chịu
trách nhiệm, trừ khi có thỏa thuận khác.
– Tự mình chỉ dẫn cho người vận chuyển hoặc người thứ 3 tham gia việc cứu hộ,
bảo vệ hàng.
– Bảo đảm thực hiện và bảo lưu đầy đủ cho người bảo hiểm quyền khiếu nại đối
với người vận chuyển, người nhận ủy thác hàng hay người thứ 3 khác; đặc biệt
cần làm các việc sau:
• Khiếu nại ngay người vận chuyển; người nhận ủy thác hàng hay chính quyền
cảng về bất cứ kiện hàng nào bị mất.
• Yêu cầu các bên nói trên tham gia chứng kiến giám định tổn thất để có cơ sở
khiếu nại
• Không cấp giấy biên nhận hoàn chỉnh cho hàng hóa còn nghi vấn.
• Gởi giấy báo cho đại diện người vận chuyển hay người nhận ủy thác hàng nếu
tổn thất thuộc diện khó phát hiện vào thời gian nhận hàng.
– Cần nộp đủ giấy tờ chứng minh để đòi người bảo hiểm bồi thường.

bộ trong lúc nguy hại và hành vi này là hài hòa và hợp lý và thuộc tráchnhiệm của ngườibảo hiểm. Nếu vứt bỏ ngăn ngừa tổn thất không thuộc nghĩa vụ và trách nhiệm bảo hiểm thìkhông được bồi thường. – Hư hỏng của những thiết bị, động cơ phản lực, nguyên tử là thành phần của động cơvận hành. – Va chạm với máy bay, mảnh thiên hà, phương tiện đi lại vận tải đường bộ bộ, những trang thiết bị củacảng, cầu, đập chắn sóng … – Động đất, núi lở, sét đánh mà không phải là tai hại của biển ( khi tàu hànhtrình ) tức là xảy ra khi tàu nằm ở ụ đá, bến. 2 – Hiểm họa được bảo hiểm bị chi phối bởi “ mẫn cán hài hòa và hợp lý ” : – Tai nạn gây ra cho tàu trong khi bốc dỡ sản phẩm & hàng hóa ( không bảo hiểm trách nhiệmvới chủ hàng ). – Nổ nồi hơi, gãy trục hoặc ẩn tỳ trong máy móc, thân tàu và chỉ bồi thường tổnthất do ẩn tỳ gây ra chứ không bồi thường việc thay thế sửa chữa, thay thế sửa chữa bộ phận có ẩntỳ. – Bất cẩn của Cap ; sỹ quan, thủy thủ, hoa tiêu trong quy trình thao tác mẫn cánhợp lý. – Manh động của Cap, sỹ quan hay thủy thủ, gồm có những hành vi sai lầm củathuyền viên làm thiệt hại cho chủ tàu, mặc dầu chủ tàu đã rất là mẫn cán hợp lýtrong việc quản lý và điều hành mà những tổn thất vẫn xảy ra. Câu 3 : Phân loại tổn thất trong bảo hiểm hàng hải : Có 2 cách phân loại tổn thất trong bảo hiểm hàng hải : * Theo mức độ tổn thất : + Tổn thất hàng loạt : gồm 2 loại : – Tổn thất hàng loạt trong thực tiễn : là trường hợp đối tượng người dùng bảo hiểm bị mất mát, hư hỏnghoàn toàn. • Hàng hóa bị hủy hoại trọn vẹn như cháy, nổ, hàng trên tàu bị đắm. • Hàng hóa không còn năng lực lấy lại được như bị rơi xuống biển, bị chiếm giữ. • Hàng hóa bị mất hết giá trị sử dụng • Hàng chở trên tàu bị mất tích – Tổn thất hàng loạt ước tính : là tổn thất xảy ra so với đối tượng người dùng bảo hiểm mà việcxảy ra tổn thất hàng loạt trong thực tiễn là khó tránh khỏi hay vì ngân sách cứu hàng, trùng tu lại, gửi hàng đến nơi nhận hoàn toàn có thể sẽ vượt qua giá trị thực tiễn của sản phẩm & hàng hóa tại nơi đó. + Tổn thất bộ phận : là trường hợp tổn thất chỉ xảy ra ở một phần của đối tượngbảo hiểm, nghĩa là chưa ở mức độ thiệt hại trọn vẹn. * Theo đặc thù tổn thất và quyền lợi và nghĩa vụ những bên : + Tổn thất chung : là tổn thất có tương quan đến toàn bộ quyền hạn của tổng thể những bên cóliên quan đến đối tượng người dùng bảo hiểm tại thời gian xảy ra tổn thất, là thiệt hại xảy rado sự quyết tử và ngân sách không bình thường triển khai một cách có ý thức và hài hòa và hợp lý nhằmmục đích cứu tàu và hàng thoát khỏi một nguy khốn thật sự. Tổn thất chung gồm quyết tử về gia tài và những ngân sách bỏ ra. Các đặc trưng của tổn thất chung : – Có tính không bình thường, rủi ro tiềm ẩn rình rập đe dọa trong thực tiễn sống sót – Sự quyết tử là động cố ý tự nguyện – Hy sinh và ngân sách phải hài hòa và hợp lý – Vì sự bảo đảm an toàn chung của những bên có gia tài tương quan. + Tổn thất riêng : Là tổn thất xảy ra chỉ tương quan đến quyền hạn của chủ hàng hoặcchủ tàu bị tổn thất. Tức là tổn thất thiếu 1 trong 4 đặc trưng của tổn thất chung. Bảo hiểm không chỉ bồi thường giá trị thiệt hại vật chất của tổn thất riêng mà còntrả những ngân sách tương quan nhằm mục đích hạn chế những thiệt hại do tổn thất đó gây ra. Tổn thất riêng hoàn toàn có thể là tổn thất hàng loạt hoặc tổn thất bộ phận. Để phân biệt tổnthất riêng với những dạng tổn thất khác, ta địa thế căn cứ vào 2 điều kiện kèm theo : – Quyền lợi bảo hiểm tổn thất riêng là quyền hạn bảo hiểm riêng không liên quan gì đến nhau. – Nguyên nhân gây ra tổn thất là do thiên tai, tai nạn đáng tiếc giật mình thuộc rủi ro đáng tiếc đượcbảo hiểm ( quan tâm mức khấu trừ trong tổn thất ). Câu 4 : Thế nào là tổn thất chung, giải pháp đo lường và thống kê phân loại tổn thất chung * Tổn thất chung là tổn thất có tương quan đến tổng thể quyền lợi và nghĩa vụ của tổng thể những bên cóliên quan đến đối tượng người dùng bảo hiểm tại thời gian xảy ra tổn thất, là thiệt hại xảy rado sự quyết tử và ngân sách không bình thường được triển khai một cách có ý thức và hợp lýnhằm mục tiêu cứu tàu và hàng hoát khỏi một nguy khốn thật sự. Tổn thất chung gồm quyết tử về gia tài và những ngân sách bỏ ra. Tổn thất chung có 4 đặctrưng : – Có tính không bình thường, rủi ro tiềm ẩn rình rập đe dọa thật sự sống sót – Sự quyết tử là hành vi cố ý tự nguyện, có ý thức – Hy sinh và ngân sách phải hài hòa và hợp lý – Vì sự bảo đảm an toàn chung của những bên có gia tài tương quan * Phương pháp đo lường và thống kê phân loại tổn thất chung : + Bước 1 : Xác định giá trị tổn thất chung ( A ) gồm có giá trị gia tài và ngân sách hisinh do hành vi tổn thất chung và tổn thất riêng + Bước 2 : Xác định giá trị chịu phân chia tổn thất ( B ) Là giá trị gia tài có trên tàu của toàn bộ những quyền hạn trước khi có tổn thất chung. Những gia tài mất mát, hư hại thuộc tổn thất riêng xảy ra trước tổn thất chungkhông được tính vào ( B ) nhưng nếu xảy ra sau thì vẫn tính. + Bước 3 : Tính tỷ suất phân chia tổn thất chung ( C ) ( C ) = Giá trị tổn thất chung. 100 % = ( A ). 100 % Giá trị chịu phân chia tổn thất chung ( B ) + Bước 4 : Tính số tiền góp phần tổn thất chung những bên ( D ) Số tiền góp phần = Giá trị chịu phân chia tổn thất chung của từng quyền hạn x Tỷ lệphân bổ tổn thất chung = ( B ) x ( C ) + Bước 5 : Cân bằng hiệu quả thanh toánSố tiền thu về hay phải bỏ ra sau khi góp phần tổn thất chung = Số tiền góp phần tổn thất chung – Giá trị gia tài hay ngân sách bỏ ra trong tổn thấtchung = ( A ) – ( D ) Kết quả > 0 là thu về ; < 0 là góp phần. Câu 5 : Những rủi ro đáng tiếc được và không được bảo hiểm theo điều kiện kèm theo bảo hiểm thântàu : * Những rủi ro đáng tiếc được bảo hiểm : là những tổn thất được bồi thường theo đơn bảohiểm khi mà những tổn thất đó được gây ra một cách trực tiếp bởi một hiểm họađược bảo hiểm. Các mối đe dọa được bảo hiểm gồm 2 loại : 1 - Hiểm họa được bảo hiểm không bị chi phối bởi những pháp luật mẫn cán hài hòa và hợp lý - Hiểm họa của biển, sông hồ, những vùng nước hàng hải ( trừ mối đe dọa do tác độngcủa sóng gió thường thì ) gồm có đắm, lật, khí hậu khắc nghiệt, mắc cạn, nằmcạn, đâm va với mọi vật thể trừ băng. - Cháy nổ là nguyên do trực tiếp của tổn hại - Cướp biển, cướp có vũ trang của những người ngoài không phải là thành viêncủa tàu. - Hành động cố ý vứt bỏ xuống biển một bộ phận của tàu để ngăn ngừa tổn thấttoàn bộ trong lúc nguy khốn và hành vi này là hài hòa và hợp lý, thuộc nghĩa vụ và trách nhiệm người bảohiểm. Nếu vứt bỏ để ngăn ngừa tổn thất không thuộc nghĩa vụ và trách nhiệm bảo hiểm thìkhông được bồi thường. - Hư hỏng của những thiết bị, động cơ phản lực, nguyên tử là thành phần của động cơvận hành. - Va chạm với máy bay, mảnh ngoài hành tinh, phương tiện đi lại vận tải đường bộ trên bộ, những thiết bị cảngnhư cầu, đập chắn sóng … - Động đất, núi lửa phun, sét đánh mà không phải là tai hại của biển ( khi tàuhành trình ) tức là xảy ra khi tàu nằm ở ụ đá, bến. 2 - Hiểm họa được bảo hiểm bị chi phối bởi “ mẫn cán hài hòa và hợp lý ” : - Tai nạn gây ra cho tàu khi bốc dỡ sản phẩm & hàng hóa ( không bảo hiểm nghĩa vụ và trách nhiệm với chủhàng ) - Nổ nồi hơi, gãy trục hoặc ẩn tỳ trong máy móc, thân tàu. Chỉ bồi thường tổn thấtdo ẩn tỳ gây ra chứ không bồi thường việc thay thế sửa chữa, thay mới bộ phận có ẩn tỳ. - Bất cẩn của Cap, sỹ quan, thủy thủ, hoa tiêu trong quy trình thao tác mẫn cánhợp lý. * Những rủi ro đáng tiếc không được bảo hiểm : là những tổn thất không trực tiếp gây ra bởinhững tai hại ghi trong đơn bảo hiểm gồm : - Tổn thất do sai lầm cố ý của người được bảo hiểm. - Tổn thất do sự chậm trễ ngay cả khi sự chậm trễ là do 1 mối đe dọa được ghi trongđơn bảo hiểm. - Tổn thất do cũ kỹ thường thì như hư hỏng máy móc, vỏ tàu do quá cũ kỹ. - Tàu thuyền bị mắc cạn do thủy triều hoặc con nước lên xuống trong lúc neo đậu. - Tổn thất do hành vi thù địch, rủi do cuộc chiến tranh, đình công - Rủi ro do vũ khí cuộc chiến tranh, tàu thuyền bị trưng dụng vào mục tiêu quân sự chiến lược xảyra tổn thất. - Tàu thuyền cố ý hoạt động giải trí trái với pháp luật của đơn bảo hiểm ( cố ý đilệch tuyến, chở không đúng loại hàng, neo đậu không đúng nơi pháp luật ). - Chi tiêu trùng tu, bảo trì thông thường. - Tổn thất về tiền cước, tiền thu tàu. - Điều khiển ITCAR : theo thông lệ đối tượng người tiêu dùng bảo hiểm thân tàu được chia ra : • Vỏ tàu : 40 % giá trị bảo hiểm. • Máy móc : 40 % giá trị bảo hiểm. • Trang thiết bị : 20 % giá trị bảo hiểm. Câu 6 : Điều kiện tiêu chuẩn về bảo hiểm tổn thất hàng loạt thân tàu : Người bảo hiểm chịu nghĩa vụ và trách nhiệm bồi thường cho những tổn thất ngân sách donhững rủi ro đáng tiếc bảo hiểm pháp luật gồm có : * Tổn thất hàng loạt thực tiễn : Một tàu bị hư hỏng nặng, bị chìm đắm, bị phá hoại nghiêm trọng đến mức khôngcòn hình thái khởi đầu hay người được bảo hiểm bị tước quyền sở hữu vô điềukiện. Các dạng tổn thất này gồm có tàu bị đắm, nổ tung, bị tàn phá hay tự pháhủy, bị cướp. Khi dạng tổn thất này xảy ra, người bảo hiểm sẽ bồi thường theo giátrị ghi trong hợp đồng bảo hiểm, không tính đến mức miễn thường. * Tổn thất hàng loạt ước tính : Tổn thất hàng loạt ước tính là dạng tổn thất chưa ở mức tổn thất hàng loạt nhưngngười được bảo hiểm đã phải từ bỏ con tàu một cách hài hòa và hợp lý vì tổn thất toàn bộthực tế là khó tránh khỏi hay nếu có tránh được thì ngân sách khắc phục cũng vượtquá số tiền bảo hiểm. Các dạng tổn thất ước tính gồm : Tàu bị cháy, đắm, mắc cạn, mất tích, bị cướp hưhại nghiêm trọng. Trong trường hợp những tổn thất hàng loạt ước tính xảy ra, người được bảo hiểm phảira thông tin từ bỏ đối tượng người tiêu dùng bảo hiểm vô điều kiện kèm theo bằng văn bản thì mới có điềukiện để được bồi thường theo tổn thất hàng loạt ước tính. Khi đã ra thông tin từbỏ đối tượng người tiêu dùng bảo hiểm thì người được bảo hiểm không được rút lại dự tính. Kể từlúc thông tin gật đầu, người bảo hiểm sẽ là chủ sở hữu đối tượng người tiêu dùng bảo hiểm. Nếu đơn bảo hiểm không nêu rõ thì địa thế căn cứ vào luật MIA 1906 hay những điều khoảnITC 1970 - 1983 để xác lập khi nào là tổn thất ước tính. * Ngân sách chi tiêu cứu nạn : Những ngân sách phát sinh để cứu tàu khi gặp nạn. Trong trường hợp khẩn cấp nhưkéo tàu khỏi cạn, lui dắt … Tuy nhiên, ngân sách này được phân chia tùy theo giá trị tàu, sản phẩm & hàng hóa được cứu trên tàu đó. Chi tiêu cứu nạn được gật đầu bồi thườngtrong điều kiện kèm theo bảo hiểm này vì tàu đang gặp tai hại, hoàn toàn có thể tổn thất hàng loạt vàchỉ thoát nhờ cứu hộ cứu nạn. Câu 7 : Các trường hợp tự chấm hết hiệu lực thực thi hiện hành của hợp đồng bảo hiểm thân tàu : Theo điều kiện kèm theo bảo hiểm thân tàu ITC ( 1/11/1995 ) điều 5 lao lý bảo hiểmthân tàu sẽ tự động hóa chấm hết vào lúc : ( trừ khi người bảo hiểm được thỏa thuậnbằng văn bản ). - Thay đổi cấp tàu : mọi đổi khác cấp tàu phải được bảo hiểm chấp thuận đồng ý, nếumuốn liên tục bảo hiểm. Nếu biến hóa cấp tàu khi tàu đang hành trình dài ngoài biển, việc bảo hiểm sẽ kết thúc khi tàu đến cảng tiếp nối dù đó là cảng ghé hay cảng lánhnạn. - Thay đổi cơ quan đăng kiểm : Bảo hiểm sẽ chấm hết hiệu lực hiện hành nếu có sự thay đổinày. - Thay đổi quốc tịch : Bảo hiểm chấm hết vì lí do “ thủy thủ đoàn đổi khác sẽ giatăng rủi ro đáng tiếc ”. - Thay đổi quyền sở hữu : Nếu tàu bị bán hay công ty chủ tàu biến hóa lãnh đạotrong thời hạn bảo hiểm thì người bảo hiểm có quyền kết thúc việc bảo hiểm chocon tàu đó nếu muốn. - Thay đổi chỉ huy. - Cho thuê tàu trần : Bảo hiểm chấm hết hiệu lực thực thi hiện hành vì lí do “ thủy thủ đoàn biến hóa sẽlàm ngày càng tăng rủi ro đáng tiếc ”. - Người được bảo hiểm vi phạm hợp đồng bảo hiểm. - Tàu không đủ năng lực đi biển. - Hợp đồng bảo hiểm hết hạn. - Không đóng phí bảo hiểm đúng hạn. Câu 8 : Giải thích về nghĩa vụ và trách nhiệm đơn và nghĩa vụ và trách nhiệm chéo trong bảo hiểm tàuTrong bảo hiểm tàu biển, người bảo hiểm chịu nghĩa vụ và trách nhiệm bồi thường những tổnthất mà chủ tàu gánh chịu do hậu quả của vụ đâm va, còn được gọi là trách nhiệmđâm va. Trách nhiệm đâm va được phân loại theo : * Trách nhiệm đơn : Điều kiện để xử lý theo nghĩa vụ và trách nhiệm đơn là : + Hai bên cùng có lỗi và cùng gây tổn thất lẫn nhau + Một trong 2 chủ tàu xin số lượng giới hạn nghĩa vụ và trách nhiệm để được quyền bồi thường ít hơn + Nguyên tắc xử lý : Trong trường hợp đâm va giữa 2 tàu sau khi phân lỗi vàđịnh ra mức lỗi thường thì bên nào mức bồi thường lớn hơn sẽ có trách nhiệmđòi bên có mức bồi thường thấp hơn và số tiền = 1/2 hiệu số của tiền bồi thườngvà tiền bồi thường nhỏ. * Trách nhiệm chéo : Điều kiện để xử lý theo nghĩa vụ và trách nhiệm chéo là : + Hai bên cùng có lỗi và cùng gây tổn thất cho nhau + Một hay cả 2 chủ tàu không vận dụng số lượng giới hạn nghĩa vụ và trách nhiệm + Nguyên tắc xử lý khi 2 tàu đâm va và cùng có lỗi và vận dụng trách nhiệmchéo thì sau khi đã phân định lỗi thì mỗi bên sẽ đền bù cho nhau theo tỷ suất tổnthất mà mỗi bên phải chịu. Câu 9 : Phạm vi bảo hiểm nghĩa vụ và trách nhiệm dân sự chủ tàu ở Nước Ta : Ở Nước Ta, khoanh vùng phạm vi bảo hiểm nghĩa vụ và trách nhiệm dân sự chủ tàu được lao lý nhưsau : * Những ngân sách trong thực tiễn phát sinh từ tai nạn thương tâm tàu thuyền được bảo hiểm mà chủ tàuthuyền phải chịu nghĩa vụ và trách nhiệm dân sự theo pháp lý cũng như theo quyết định hành động củatòa án. - Chi tiêu tẩy rửa ô nhiễm, tiền phạt của chính quyền sở tại địa phương và những khiếu nạivề hậu quả của ô nhiễm. - Chi tiêu thắp sáng, ghi lại, hủy hoại, trục vớt, vận động và di chuyển xác tàu thuyền đượcbảo hiểm bị đắm theo nhu yếu của chính quyền sở tại địa phương. - Chi tiêu tổ chức triển khai hài hòa và hợp lý trong việc ngăn ngừa, hạn chế tổn thất, trợ giúp cứu nạn. - giá thành tương quan tới việc tố tụng, tranh chấp khiếu nạn về nghĩa vụ và trách nhiệm dân sự. * Những khoản ngân sách mà chủ tàu thuyền phải chịu nghĩa vụ và trách nhiệm bồi thường theoluật định so với thực trạng sức khỏe thể chất, thương tật hay những tổn thất vật chất đối vớithuyền viên trên tàu được bảo hiểm. * Phần nghĩa vụ và trách nhiệm mà chủ tàu thuyền phải gánh chịu do tàu thuyền được bảohiểm gây ra : - Thiệt hại cầu cảng, đê đập, kè cống, bè mảng, giằng đáy những khu công trình trên bờ, dưới nước, cố định và thắt chặt hoặc di động. - Bị thương hoặc thiệt hại tính mạng con người, gia tài của người thứ 3. - Mất mát, hư hỏng sản phẩm & hàng hóa, gia tài chuyên chở trên tàu thuyền được bảo hiểm ( trừ mất mát, hư hỏng do đánh cắp hoặc hao hụt tự nhiên ). * Trách nhiệm đâm va : Bao gồm những ngân sách phát sinh từ tai nạn thương tâm đâm va giữatàu được bảo hiểm với tàu khác mà chủ tàu có nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý phải bồithường cho người khác về : - Thiệt hại hư hỏng khác hay gia tài trên tàu ấy. - Chậm trễ mất thời hạn sử dụng tàu khác hay gia tài trên ấy. - Tổn thất chung : cứu nạn, cứu hộ cứu nạn theo hợp đồng của tàu khác hay gia tài trên tàuấy. - Trục vớt, chuyển dời hoặc tàn phá xác tàu ấy. - Thuyền viên trên tàu ấy chết hay bị thương. - Tẩy rửa do ô nhiễm gây ra. Câu 10 : Khi xảy ra sự cố gây nên tổn thât thì tàu muốn bảo hiểm bồi thường phảithỏa mãn điều kiện kèm theo gì ? Tàu phải thỏa mãn nhu cầu những điều kiện kèm theo sau : Tàu đã mua bảo hiểm, đóng phí bảo hiểm khá đầy đủ và đúng hạn, không vi phạm cácđiều khoản của hợp đồng bảo hiểm như : - Tàu đủ năng lực đi biển. - Chạy đúng khoanh vùng phạm vi hoạt động giải trí được cho phép. - Chở đúng loại hàng được cho phép ( không chở những loại hàng không được phép chở, nếu đổi khác phải thông tin cho người bảo hiểm và được người bảo hiểm chophép và đã nộp thêm phí ). - Sự cố gây tổn thất phải nằm trong những rủi ro đáng tiếc mà người bảo hiểm chịu tráchnhiệm bồi thường. - Khi xảy ra sự cố, chủ tàu và thuyền viên đã làm hết năng lực để cứu tàu và hạnchế thiệt hại tối thiểu. - Thông báo ngay cho người bảo hiểm biết khi có sự cố để đàm đạo và có phươnghướng giải quyết và xử lý, cử người giám định tổn thất. - Hồ sơ đòi bồi thường phải rất đầy đủ. - Mức tổn thất lớn hơn mức khấu trừ. - Quốc tịch tàu không biến hóa suốt thời hạn bảo hiểm. - Hành trình của tàu là hợp pháp. Câu 11 : Khi xảy ra sự cố gây tổn thất, thuyền trưởng phải triển khai những thủ tụcpháp lý như thế nào và hồ sơ đòi bồi thường tổn thất gồm sách vở gì ? * Khi xảy ra sự cố gây tổn thất, thuyền trưởng cần triển khai những thủ tục pháp lýsau : - Thông báo ngay cho người bảo hiểm về tình hình tai nạn thương tâm, khu vực, mức độ, nguyên do và tổn thất. - Trường hợp tổn thất thuộc rủi ro đáng tiếc nghĩa vụ và trách nhiệm dân sự chủ tàu, xảy ra ở nướcngoài thì ngoài việc báo cho cơ quan bảo hiểm trong nước biết, thuyền trưởngphải báo cho đại diện thay mặt của hội P&I tại địa phương để có những thông tư cần thiếtngăn ngừa tổn thất. - Thực hiện giám định tổn thất. - Ghi nhật kí về tài nạn. - Báo cáo cho chủ tàu. - Thu thập tài liệu : quay phim, chụp ảnh, vẽ sơ đồ. - Hồ sơ bắt đầu cần : • Kháng nghị hàng hải. • Trích sao nhật kí. • Sơ đồ vị trí xảy ra tai nạn đáng tiếc ( nếu tàu bị đâm va, mắc cạn, đá ngầm …. ). • Báo cáo thuyền trưởng về sự cố. • Báo cáo của máy trưởng nếu sự cố tương quan đến buống máy. - Hồ sơ đòi bồi thường trong bảo hiểm thân tàu : • Công văn của chủ tàu gửi cho bảo hiểm nhu yếu bồi thường. • Kháng nghị hàng hải. • Biên bản giám định tổn thất. • Trích sao nhật kí. • Sơ đồ vị trí xảy ra tai nạn thương tâm. • Hóa đơn, chứng từ tương quan đến ngân sách bồi thường. • Thư khiếu nại và hàng loạt sách vở của người thứ 3. • Giấy phép hoạt động giải trí, những giấy ghi nhận kĩ thuật của tàu do đăng kiểm cấp. • Những sách vở tương quan khác. Câu 12 : Đối tượng và quyền hạn trong bảo hiểm hàng hóa * Đối tượng bảo hiểm : - Đối tượng của bảo hiểm sản phẩm & hàng hóa luân chuyển bằng đường thủy chính là hànghóa. Tuy nhiên sản phẩm & hàng hóa được xác lập theo hợp đồng mua và bán ngoại thương củacác tổ chức triển khai kinh doanh thương mại xuất nhập khẩu luân chuyển bằng đường thủy. - Hàng hóa là gia tài cá thể, được mang theo để ship hàng mục tiêu hoạt động và sinh hoạt cầnthiết của cá thể, không có mục tiêu thương mại được gọi là tư trang và nó khôngthuộc đối tượng người dùng của bảo hiểm sản phẩm & hàng hóa luân chuyển bằng đường thủy. - Hàng hóa được bảo hiểm hoàn toàn có thể gồm những loại như sản phẩm & hàng hóa thường thì, hànghóa nguy khốn, sản phẩm & hàng hóa mau hỏng, dễ vỡ … - Hàng hóa khi mua bảo hiểm phải được chủ hàng khai báo, miêu tả một cách rõràng trong đơn bảo hiểm hoặc giấy ghi nhận bảo hiểm và hài hòa và hợp lý so với quycách, đặc thù đặc thù, kí mã hiệu, vỏ hộp đóng gói, số lượng. Giá trị sản phẩm & hàng hóa cóthể được triển khai xác lập đơn cử. * Quyền lợi trong bảo hiểm sản phẩm & hàng hóa : - Quyền lợi cũng là đối tượng người tiêu dùng của bảo hiểm. - Khi bảo hiểm sản phẩm & hàng hóa, người được bảo hiểm phải đưa đối tượng người dùng của mình đibảo hiểm để đề phòng rủi ro đáng tiếc xảy ra. Như vậy, đối tượng người dùng bảo hiểm bộc lộ sự tồntại của giá trị sản phẩm & hàng hóa đó, và khi xảy ra tổn thất người được bảo hiểm sẽ nhậnđược bồi thường tương tự giá trị sản phẩm & hàng hóa theo như hợp đồng bảo hiểm quyđịnh. Nhưng nếu trong quy trình luân chuyển, giá trị sản phẩm & hàng hóa hoàn toàn có thể biến hóa, có sự thayđổi về thuế, lãi suất vay … sẽ làm biến hóa giá trị tổng thể và toàn diện của sản phẩm & hàng hóa. Vậy nếu rủi roxảy ra, chủ sản phẩm & hàng hóa sẽ mất phần tăng giá trị này, có nghĩa là để bảo vệ đượcquyền lợi của mình, người được bảo hiểm có quyền mua bảo hiểm những khảnăng phát sinh. Tóm lại, quyền lợi và nghĩa vụ bảo hiểm phản ánh năng lực mà chủ thể đượchưởng giá trị của sản phẩm & hàng hóa và những quyền lợi và nghĩa vụ phát sinh từ giá trị của hàng hóađó. - Theo lao lý, mọi người có tương quan đến một phiêu trình hàng hải đều có mộtquyền lợi bảo hiểm. - Muốn được bồi thường, người được bảo hiểm phải có quyền hạn bảo hiểm nằmtrong đối tượng người tiêu dùng bảo hiểm trong thời hạn xảy ra tổn thất. Tuy nhiên, theo hợpđồng luân chuyển sản phẩm & hàng hóa bằng đường thủy thì không nhất thiết phải có quyềnlợi bảo hiểm tại thời gian kí hợp đồng bảo hiểm. - Quyền lợi bảo hiểm trong bảo hiểm sản phẩm & hàng hóa luân chuyển bằng đường thủy đượcbảo hiểm là : • Phần lãi dự trù mà chủ hàng hoàn toàn có thể thu được từ việc bán hàng tại cảng đến nếunhư sản phẩm & hàng hóa còn nguyên vẹn. • Giá trị tăng thêm khi giá trị sản phẩm & hàng hóa trên thị trường tăng đáng kể trong khi vậnchuyển sản phẩm & hàng hóa bị tổn thất thì chủ hàng hoàn toàn có thể bị thất thu. Câu 14 : Nội dung hợp đồng bảo hiểm sản phẩm & hàng hóa ở Nước Ta : Nội dung hợp đồng bảo hiểm sản phẩm & hàng hóa ở Nước Ta gồm : - Tên người được bảo hiểm. - Tên hàng, số lượng, khối lượng, kí mã hiệu, loại vỏ hộp, cách đóng gói. - Số L / C hoặc hợp đồng mua và bán. - Tên tàu luân chuyển sản phẩm & hàng hóa. - Phương thức xếp hang. - Hành trình bảo hiểm, thời hạn bảo hiểm ( nơi khởi đầu luân chuyển, cảng xếp, cảngdỡ, cảng chuyển tải, ngày tàu rời bến ). - Số vận đơn B / L. - Hình thức bảo hiểm, điều kiện kèm theo bảo hiểm. - Số tiền, giá trị bảo hiểm. - Nơi giám định tổn thất, cơ quan giám định. - Nơi thanh toán giao dịch bồi thường. - Địa điểm, ngày tháng kí hợp đồng. - Tên công ty bảo hiểm, chữ kí. Ngoài ra trong hợp đồng còn lao lý những pháp luật cam kết thực thi hợp đồngcủa 2 bên tham gia kí kết. Câu 15 : Nghĩa vụ của người được bảo hiểm khi có tổn thất xảy ra trong bảo hiểmhàng hóa luân chuyển bằng đường thủy : Trong thời hạn hiệu lực thực thi hiện hành của hợp đồng bảo hiểm, khi xảy ra tổn thất người đượcbảo hiểm phải có nghĩa vụ và trách nhiệm : - Khi hành trình dài gặp gỡ những rủi ro đáng tiếc rình rập đe dọa dẫn đến tổn thất cho sản phẩm & hàng hóa, ngườiđược bảo hiểm phải triển khai nghĩa vụ và trách nhiệm là tìm mọi giải pháp để ngăn ngừa tổnthất. Người được bảo hiểm phải tích cực làm tổng thể những gì hoàn toàn có thể để hạn chếthiệt hại xảy ra so với sản phẩm & hàng hóa ; đồng thời phải thông tin ngay cho người bảohiểm biết. - Trường hợp xảy ra mất mát, hư hỏng thuộc khoanh vùng phạm vi nghĩa vụ và trách nhiệm của hợp đồngbảo hiểm, người được bảo hiểm phải thực thi mọi giải pháp hoàn toàn có thể nhằm mục đích tránhhay giảm nhẹ tổn thất so với sản phẩm & hàng hóa được bảo hiểm. - Nếu trong hành trình dài, không gặp sự cố bảo hiểm nào mà khi cập cảng, ngườinhận hàng phát hiện thấy tín hiệu hư hỏng của sản phẩm & hàng hóa thì phải nhu yếu ngayđại diện của người luân chuyển đến để giám định đối tịch tại cầu tàu. Qua giámđịnh, nếu trong thực tiễn hàng bị hư hỏng mất mát thì phải khiếu nại ngay với người vậnchuyển về tổn thất đó. Trường hợp sau khi nhận hàng mới phát hiện có hư hỏngthì người được bảo hiểm phải làm văn bản thông tin cho người luân chuyển trongmột thời hạn nhất định kể từ khi nhận hàng xong. Tất cả những pháp luật này ràngbuộc nghĩa vụ và trách nhiệm của người được bảo hiểm. Nếu không thực thi đúng như vậy, người bảo hiểm có quyền phủ nhận những khiếu nại thuộc nghĩa vụ và trách nhiệm người vậnchuyển hay người thứ 3 khác. - Để bảo vệ thủ tục khiếu nại đòi bồi thường được hợp pháp thì khi xảy ra mấtmát, hư hỏng thuộc khoanh vùng phạm vi nghĩa vụ và trách nhiệm của hợp đồng, người được bảo hiểmphải thông tin ngay cho người bảo hiểm hoặc đại lý của họ biết để cử người đếngiám định. Nếu không có biển bản giám định thì người bảo hiểm sẽ không chịutrách nhiệm, trừ khi có thỏa thuận hợp tác khác. - Tự mình hướng dẫn cho người luân chuyển hoặc người thứ 3 tham gia việc cứu hộ cứu nạn, bảo vệ hàng. - Bảo đảm thực thi và bảo lưu rất đầy đủ cho người bảo hiểm quyền khiếu nại đốivới người luân chuyển, người nhận ủy thác hàng hay người thứ 3 khác ; đặc biệtcần làm những việc sau : • Khiếu nại ngay người luân chuyển ; người nhận ủy thác hàng hay chính quyềncảng về bất kỳ kiện hàng nào bị mất. • Yêu cầu những bên nói trên tham gia tận mắt chứng kiến giám định tổn thất để có cơ sởkhiếu nại • Không cấp giấy biên nhận hoàn hảo cho sản phẩm & hàng hóa còn nghi vấn. • Gởi giấy báo cho đại diện thay mặt người luân chuyển hay người nhận ủy thác hàng nếutổn thất thuộc diện khó phát hiện vào thời hạn nhận hàng. - Cần nộp đủ sách vở chứng tỏ để đòi người bảo hiểm bồi thường .