Ứng dụng công nghệ vi sinh sản xuất chế phẩm bảo vệ thực vật

Ứng dụng công nghệ vi sinh sản xuất chế phẩm bảo vệ thực vật

Trong ngữ cảnh hiện nay, việc bảo vệ thực vật và đảm bảo sản lượng nông nghiệp bền vững đang trở thành một vấn đề cấp bách. Công nghệ vi sinh đã đem lại sự đột phá trong việc sản xuất chế phẩm bảo vệ thực vật, giúp nâng cao hiệu quả bảo vệ cây trồng và giảm sự phụ thuộc vào hóa chất có hại. Bài viết này sẽ khám phá ứng dụng của công nghệ vi sinh trong sản xuất chế phẩm bảo vệ thực vật và những lợi ích mà nó mang lại.

Ứng dụng công nghệ vi sinh sản xuất chế phẩm bảo vệ thực vật

Ứng dụng công nghệ vi sinh sản xuất chế phẩm bảo vệ thực vật

1. Công nghệ vi sinh và ứng dụng trong sản xuất chế phẩm bảo vệ thực vật: Công nghệ vi sinh là quá trình sử dụng vi sinh vật như vi khuẩn, vi rút và nấm để ứng dụng vào lĩnh vực nông nghiệp. Vi sinh vật có khả năng kháng lại các tác nhân gây bệnh và bảo vệ cây trồng một cách tự nhiên. Các chế phẩm vi sinh đã được phát triển để cung cấp khả năng chống bệnh, chống sâu bệnh và cải thiện sức kháng cho cây trồng mà không gây hại cho môi trường và con người.

2. Lợi ích của ứng dụng công nghệ vi sinh trong sản xuất chế phẩm bảo vệ thực vật:

  • Bảo vệ môi trường: Công nghệ vi sinh giúp giảm lượng hóa chất độc hại dùng trong nông nghiệp, từ đó giảm nguy cơ ô nhiễm môi trường và nguồn nước.
  • An toàn thực phẩm: Chế phẩm bảo vệ thực vật sản xuất từ vi sinh vật không chứa hóa chất cấm sử dụng và không gây tác động đến sức khỏe con người qua thực phẩm.
  • Bền vững và tăng năng suất: Công nghệ vi sinh giúp cải thiện sức kháng cho cây trồng, giảm thiểu tổn thất do sâu bệnh và nâng cao năng suất nông nghiệp.
  • Giảm chi phí: Việc sử dụng chế phẩm bảo vệ thực vật từ vi sinh vật có thể giảm chi phí do giảm thiểu sự phụ thuộc vào hóa chất.

3. Ví dụ về ứng dụng thành công: Một ví dụ điển hình về ứng dụng công nghệ vi sinh trong sản xuất chế phẩm bảo vệ thực vật là sử dụng vi khuẩn Bacillus thuringiensis (Bt) để kiểm soát sâu bệnh trong cây trồng. Vi khuẩn Bt tạo ra protein độc đối với sâu bệnh, giúp kiểm soát sự phát triển của chúng một cách tự nhiên mà không gây hại cho con người và các loài không gây hại khác.

Ứng dụng công nghệ vi sinh trong sản xuất chế phẩm bảo vệ thực vật không chỉ giúp bảo vệ môi trường và an toàn thực phẩm mà còn nâng cao năng suất nông nghiệp và đảm bảo sự bền vững của hệ thống nông nghiệp. Việc phát triển và ứng dụng tiếp tục của công nghệ này sẽ đóng góp quan trọng vào việc giải quyết các thách thức nông nghiệp và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.

A. Lý thuyết, Nội dung bài học

Một trong những ứng dụng của công nghệ vi sinh là khai thác, sử dụng những vi sinh gây bệnh cho sâu, bệnh hại cây xanh để sản xuất ra những chế phẩm sinh học bảo vệ cây cối. Các chế phẩm này ngày càng được yêu thích vì chúng không gây độc cho con người và không làm ô nhiễm môi trường tự nhiên .

I – CHẾ PHẨM VI KHUẨN TRỪ SÂU

Vi khuẩn sản xuất chế phẩm trừ sâu là những vi trùng có tinh thể protein độc ở quy trình tiến độ bào tử, rất độc với 1 số ít sâu bọ nhưng không độc nhiều loài khác .

Tinh thể protein độc có hình quả trám hoặc lập phương. Sau khi nuốt phải bào tử có tinh thể protein độc, cơ thể sâu bọ bị tê liệt và bị chết sau 2 – 4 ngày.

Loài vi trùng chăm sóc điều tra và nghiên cứu nhất là Baccillus thuringiensis, từ loại vi trùng này người ta sản xuất ra thuốc trừ sâu Bt. Quy trình sản xuất như sau :

Lý thuyết Công nghệ 10 Bài 20: Ứng dụng công nghệ vi sinh sản xuất chế phẩm bảo vệ thực vật hay, ngắn gọn | Lý thuyết Công nghệ 10 đầy đủ nhất

II – CHẾ PHẨM VI RÚT TRỪ SÂU

Hiện nay người ta đã phát hiện hơn 250 bệnh virus ở 200 loài sâu bọ. Ở quy trình tiến độ sâu non, sâu dễ bị nhiễm virus nhất .
Khi mắc bệnh vi rút, khung hình sâu bọ mềm nhũn do mô tan rã, sắc tố và độ căng khung hình đổi khác .

Để sản xuất ra chế phẩm vi rút trừ sâu, người ta gây nhiễm virus nhân đa diện (NPV) trên sâu non (vật chủ). Nghiền nát sâu non đã bị nhiễm virus và pha với nước theo tỉ lệ nhất định. Lọc lấy nước ta thu được dịch virus. Từ dịch này sản xuất ra chế phẩm thuốc trừ sâu N.P.V

Quy trình công nghệ sản xuất chế phẩm virus trừ sâu

Lý thuyết Công nghệ 10 Bài 20: Ứng dụng công nghệ vi sinh sản xuất chế phẩm bảo vệ thực vật hay, ngắn gọn | Lý thuyết Công nghệ 10 đầy đủ nhất

Chế phẩm N.P.V dùng để trừ sâu róm thông, sâu đo, sâu xanh hại bông, đay, thuốc lá, …

III – CHẾ PHẨM NẤM TRỪ SÂU

Có rất nhiều nhóm nấm gây bệnh cho sâu. Trong số này có hai nhóm : nấm túi và nấm phân trắng được ứng dụng thoáng rộng trong phòng trừ dịch hại cây xanh .
Nấm túi ký sinh trên nhiều loại sâu bọ và rệp khác nhau Sau khi bị nhiễm nấm, khung hình sâu bị trương lên. Nấm càng tăng trưởng thì những hệ cơ quan của sâu bọ càng bị ép vào thành khung hình. Sâu bọ yếu dần rồi chết .

Lý thuyết Công nghệ 10 Bài 20: Ứng dụng công nghệ vi sinh sản xuất chế phẩm bảo vệ thực vật hay, ngắn gọn | Lý thuyết Công nghệ 10 đầy đủ nhất

Nấm phấn trắng có năng lực gây bệnh cho khoảng chừng 200 loài sâu bọ
Khi bị nhiễm bệnh, khung hình sâu bị cứng lại và trắng ra như bị rắc bột, chết vài ngày sau nhiễm bệnh
Từ nấm phấn trắng, người ta sản xuất chế phẩm nấm Beauveria bassiana trừ sâu hại cây xanh : sâu róm thông, sâu đục thân ngô, rầy nâu hại lúa, bọ cánh cứng khoai tây, …

Liên kết:KQXSMB